Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả năm 2015 theo thông tư 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.98 KB, 105 trang )

[Type text]

==LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngân Hà em đã
hiểu và nắm bắt được quá trình kinh doanh của công ty nói chung và công tác hạch toán
xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Bản thân em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ
ích và thiết thực. Để hoàn thiện được đề tài này ngoài nổ lực của bản thân, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Ngân Hà và quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Nghệ An
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty - phòng
tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em trong thời gian kiến
tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn thực tập đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này.
Mặc dù em luôn cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều sai lầm và thiếu xót. Em
rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các anh chị cán bộ công nhân
viên cùng với các quý thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện được chuyên đề hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 23/04/2016
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Chiến

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 1


[Type text]

STT
1

TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU


Trình tự kế toán DTBH

Trang
14

2

Trình tự kế toán các khoản giảm trừ DT

18

3

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo
phương pháp kê khai thường xuyên

5

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo
phương pháp kiểm kê định kì

6

18

Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí hoat động tài chính

7


15

25

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phi
quản li doanh nghiệp

28

8

Trình tự kế toán thu nhập khác

31

9

Trình tự kế toán chi phí khác

32

1

Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

34

0

Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh


35

11 doanh

37

1

Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty

2

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

1
3
1

Sổ chi tiết TK 511

54

2

Chứng từ ghi sổ ngày 21/12/2015

74

3


Sổ cái tài khoản 511

75

4

Sổ cái TK 521

61

5

Thẻ kho

66

6

Sổ cái TK 632

68

7

Sổ cái TK 515

70

8


Sổ cái TK 635

74

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 2


[Type text]

9

Sổ cái TK 641

81

1

Sổ cái TK 642

84

0

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 3



[Type text]

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

DT
BH
CCDV
GTGT
TTDB
LN
HĐKD
TNDN
TSCĐ
BCTC
CNĐKKD
VPGD
VNĐ
ĐVT

BTC
NSLĐ
BQ
TT
TL


Doanh thu

Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Lợi nhuận
Hợp đồng kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Văn phòng giao dịch
Việt Nam đồng
Đơn vị tính
Giám đốc
Bộ tài chính
Năng suất lao động
Bình quân
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Lao động

LỜI MỞ ĐẦU
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 4


[Type text]
1.1.

Sự cần thiết của đề tài

• Về mặt lý luận
Việt Nam đang từng bước hội nhập toàn cầu hóa nền kinh tế bằng việc gia
nhập các tổ chức thương mại thế giới và khu vực đồng thời tăng cường các mối
quan hệ song phương, đa phương ( WTO, APEC, kí kết các hiệp định song
phương với Mỹ, Nhật Bản …). Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan
tâm đến doanh thu bán hàng và công tác phân tích doanh thu bán hàng. Bởi vì
trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng với sự ảnh hưởng của sự suy
thoái chung của nền kinh tế, nếu doanh nghiệp không thường xuyên kiểm tra, đánh
giá diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt không đánh giá được
tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, điều này có thể đẩy doanh nghiệp
tới sự thua lỗ trong kinh doanh và nếu mất kiểm soát doanh nghiệp có thể bị đẩy
tới bờ vực phá sản.
Công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để đánh giá kết
quả kinh doanh để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch tái sản xuất, mở rộng quy
mô… Vì vậy, tăng doanh thu bán hàng là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp
doanh nghiêp đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực
hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ. Từ đó, phát hiện ra những tồn tại,
tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những chính sách biện pháp thích hợp đổ tăng
doanh thu bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, những số liệu từ
phân tích tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả là cơ sở để phân tích các
chỉ tiêu kinh tế khác như phân tích tình hình mua hàng, phân tích chi phí, phân
tích lợi nhuận,….
• Về mặt thực tiễn
Công ty Cổ phân Đầu tư và Thương mại Ngân Hà là công ty chuyên kinh
doanh về khách sạn, nhà hàng, tổ chức sự kiện, … Qua nghiên cứu thực tế tại công
ty, doanh thu bán hàng qua các năm có sự biến động rõ rệt. Công ty chưa thật sư
chú trọng vào việc phân tích các nội dung phân tích doanh thu bán hàng như phân

tích xu hướng biến động doanh thu bán hàng qua các năm, phân tich doanh thu
theo tổng mức, kết cấu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng. Chính vì vậy, công ty chưa đánh giá rõ rang, đầy đủ những ưu điểm, hạn chế
còn tồn tại và những biện pháp khắc phục những hạn chế đó. Hơn thế nữa, công
tác phân tích tại công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách mà vẫn do phòng kế
toán thực hiện. Vì vậy công tác kế toán bán hàng còn chưa được hiệu quả. Có

