Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giáo trình môn học phân tích hoạt động kinh doanh phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.72 KB, 76 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ

Tháng 8 năm 2014


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Nhưng hoạt động kinh
doanh luôn luôn có những sự biến đổi do những biến động về tình hình kinh tế
chính trị xã hội. Muốn kinh doanh có hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động phân tích kinh tế .
Phân tích kinh tế là một hệ thống liên quan đến nghiên cứu các mối quan hệ
phụ thuộc của các hoạt động kinh tế dựa trên các tài liệu nghiên cứu. Thông tin
kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan, tìm hiểu việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch của Nhà nước cũng như của công ty. Vạch rõ xu hướng phát triển và quy
luật phát triển của các hiện tượng kinh tế, những khả năng tiềm tàng chưa được sử
dụng từ đó đề ra các biện pháp quản lý tốt. Thông qua việc phân tích và thường
xuyên phân tích hoạt động kinh tế có tác dụng nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước,
của xã hội, của công ty, thông qua việc phân tích kinh tế thường xuyên có tác dụng
ngăn ngừa khuynh hướng cục bộ không lành mạnh, phổ biến những kinh nghiệm
tiên tiến, mở rộng sản xuất.


Qua tài liệu phân tích giúp các doanh nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu
của mình mà chỉ đạo sản xuất cũng như quản lí tài chính của xã hội được thực hiện
một cách có hiệu quả. Chính vì vậy phân tích kinh tế có vai trò hết sức quan trọng
trong việc chỉ đạo và lãnh đạo kinh tế.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm 6 chương:
Chương I: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh, thị trường và chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương III: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Chương IV: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
Chương V: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương VI: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, đặc biệt trước
quá trình đổi mới và phát triển của đất nước. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn nữa.
Yên Bái, tháng 8 năm 2014

2


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU………………………………….………………………………….2
MỤC LỤC…………………………………………………………………………3
Chương I:
KHÁI QUÁT CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................6

1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.............6
1.1. Khái niệm ………………............................................................................6
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh..........................................6
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh..............................................8
1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.........................................10
1.5. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh..........................................11
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.............................................11
2.1. Phương pháp so sánh.................................................................................11
2.2. Phương pháp liên hệ cân đối……………….......... ...................................14
2.3. Phương pháp phân tích chi tiết..................................................................16
2.4. Phương pháp loại trừ……….....................................................................16
3. Tổ chức và phân loại phân tích hoạt động kinh doanh........................................21
3.1. Các loại hình phân tích hoạt động kinh doanh..........................................21
3.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh....................................21
Câu hỏi và bài tập chương I...…………………......................................................23
Chương II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP……………………………..26
1. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp……………………………………......26
1.1.Khái niệm về doanh nghiệp........................................................................26
1.2. Các loại hình doanh nghiệp………….......................................................26
1.3. Chức năng của doanh nghiệp………….....................................................34
1.4. Vai trò của doanh nghiệp………………...................................................35
2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp...........................................35
2.1. Phân tích môi trường vi mô.......................................................................35
2.2. Phân tích môi trường vĩ mô……...............................................................38
3. Phân tích thị trường…………………………………………………………….44
3.1. Ý nghĩa của phân tích thị trường…………...............................................44
3.2. Nội dung của phân tích thị trường……….................................................45
4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp………………………………...........48

4.1. Yêu cầu và căn cứ khi xây dựng chiến lược kinh doanh...........................48
4.2. Nội dung của chiến lược kinh doanh………….........................................49
5. Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh…………………………..........50
5.1.Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh.............50
5.2. Tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh........................50
5.3. Phương pháp lựa chọn quyết định chiến lược kinh doanh........................50
Câu hỏi ôn tập chương II.........................................................................................50
3


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Chương III
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP.................................................................................................52
1. Phân tích tính cân đối của các yếu tố sản xuất…………....................................52
1.1. Ý nghĩa…………………….......................................................................52
1.2.Nhiệm vụ………………………………………........................................52
2. Phân tích tình hình sử dụng lao động..................................................................53
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động.........................................53
2.2. Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động…………………..…56
2.3. Phương hướng nâng cao năng suất lao động…………………………….62
3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định…………………….........................62
3.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật tài sản cố định………………….....63
3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định……………………….……..66
4. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu.......................................................69
4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu..............................................69
4.2. Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp nguyên vật liệu…..………...70