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 5


[Type text]

nhiều yếu tố tác động tới tình hình bán hàng của doanh nghiệp như: tình mùa vụ
(mùa du lịch, mùa đám cưới, sự kiện…), giá cả cạnh tranh trên thị trường…mà
công tác phân tích chưa đề cập tới.
Việc nghiên cứu, phân tích công tác bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư
và thương mại Ngân Hà cung cấp cho quản lý, giám đốc cái nhìn tổng quát về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ, các nhân tố ảnh hưởng tới
sự biến động của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, những tồn tại
và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Ngân Hà” là rất cần thiết
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hoá vấn đề lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các đơn vị dịch vụ
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty và từ đó đưa ra các biện pháp chiến lược tiêu thụ hợp lý, đề xuất
một số giải pháp kiến nghị nhằm tăng doanh thu bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp thực hiện chính sách khuyến mãi một cách linh hoạt và

đúng đắn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi góp phần
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty cổ phần du lịch và
khách sạn Ngân Hà
Khi đến thực tập tại công ty cổ phần du lịch và khách sạn Ngân Hà em đã thấy tầm
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nên em
đã chọn đề tài “KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN NGÂN
HÀ” để làm báo cáo tốt nghiệp.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần du lịch và khách sạn Ngân Hà
1. 3.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với
những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế của
Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội, từ đó đưa ra
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 6


[Type text]

giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty đầu tư và thương mại Ngân Hà
Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình
bày thành 3 chương
Chương 1: lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thưc trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và Thương mại Ngân Hà

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và Thương mại Ngân Hà
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.2.
1.3.

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa,
thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền hay hàng hóa
khác và hình thành doanh thu bán hàng.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của hàng

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 7


Chi hí bán hàng


[Type text]

động SXKD
(bán hàng và
cung cấp dịch

thuần về bán hàng

xuất đã bán và

= và cung cấp dịch -

chi phí thuế

vụ

TNDN

vụ)

Kết quả từ hoạt
động tài chính

=

Tổng Doanh thu thuần về

hoạt động tài chính

-

-

và chi phí quản
lý doanh nghiệp

Chi phí về hoạt
động tài chính

(1.1)

(1.2)

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác (1.3)
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động SXKD.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp
chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát
triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động.

- Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu
quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù hợp trong tương lai.
Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 8


[Type text]

lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh toán
và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, quản lú
các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình
hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh
toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát các yêu cầu
sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.4. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 9


[Type text]

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao
hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc
chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.Các phương
thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán
ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng

được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng về thời điểm thực
hiện).
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả chậm):
Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả
tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán hàng
chưa thu về được.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức này là phương
thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ
lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và
ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy
hàng hoá khác không tương tự về bản chất.

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 10


[Type text]

- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi
ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì
chưa thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa – thành phẩm cho khách hàng.
1.2.1.2. Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
- Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng

hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn vị trong nội bộ (đơn vị cấp
trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp sẽ thanh
toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương thức này thường
được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với số
lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán tức thời tại thời điểm giao hàng.
1.2.2.2. Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận hàng một
khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời gian đó người mua hàng sẽ phải
thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm một khoản phí gọi là lãi từ việc chả
chậm này.
1.2.2.3. Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương thức cho vay
mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau, số
lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 11


[Type text]

1.3. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiêp.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu.

- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng:

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 12


[Type text]


- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động
SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác.
- TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có các 3 TK cấp 2:
TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền trả trước
về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả chậm với giá
bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán
lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh
lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt
động; phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm
soát có giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm hàng
hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 13



[Type text]

- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
1.3.1.5. Trình tự kế toán:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ
đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Doanh thu bán
hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó.
Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 5212,5213,532,333

TK511, 512

TK111,112,131,136

(5)

(1)

TK3331

TK 3387
(6)

(2b)

TK911


(2a)
TK 621, 627, 641, 642

(7)

(3)
TK 334, 3532
(4)

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 14


[Type text]

Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đợn vị trong nội bộ,
khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay của hàng bán trả góp hoặc giá trị hợp lý
của vật tư, hàng hóa đem đi trao đổi
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước tiền thuê cho
hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hoặc cho
thuê BĐSĐT của kỳ kế toán.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng ở phòng ban quảng cáo, khuyến mại, chuyển thành
TSCĐ,… nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (Doanh thu tiêu thụ nội bộ ghi nhận là toàn bộ chi phí
sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa)
(4) Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh thu tiêu thụ nội
bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản phẩm)
(5) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(6) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán ghi nhận doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh
nghiệp:
+ Nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, kế toán ghi:
Nợ TK 3339 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Khi nhận được tiền từ Ngân sách Nhà nước thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3339
- Kế toán ghi nhận doanh thu từ phí quản lý:
Định kỳ, đơn vị cấp trên ghi nhận doanh thu từ phí quản lý do đơn vị cấp dưới
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (phí quản lý thu của công ty con)
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 15


[Type text]

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (phí quản lý thu của đơn vị thành viên, đơn vị cấp
dưới)
Nợ TK 111, 112 (nếu thu tiền ngay)
Có TK 5118 – Doanh thu khác
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh

thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp
thông tin cho kế toán để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh
nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Thuế tiêu thụ
đặc biệt, Thuế xuất khẩu.
1.3.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng:

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 16


[Type text]

- Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm
giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các chứng từ nộp
thuế,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 521 – Chiết khấu thương mại;

TK 5212 – Doanh thu hàng bán bị trả lại;
TK 5213– Giảm giá hàng bán;
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
1.3.2.3. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.02: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131

TK521,531,532
(1a

TK511,512
(3)

TK 3331
(1b)

TK 111, 112

TK 3331,3332, 3333

(2b)

(2a)

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 17



[Type text]

Giải thích sơ đồ
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu phải nộp
(2b): Khi nộp thuế
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
1.3.3.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất bán
cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán. Đối với thành phẩn, giá vốn hàng xuất bán
là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán được xác
định theo 1 trong 4 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá mua của hàng hóa, trị giá vốn của thành
phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để
tính.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm nào nhập
trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của hàng hóa, thành phẩm
xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm nào nhập
sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của hàng hóa, thành phẩm
xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương pháp tính theo đơn giá bình

quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này chỉ tính được đơn giá bình quân gia

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 18


[Type text]

quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức:

Chi phí thu
mua của hàng
xuất bán trong
kỳ

=

Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá mua
của hàng xuất
trong kỳ

+
+


Chi phí thu
mua của hàng
mua trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
cuối kỳ

×

Trị giá mua
của hàng xuất
bán trong kỳ

(1.4)

1.3.3.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất, nhập
tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK 632 phản
ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; Chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây
dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự

phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632 phản ánh
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ(với DNSX); Tổng giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có nhập kho hay không) (với DNSX);
Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ(với DNTM); Số trích lập dự phòng giảm
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 19


[Type text]

giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho nghiệp vụ cho
thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi
phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …
1.3.3.3. Trình tự kế toán
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 154, 155, 156

TK 632

TK 155, 156

(1)


(5)

TK 157
(2)

(3)

TK 2147

TK 911
(4)

(9)

TK 621, 622, 627
(6)
TK 159
(7)
(8)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp
(2) Xuất hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 20


[Type text]

(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định la tiêu thụ

(4) Trích khấu hao BĐSĐT cho thuê
(5) Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho
(6) Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng
tồn kho
(7) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(8) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán sang TK 911
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

TK 155
(5)

TK 632
(1)

TK 157
(6)

TK 911
(2)

(7)

TK 631
(3)
TK 611
(4)


Giải thích sơ đồ:
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là tiêu
thụ đầu kỳ
(3) Giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 21


[Type text]

(4) Trị giá vốn hàng mua trong kỳ
(5) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn cuả thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(6) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là
tiêu thụ cuối kỳ
(7) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ sang TK 911
1.3.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
1.3.4.1. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn,
thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp);Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài
chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào
công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được chia;Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản
lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ; Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.

- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con. (chi phí nắm giữ,
thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư...); Chi phí liên
quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay vốn kinh doanh
không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, lao vụ; Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ;
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 22


[Type text]

1.3.4.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Ngoài ra có các TK liên quan khác: 111, 112, 3387, 121, 221, ...

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 23


[Type text]

1.3.4.3: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và kế toán hoạt động tài

chính.
Sơ đồ 1.05: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính
TK 515

TK 111, 112,...
(1a)

TK 635
(1b)

TK 3387
(2a)
TK 112,121,221,222,223,228,...
(3a)

(2b)
TK 413

(4a)
TK 333

(3b)
TK 129, 229

(5a)

(4b)
(5b)


(6a)
TK911

(6b)

Sv: Lê Hồng Chiến
Page 24


[Type text]

Giải thích sơ đồ
(1a): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi được chia từ hoạt động đầu tư; lãi khi bán
ngoại tệ, lãi chệnh lệch tỉ giá ngoại tệ; lãi khi bán công cụ tài chính, chuyển nhượng,
thanh lý các khoản đầu tư tài chính; khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.
(2a): Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515 từ khoản lãi bán hàng trả
chậm, trả góp
(3a): Lãi được chia từ hoạt động đầu tư và để lại đầu tư tiếp
(4a): Khoản chênh lệch tỉ giá thuần (Lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá >0) khi đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
(5a): Thuế GTGTtính theo phương pháp trực tiếp phải nộp (nếu có)
(6a): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
(1b): Chi phí nắm giữ, bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; chi phí cho hoạt động
đầu tư tài chính không tính vào vốn góp (nếu có); lỗ trong hoạt động đầu tư tài chính
(nếu lỗ không trừ vào vốn góp); lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chi phí lãi vay vốn kinh
doanh không được vốn hóa; chiết khấu thanh toán cho khách hàng;...
(2b): Khoản lỗ khi bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; lỗ khi bán, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính; Chi phí cho hoạt động đầu tư (nếu tính vào
vốn), khoản lỗ trong hoạt động đầu tư tính vào vốn góp.
(3b): Khoản chênh lệch tỉ giá thuần (Lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá <0) khi đánh giá lại các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
(4b): Trích lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(5): Hoàn nhập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(6b): Kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911.
1.3.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.5.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các
yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành,
Sv: Lê Hồng Chiến
Page 25


×