4.3. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp nguyên vật liệu………….………..73
Câu hỏi và bài tập chương III....………………………………………………..…73
Chương IV
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM ....................................................................................................................77
1. Ý nghĩa, nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................77
1.1. Ý nghĩa.......................................................................................................77
1.2. Nội dung………………............................................................................83
2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa...................................................................................................................84
2.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị..........................................84
2.2. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành.............................................85
3. Phân tích chi phí cho 1000đ sản phẩm hàng hóa………………….....................85
3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí 1000đ giá trị
sản phẩm hàng hóa………………………..............................................................85
3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tính trên 1000đ giá trị sản
phẩm hàng hóa ………………………....................................................................87
3.3. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị……..88
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh
được……………………………………………………………………………….90
4.1. Xác định nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được...................90
4.2. Xác định tình hình thực tế hạ giá thành của những sản phẩm có thể so
sánh được.................................................................................................................91
4.3. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh
được……………………………………………………………………………….92
4.4. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được……………………93
4



Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Câu hỏi và bài tập chương IV....………………………………..…………………93
Chương V
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.............96
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................96
1.1. Phân tích kết quả khối lượng sản xuất.......................................................96
1.2. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm....................................96
2. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.....................................................99
2.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm hàng hóa..............................99
2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ toàn bộ sản phẩm
của doanh nghiệp ………………………………………………………..............100
2.3. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa của doanh nghiệp………………………........................................................101
3. Phân tích điểm hòa vốn.....................................................................................102
3.1. Khái niệm về điểm hòa vốn…….............................................................102
3.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn.......................................................102
3.3. Đồ thị điểm hòa vốn……………………………………………………104
Câu hỏi và bài tập chương V.............……………………………………………104
Chương VI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................108
1. Mục tiêu, ý nghĩa và công cụ phân tích báo cáo tài chính…………………….108
1.1. Khái niệm.................................................................................................108
1.2. Ý nghĩa…………………………………………….................................108
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và công cụ phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp....................................................................................................................109
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................................116
2.1. Đánh giá chung…………………............................................................116

2.2. Phân tích cơ cấu tài sản………………....................................................118
2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp…………………………120
3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu……………………….............................120
3.1. Các tỷ số kết cấu…………………..........................................................120
3.2. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán..................................................121
3.3. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán các khoản phải thu..................122
3.4. Các tỷ số phản ánh tốc độ chu chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp
...............................................................................................................................122
3.5. Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh………124
3.6. Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp………………..125
Câu hỏi và bài tập chương VI................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….………………………………….131

5


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HĐKD
1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là môn
nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng kết hợp
với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân
tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp
dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định doanh nghiệp.

Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi
các doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính
xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng
với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh là một trong
những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét
đơn giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản còn
gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu
cầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất
lượng của các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội
dung, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiêu cứu riêng biệt, tất yếu trở thành
một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây
dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho
những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả đối với
các mặt hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. mục tiêu của phân tích hoạt động
kinh doanh vì thế tương đồng với các môn học mới xuất hiện chừng vài thập niên
trở lại đây – chủ yếu ở các nước phát triển, như: kế toán quản trị – management
accounting; phân tích báo cáo tài chính – the analysis of financial statements, quản
trị tài chính – financial management.
1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh –
một hiện tượng kinh tế xã hội đặc biệt. Để phân tích tổng hợp đánh giá hiện tượng
này phân tích hoạt động kinh doanh hướng tới những kết quả sản xuất kinh doanh
cụ thể.
6


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh


Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm kết quả của
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của từng khâu, từng giai
đoạn, từng hoạt động kinh doanh (cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, hoạt động sản xuất
kinh doanh chính, hoạt động sản xuất kinh doanh phụ…). Kết quả sản xuất kinh
doanh được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế là sự xác định
về nội dung và phạm vi của kết quả sản xuất kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu có thể có
nhiều giá trị tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể. Những giá trị cụ thể này
được gọi là trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu kinh tế có nhiều loại như:
- Chỉ tiêu số lượng – Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện sản xuất
kinh doanh.
- Chỉ tiêu chất lượng – phản ánh hiệu suất, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng các yếu tố.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là do sự tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Nhân tố có thể là nguyên nhân hay điều kiện ảnh
hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhân tố cũng bao gồm nhiều loại: nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng,
nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực, nhân tố có thể định lượng được, nhân tố không
thể định lượng được, nhân tố thuận, nhân tố nghịch, nhân tố chủ quan (bên trong)
phản ánh nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, nhân tố khách quan (bên ngoài) .
Nhân tố chủ quan là những nhân tố phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp, đó là:
- Trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản như lao
động, vật tư, máy móc thiết bị và các yếu tố quản lý (quản lý, kế hoạch, tổ chức,
giám sát và kiểm tra).
- Trình độ khai thác những nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Loại nhân tố này liên quan đến môi trường kinh tế - xã

hội mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân tố này có
thể xác định được mức độ ảnh hưởng và định lượng được, nhưng cũng có nhiều
nhân tố không thể xác định được cụ thể mức độ ảnh hưởng của chúng, tức là chỉ có
thể định tính. Các nhân tố khách quan có thể là:
- Vị trí địa lý, kinh tế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở sản xuất kinh doanh.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nơi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Các luật lệ, chế độ, chính sách kinh tế - xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất
7


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức tác động của các nhân tố khách quan để
khai thác, vận dụng chúng sao cho có lợi đối với doanh nghiệp.
Sự phân biệt giữa chỉ tiêu kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích
kinh tế chỉ có ý nghĩa tương đối và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ví dụ như
sản lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ là chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, nhưng lại là nhân tố khi phân tích lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa.
Như vậy có thể nói đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là kết quả sản
xuất kinh doanh, cụ thể biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố
ảnh hưởng.
1.3 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.
a. Phân tích hoạt động kinh tế là cơ sở để ra các giải pháp quản lý có căn cứ
khoa học.

Đứng trên giác độ khoa học, phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa
học độc lập, đứng trên góc độ quản lý là một khâu của quá trình quản lý.
Một trong những phương hướng quan trọng trong của việc hoàn thiện quản
lý các doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp nhận.
Bất kỳ một giải pháp nào trong quản lý chỉ có thể được chấp nhận trên cơ sở phân
tích thông tin về tình hình đối tượng quản lý. Phân tích giúp cho các doanh nghiệp
có thể đi sâu vào quá trình sản xuất, phát hiện và sử dụng những khả năng tiềm
tàng, lựa chọn các phương án tối ưu của các giải pháp. Như vậy, để quản lý tốt
hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp quản
lý được chấp nhận cần thiết phải tiến hành thường xuyên và có chất lượng công
việc phân tích kinh tế. Có thể nói vai trò to lớn trong việc chấp nhận các giải pháp
quản lý có căn cứ khoa học thuộc về phân tích kinh tế.
Vai trò của phân tích hoạt động kinh tế cũng được nâng cao trong điều kiện
cơ chế thị trường khi mà quyền hạn và trách nhiệm của các doanh nghiệp được mở
rộng, tạo điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp lựa chọn các giải pháp quản lý,
đảm bảo cho các doanh nghiệp có phương hướng hiệu quả hơn, cụ thể hơn để thực
hiện các mục tiêu dự kiến kế hoạch và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Qua phân tích hoạt động kinh tế có thể đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải biết được
quá trình sản xuất diễn ra như thế nào và kết quả ra sao. Thông qua phân tích hoạt
động kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp, khách quan tình hình sản xuất kinh
8


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

doanh của doanh nghiệp về mặt sản xuất kinh doanh, tài chính. Hiện nay các doanh

nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh, đây là một quá trình bắt đầu từ việc tìm
hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh, tổ
chức phương án sản xuất kinh doanh cho đến việc phân tích và đánh giá kết quả
đạt được của phương án sản xuất kinh doanh đã thực hiện. Qua phân tích có thể
vạch ra mặt mạnh, mặt kém, các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện pháp nhằm cải
tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh, vị trí, vai trò của phân tích hoạt
động kinh doanh được xác định như phương pháp phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong sản xuất và đề ra những biện pháp để sử dụng chúng. Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào việc phát hiện những khả năng tiềm
tàng và thực hiện như thế nào. Khả năng tiềm tàng luôn sẵn có trong doanh nghiệp
vì lý do sau:
- Các doanh nghiệp luôn được phát triển về năng lực sản xuất như bổ sung
các máy móc thiết bị lao động, đổi mới trang thiết bị.
- Trong thời kỳ nhất định có những mất cân đối xuất hiện trong công việc
quản lý sản xuất kinh doanh làm giảm sút trình độ sử dụng năng lực sản xuất đòi
hỏi phải cân đối trở lại.
- Các khả năng tiềm tàng hết sức đa dạng và luôn thay đổi về mức độ bởi vì
việc sử dụng khả năng tiềm tàng này sẽ làm xuất hiện những điều kiện để tiếp tục
khai thác những khả năng tiềm tàng khác, do đó việc khai thác chúng gần như là vô
tận.
d. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến
lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh

nghiệp như vật tư, tiền vốn…doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh….Trên
cở sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch
phòng ngừa trước khi xảy ra.

9


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân
nội ngành và các thông số thị trường. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hoạt động
kinh doanh là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu
kế hoạch hoặc định mức đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của
các chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh
doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán trên cơ sở tôn trọng pháp luật của
nhà nước đã ban hành và các thông lệ trong kinh doanh quốc tế. Thông qua quá
trình kiểm tra đánh giá người ta có cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các
bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây
ra các mức độ ảnh hưởng đó. Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp
của các nhân tố gây nên. Do đó phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên
nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó. Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình thực
hiện định mức giá thành sản phẩm, ta phải xác định trị số gây nên biến động giá
thành. Căn cứ vào khoản mục chi phí xác định số của khoản mục nào là chủ yếu;

chi phí nguyên vật liệu; chi phí lao động hay chi phí sản xuất chung? Nếu là chi
phí nguyên vật liệu thì do lượng nguyên vật liệu hay do giá nguyên vật liệu. Nếu là
do lượng nguyên vật liệu tăng lên thì do khâu quản lý? Do thiết bị cũ hay do tình
hình định mức chưa hợp lý…?
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh
không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác
định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những
tiềm năng cần được khai thác, và những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất giải
pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp của mình.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn;
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Quá trình kiểm tra và đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những
nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp phát hiện những thay
đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giá đúng đắn nó có tác dụng
giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong
tương lai. Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía
10


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào những điều kiện tác động bên ngoài như môi
trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang
đứng ở đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích hợp

không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình tượng
thuyết phục.
1.5 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: Sản lượng, sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai…
- Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các quá trình hoạt động (Số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ
lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tổ chức và trình độ chặt
chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất
kinh doanh.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Phương pháp so sánh
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong
quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ
gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
Nếu:
Kỳ gốc là năm trước: muốn thấy đuợc xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành

các định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn
thấy được vị rí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của đơn vị.
11


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Kỳ gốc là năm thực hiện : Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ
báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem
so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được không gian và thời gian.
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian
hoạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm….) và phải đồng nhất trên
cả ba mặt.
+ Cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Cùng một phương pháp tính toán
+ Cùng một đơn vị đo lường
- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô
tương tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận phân xưởng, một ngành )
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện
tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc số tuyệt đối/ Số kỳ kế hoạch. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc
độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế .
Ví dụ: Có số liệu tại một doanh nghiệp sau:
Bảng phân tích biến động các khoản mục
Đơn vị: 1000VNĐ
Chênh lệch
Số
Khoản mục
Kế hoạch
Thực hiện
Số
Số
TT
tuyệt đối
tương đối (%)
1 Doanh thu
100.000
130.000
30.000
30
2 Giá vốn hàng bán
80.000
106.000
26.000
32,5
3 Chi phí hoạt động
12.000
15.720
3.720
31

4 Lợi nhuận
8.000
8.280
280
3,5
Chú ý: Chi phí hoạt động gồm chi phí bán hàng cộng với chi phí quản lý
doanh nghiệp

12


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH):
+ Doanh thu : Đạt 130%, vượt 30% (30 triệu đồng)
+ Giá vốn hàng bán: Đạt 132,5%, vượt 32,5% (26 triệu đồng)
+ Chi phí hoạt động: Đạt 131%, vượt 31% (3,720 triệu đồng)
+ Lợi nhuận: Đạt 103,5%, vượt 3,5% ( 0,280 triệu đồng)
Ta hãy cùng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để có kết luận cuối
cùng:
+ Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch:
= (8000/100.000) x 100% = 80%
+ Tỷ suất lợi nhuận thực hiện:
= (8280/100.000) x 100% = 6,37%
Nhận xét: Trong kỳ thực hiện doanh thu vượt kế hoạch 30% tuy nhiên các
chỉ tiêu về giá vốn và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với
tốc độ tăng trưởng doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăng
không đáng kể.

Mặt khác, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu qua 2 kỳ như sau:

Kế hoạch:
Thực hiện:

80000 + 12.000
x 100% = 92%
100.000
106.000 + 15.720

x 100% = 93,63%

130.000

Tỷ trọng chi phí trong kỳ đạt và vượt so với kế hoạch: 93,63% - 92% =
1,63% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm đi tương ứng: 6,37% - 8% = - 1,63%

Kết luận:
+ Phải tìm cách kiểm soát chi phí bán hàng và tiết kiệm chi phí kinh doanh.
+ Giữ tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ
doanh số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động của chi tiêu phân tích (ngân sách tăng lên, giá thành
13


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái


giảm)
+ Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chi
tiêu giữa 2 kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc hay đúng hơn so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
+ Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ số có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
Các phân tích trên được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực phân tích
như: Phân tích lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận…
2.2 Phương pháp liên hệ cân đối
Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng thay
đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn,
cân đối hàng tồn kho, đẳng thức quá trình kinh doanh, nhu cầu vốn và sử dụng
vốn…
Ví dụ: Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh
hưởng đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau:
Bảng tình hình nhập – xuất – tồn
Tồn ĐK
90.000
100.000

Chỉ tiêu
TH
KH

Nhập TK
1.100.000

1.000.000

Đơn vị: 1.000đ
Xuất TK
Tồn CK
1.110.000
80.000
1.050.000
50.000

Ta có liên hệ cân đối
Tồn ĐK + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn CK
=> Tồn CK = Tồn ĐK + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
(Q)

(a)

(b)

(c)

Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
a,b,c là các nhân tố có liên hệ độc lập ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích
Ta có đối tượng phân tích (∆Q)
Tồn kho CK1 – Tồn kho CK0 = 80.000 – 50.000 = 30.000
∆Q = Q 1 – Q0 = ∆a - ∆b - ∆c
14


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh


Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Như vậy:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a (tồn đầu kỳ)
∆a= a1 – a0 = 90.000 – 100.000 = -10.000
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b ( Nhập trong kỳ)
∆b= b1 – b0 = 1.100.000 – 1.000.000 = 100.000
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c ( Xuất trong kỳ)
∆c= c1 – c0 = 1.110.000 – 1.050.000 = 60.000
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆Q = ∆a - ∆b - ∆c = -10.000 + 100.000 + 60.000 = 30.000 (nghìn đồng)
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh và ngay cả công tác hoạch toán. Ta xét ví dụ cụ thể: Từ kết quả
cân đối giữa tổng số và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán sẽ giúp nhà quản lý
cơ cấu tài chính hiện tại và việc sử dụng nguồn tài chính đó mang lại hiệu quả như
thế nào để từ đó có những dự báo cho thời gian tới.
Bảng phân tích các khoản mục bảng cân đối kế toán
Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Phải thu
3. Tồn kho
II. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Đầu tư dài hạn
Cộng tài sản
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu
2. Lợi nhuận chưa phân phối
Cộng nguồn vốn

50
100
250
250
600
500
100
1.000

70
120

+20
+20

250
670
610
60
1.110

+70
+110

-40
+110

300
100
200
700

340
80
260
770

150
1.000

220
1.110

+40
-20
+60
+70
+70
+70
+110

Nhìn chung tổng tài sản cũng như nguồn vốn cuối kỳ tăng 110 triệu so với
đầu năm, như vậy quy mô hoạt động ở doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể.
15



Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

+ Về mặt tài sản: Chủ yếu tăng do tài sản cố định tăng 110 triệu, sau đó là
các khoản phải thu tăng 20 triệu, còn đầu tư dài hạn giảm 40 triệu.
+ Về mặt nguồn vốn: Chủ yếu tăng do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tăng 70 triệu và nợ dài hạn tăng 60 triệu, còn nợ ngắn hạn giảm 20%.
Sử dụng phương pháp cân đối để phân tích, với sự cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn ta thấy, doanh nghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài hạn, tăng nợ vay
dài hạn để đầu tư cho TSCĐ, kết quả hoạt động trong năm doanh nghiệp đã tăng
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 70 triệu đồng.
2.3 Phương pháp phân tích chi tiết:
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng
khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện
theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả hoạt động biểu
hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo
các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích
rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó,
phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt kết quả hoạt động.
- Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, đội, tổ… thực hiện các kết quả hoạt
động được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động trong các trường hợp sau:
+ Một là: Đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán hoạt động nội bộ. Trong
trường hợp này, tùy chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở
các đơn vị có cùng nguồn vốn như nhau. Chẳng hạn nếu khoán chi phí (riêng chi
phí vật chất hoặc chi phí nói chung) trên một đơn vị sản phẩm hoặc công việc, nếu

áp dụng cách khoán gọn thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức lợi nhuận bình quân trên
một đồng vốn hoặc một lao động…
+ Hai là: Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các
môi trường hoạt động. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp
về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành…
+ Ba là: Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền
vốn, đất đai… trong kinh doanh.
2.4 Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số lợi
nhuận thu được trong kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nào đó có thể quy về
ảnh hưởng của 2 nhân tổ.
- Lượng hàng bán ra tình bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc, suất ăn…) hoặc
16


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg…) hay khối lượng dịch vụ hoàn thành (m2 xd,
tấn/km, người/km vận chuyển)…
- Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ
Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng -> lượng lợi nhuận. Để nghiên cứu
ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở
từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Đó chính là 2
phương pháp: “Thay thế liên hoàn và số chênh lệnh”.
a. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự

nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích.
Ví dụ:
Doanh thu = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ


(Nhân tố)
(Nhân tố)
Chi phí NVL trực tiếp = SL sản xuất x Lượng NVL tiêu hao x đơn giá NVL



(Nhân tố)
(Nhân tố)
(Nhân tố)
Khi xác định công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất
thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc chênh lệch có được đó chính là đối tượng
phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
=> PT: Q = a.b.c
- Đặt Q 1 là chỉ tiêu kỳ phân tích => Q 1 = a1.b1.c1

- Đặt Q 0 là chỉ tiêu kỳ kế hoạch => Q0 = a0.b0.c0
17


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Q 1 - Q0 = ∆Q Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng cần phân tích
∆Q = a1.b 1.c1 - a0.b0.c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho các bước thay thế)
+ Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
∆a= a1.b0.c0 - a0.b0.c0
+ Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
-> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là:
∆b = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố C)
a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1
-> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C là:
∆c = a1.b 1.c01– a1.b01c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = ∆Q
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có tài liệu sau:
Bảng tình hình sản xuất sản phẩm
Chỉ tiêu
Số sản phẩm sản xuất

Số giờ lao động cho một sản phẩm
Đơn giá ngày giờ công

Kỳ KH
1000 sản phẩm
8 giờ
2000 đồng

Kỳ TH
1200 sản phẩm
7 giờ
2500 đồng

Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực
tiếp
Lời giải:
* Xác định công thức
Gọi

+ Q0, Q1 Là sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch và kỳ TH
+ H0, H1 là số giờ lao động cho 1 sản phẩm kỳ KH và kỳ TH

+ P0, P1 là đơn giá một giờ công của kỳ KH và kỳ TH
18


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái


+ C0, C1 là chi phí nhân công trực tiếp kỳ KH và kỳ TH
+ ∆C là đối tượng cần phân tích
Vây ta có:
C0 =Q0.H0.P0 = 1000 x 8 x 2000 = 16.000.000 (đồng)
C1= Q1 .H1.P1 = 1.200 x 7 x 2.500 = 21.000.000 (đồng)
∆C = C0- C1 = 21.000.000 – 16.000.000 = 5.000.000 (đồng)
Tính các mức ảnh hưởng của các nhân tố
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố Q)
Q 1.H0.P0 = 1.200 x 8 x 2.000 = 19.200.000 (đồng)

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Q
∆Q = Q1.H0.P0 - H0.P0 = 19,2 – 16 = 3,2 (triệu đồng)
Thay thế bước 2 (cho nhân tố H)
Q 1.H1.P0 = 1.200 x 7 x 2.000 = 16.800.000 (đồng)

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố H
∆H = Q1 .H1.P0 - Q1.H0.P0 = 16.800.000 – 19.200.000 = -2.400.000 (đồng)
Thay thế bước 3 (cho nhân tố P)
Q 1.H1.P1 = C1 = 21.000.000 (đồng)

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố P
∆P = Q1.H1.P1 - Q1.H1.P0 = 21.000.000 – 16.800.000 = 4.200.000 (đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
3.200.00) + (-2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng
Bước 4: Tìm nguyên nhân thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải có biện pháp để
khắc phục những nhược điểm, thiếu xót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xác định
phương hướng cho kỳ sau.


19


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

- Ưu điểm:
+ Là phương pháp đơn giản, dễ tính toán so với các phương pháp xác
định nhân tố ảnh hưởng khác
+ Phương pháp thay thế liên hoàn có thể xác định được các nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu phân tích bằng thương, tổng, hiệu, tích số và cả số %.
- Nhược điểm:
+ Khi xác định nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không
đổi, trong thực tế các nhân tố có thể thay đổi.
+ Việc sắp xếp trình tự các nhân tố phải từ nhân tố sản lượng đến nhân
tố chất lượng trong thực tế việc phân biệt rõ ràng giữa nhân tố sản lượng và
nhân tố chất lượng là không dễ dàng.
b.Phươ ng pháp số chênh lệch

Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương
pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước
như vậy, tuy chỉ khác điểm sau:
Khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích thay vì ta tiến
hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh
hưởng của từng nhân tố.
Ví dụ: (Lấy số liệu Ví dụ phương pháp thay thế liên hoàn)
+ Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
∆Q = (1.200sp – 1000sp) x 8h/sp x 2000đ/h = 3.200.000 (đồng)

+ Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao:
∆H = 1.200sp x (7h/sp – 8h/sp) x 2000đ/h = 2.400.000 (đồng)
+ Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao
∆P = 1.200sp x 7h/sp x (2.500đ/h – 2000 đ/h) = 4.200.000 (đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
3.200.000 + (- 2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng)
Như vậy: Phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân
tố có quan hệ bằng tích số và thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thôi.
* Chú ý: Nếu có các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích trong kỳ gốc và TH
Kỳ KH: A0B0C0D 0
Kỳ TH: A1B1C1D1
20


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Ta có:

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Ảnh hưởng của nhân tố A = (A1- A0)B0C0D0
Ảnh hưởng của nhân tố B= A1(B1-B0)C0D 0
Ảnh hưởng của nhân tố C = A1B1(C1-C0)D 0
Ảnh hưởng của nhân tố D = A1B1C1(D1-D 0)

3. TỔ CHỨC VÀ PHÂN LOẠI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1 Các loại hình phân tích hoạt động kinh doanh
Để quản lý kinh doanh, cần kết hợp nhiều loại hình phân tích trong tổ chức phân
tích, cần biết cặn kẽ ý nghĩa và đặc tính của từng loại hình
a. Căn cứ vào thời điểm phân tích

- Phân tích trước: Là phân tích khi chưa tiến hành hoạt động như phân tích dự
án, kế hoạch, dự toán … Các bản luận chứng, các bản thuyết trình về hiệu quả các
dự án, kế hoạch … là những hình thức cụ thể của các loại hình phân tích này.
- Phân tích hiện hành: Là phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm
xác minh tính đúng đắn của các dự án, kế hoạch, dự toán… và điều chỉnh kịp thời
những điểm bất hợp lý trong các bản dự án, kế hoạch đó.
- Phân tích sau: Là phân tích kết quả thực hiện toàn bộ dự án kế hoạch hay dự
toán… nhằm đánh giá toàn bộ dự án, kế hoạch hay dự toán đó…
b. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành
- Phân tích thường xuyên (ngày): Là căn cứ vào tài liệu hạch toán và các tài liệu
khác hàng ngày, hàng tuần, nghiên cứu phát hiện những mặt chênh lệch so với
kế hoạch về mức độ, tiến độ, để có biện pháp khắc phục.
- Phân tích định kỳ: Được tiến hành vào các thời gian đã định, nhằm đánh giá
tất cả hoặc từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời
gian đã định.
c. Căn cứ vào nội dung phân tích
- Phân tích toàn bộ: Việc phân tích sẽ nghiên cứu tất cả các mặt hoạt động của
doanh nghiệp và các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Phân tích từng phần: Là việc nghiên cứu từng mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từng loại chi phí, từng vấn đề về hoạt động và tổ chức.
3.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh
a. Tổ chức lức lượng phân tích hoạt động kinh doanh
Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp thường không có những bộ phận chức
năng làm tất cả các công việc về phân tích hoạt động kinh doanh. Trong điều
kiện đó, một mặt cần kết hợp chức năng từng bộ phận để phân công rõ trách
21


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh


Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

nhiệm từng phòng, ban, bộ phận. Đồng thời cần có những bộ phận trung tâm và
thành lập hội đồng phân tích làm tham mưu cho giám đốc về phân tích, hướng
dẫn. Cụ thể, lực lượng phân tích đó có thể được tổ chức như sau:
- Bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê hoặc
cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thông tin nhanh các chỉ tiêu tiến độ
và chất lượng công việc hàng ngày tại các đơn vị kinh doanh (phân xưởng, đội,
cửa hàng, khách sạn…)
- Các bộ phận chức năng đảm nhiệm các công việc xử lý các tài liệu thu thập
được phù hợp với lĩnh vực công tác của mình kể cả phân tích trước, phân tích
hiện hành, phân tích sau…
Ví dụ: Bộ phận kế toán tài vụ có nhiệm vụ phân tích tất cả các vấn đề về
vốn, từ kế hoạch tài chính, dự toán chi phí đến tiến độ huy động, sử dụng các
loại vốn và định kỳ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp… bộ phận
nhân sự có nhiệm vụ phân tích toàn bộ các vấn đề tương ứng về lao động, việc
làm… Bộ phận vật tư, thiết bị có nhiệm vụ phân tích toàn bộ các vấn đề tương
tự về vật tư của doanh nghiệp …
- Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp giám đốc toàn bộ
công tác tổ chức, phân tích hoạt động kinh doanh từ việc xây dựng nội quy, quy
trình phân tích đến hướng dẫn thực hiện quy trình và tổ chức hội nghị phân tích.
b. Xây dựng quy trình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh
*. Đặt kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi thời gian
và cách tổ chức phân tích.
- Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: Có thể toàn
bộ hoạt động kinh doanh hoặc chỉ một vấn đề cụ thể. Đây là cơ sở xác định đề
cương cụ thể để tiến hành phân tích.
- Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một vài đơn vị được chọn làm
điểm để phân tích. Tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và
phạm vi phân tích thích hợp.

- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.
- Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp
và phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu
thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho
phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
*. Sưu tầm và kiểm tra tài liệu
Tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm:
22


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

- Các văn kiện của các cấp Bộ Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý cấp
trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các tài liệu hạch toán
- Các biên bản hội nghị, các biên bản sự kiện có liên quan
- Ý kiến của tập thể lãnh đạo trong đơn vị (kể cả các đơn khiếu tố - nếu có)
Kiểm tra tài liệu cần tiến hành trên nhiều mặt:
- Tình hợp pháp của tài liệu (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp có thẩm
quyền ký duyệt…)
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu
- Tính chính xác của việc tính và ghi các con số
- Các đánh giá đơn vị các chỉ tiêu giá trị
Phạm vị kiểm tra giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà cả
các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.

*. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Tùy nội dung phân tích, tùy nguồn tài liệu sưu tầm được và các loại hình
phân tích, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích
phù hợp
Tùy phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống
chỉ tiêu cũng như từng phân hệ được thể hiện khác nhau, có thể bằng sơ đồ khối
thường dùng cho chương trình cho máy tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
*. Viết báo cáo và tổ chức hội nghị phân tích
Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cùng minh hoạ
cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ được phương
hướng và biện pháp phấn đấu trong thời kỳ tới.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thực hiện các phương hướng, biện pháp đã nêu
trong báo cáo phân tích.

23


Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1. Trình bày và phân tích vị trí, chức năng của phân tích hoạt động kinh doanh?
2. Trình bày đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh
doanh?
3. Trình bày các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh?
4. Trình bày các giai đoạn cơ bản của tổ chức công tác phân tích hoạt động
kinh doanh?

5. Giả định tại công ty X có tài liệu sau:
Chỉ tiêu
Sản lượng tiêu thụ (cái)
Giá bán bình quân đơn vị (đồng)

Kế hoạch
100
10.000

Thực hiện
95
12.500

Yêu cầu: Hãy xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu bán
hàng theo 2 phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
6. Giả định tại công ty Y có tài liệu sau:
Chỉ tiêu
KH
TH

Tồn ĐK
100.000
150.000

Nhập TK
400.000
450.000

Xuất TK
300.000

250.000

Tồn CK
200.000
350.000

Yêu cầu: Bằng phương pháp liên hệ cân đối, hãy tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu hàng xuất bán trong kỳ.
7. Có tài liệu chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm tại một doanh nghiệp như sau:
Chỉ tiêu
Số sản phẩm sản xuất (cái)
Mức tiêu hao vật liệu (kg)
Đơn giá vật liệu (đ)

Kỳ KH
1000
10
500

Kỳ TH
1200
9,5
550

Yêu cầu: Dùng phương pháp thích hợp xác định mức ảnh hưởng của từng
nhân tố đến việc biến động tổng chi phí vật liệu giữa thực hiện so với kế hoạch.

24



Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh

Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái

Chương II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Trong đời sống kinh tế xã hội, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế - xã hội,
có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, thực hiện chức năng chủ yếu là hoạt động kinh
doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên thực tế, doanh nghiệp được gọi bằng nhiều
thuật ngữ khác nhau: Cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng…
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Có nhiều định nghĩa về tổ chức có thể nêu ra một vài định nghĩa như sau.
- Tổ chức là một nhóm người, mà một số hoặc tất cả các hoạt động của họ
được phối hợp với nhau.
- Tổ chức là sự tập hợp nhiều người một cách có hệ thống để hoàn thành
những mục tiêu cụ thể.
Khái niệm: Tổ chức là một tập hợp nhiều người mang tính chất tự giác có ý
thức về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm thực hiện mục tiêu chung cụ thể.
1.2 Các loại hình doanh nghiệp.
a. Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là
tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.

Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước:
- Đặc điểm thứ nhất: doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân.
Doanh nghiệp nhà nước đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố của Điều 84 Bộ luật dân sự
2005, cụ thể: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp; có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
- Đặc điểm thứ hai, doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền kinh tế bình đẳng
với các doanh nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do nhà
25


×