Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thông tư 200, báo cáo năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.65 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo thực tập này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân em (Dương Thị Lụa), không sao chép (đạo văn) của bất kỳ một báo cáo
nào trước đây.
Sinh viên

Dương Thị Lụa

SVTH: Dương Thị Lụa

1


Bỏo cỏo thc tp

MC LC

DANH MC T VIT TT

GTGT:
TSCĐ:
BHXH:
BHYT:
KPCĐ:
TK:
NVL:
ĐK:
CTGS:
CT:


CNV:
CP:
NCTT:
SXC:
SX:
KH:
CB:
SCL:

SVTH: Dng Th La

Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Nguyên vật liệu
Đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Công trình
Công nhân viên
Chi phí
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Sản xuất
Khấu hao
Cơ bản
Sửa chữa lớn


2


Báo cáo thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Dương Thị Lụa

3


Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của chuyền đề:
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất

lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương
là một khoản chi phí sản xuất.Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải
thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao
động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc
đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương
chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể
hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh
nghiệp.

Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ
tạo động lực tăng năng suất lao động ...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác
quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần
chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm
giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi
SVTH: Dương Thị Lụa

4


Báo cáo thực tập

toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật
chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng
lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản
thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời
làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có

tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Câu hỏi đặt ra ở đây là “Làm sao để tăng tính cạnh tranh của chính sách lương
bổng? Mức lương thế nào là hợp lý ?”. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho Doanh
nghiệp nói chung cũng như Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Tín nói
riêng.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương nên em chọn đề tài “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hưng Tín” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ Hưng Tín”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nó
đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức
em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực hành.
2.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng:
Tìm hiểu thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.Đề xuất
kiến nghị và giải pháp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Hưng Tín

Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này được giới hạn trong phạm vi kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Tín.
3.

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp được áp dụng chủ yếu là thu nhập số liệu sơ cấp từ công ty cung cấp.

Phân tích số liệu trên sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính của công ty.Xem xét
phân tích đánh giá quá trình hạch toán các tài khoản. Bên cạnh đó phỏng vấn các
nhân viên kế toán…
4. Cấu trúc của chuyên đề:
SVTH: Dương Thị Lụa

5


Báo cáo thực tập

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Tín.
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện về kế toán tiền lương
vàcác khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng
Tín.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến cô giáo Đặng Thị Kim
Oanh và phòng kế toán của “Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Tín” đã
giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo thực tập này.
Mặc dù em đã cố gắng nắm bắt, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của
đơn vị nhưng do thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
chắc chắn bài khoá luận tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để bài Báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.

SVTH: Dương Thị Lụa

6



Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp:
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương:
1.1.1.1. Bản chất của tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nghuyên tắc cung cầu giá cả của thị
trường và pháp luận hiện hành của nhà nước. tiền lương chính là yếu tố thúc đẩy
năng suất lao động, đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất,còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu
của họ, nói cách khác tiền lương là động lực là cuộc sống.
Một vấn đề mà các nhà doanh nghiệp không thế không quan tâm đó là mức
lương tối thiểu.mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường
trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung
giá các tư liêuh sinh hoạt hợp lý.
Đây là “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các nghành các doanh
nghiệp,các doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất
phải mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu, trong đó
tiền lương là một chi phí rất quan trọng, ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê, làm
sao đó để tạo ra được lợi nhuận cao nhất.

-

1.1.1.2. Chức năng của tiền lương:
Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Tiền lương gắn liền vơi lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động, trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liên với lợi ích thiết thực của người lao động và
mặt khác nó khẳng định vị trí cảu người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi
SVTH: Dương Thị Lụa

7


Báo cáo thực tập

nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý
sẽ tạo động lực cho quá trình săn xuất do đó năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng
sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không
nhừng tăng lên.
-

Chức năng kích thích người lao động:

Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho
doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng
năng suất lao động.
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp
sẽ phát triển, là ngồn bổ sung thu nhập cho người lao động, tạo ra động lực lao
động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp.

-

Chức năng tái sản xuất sức lao động:

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống
bản thân và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời
sống vật chất và văn hoá cảu người lao động tăng lên do đó tái tạo sức lao động cho
xã hội.
Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho
doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính
chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng
cao su, khai thác than đá…
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người laođộng.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người laođộng đi làm
cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương đểđảm bảo cuộc sống
tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanhnghiệp bỏ ra trả cho
người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò
như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động vớingười lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm chongưòi lao động không đảm
bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chấtlượng lao động. Lúc đó doanh
nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phílao động cũng như lợi nhuận cần có
được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả
SVTH: Dương Thị Lụa

8


Báo cáo thực tập


lương cho người lao động cần phải tínhtoán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có
lợi đồng thời kích thích người laođộng tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2.

Ý nghĩa của tiền lương:

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra ngườilao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH,
tiềnthưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng laođộng
hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,thanh toán
kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người laođộng quan tâm
đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷluật lao động, nâng
cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về laođộng sống, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thờitạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp:
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế
và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào
thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản
lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất
thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của
sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở
đó chưa (không ) có định mức lao động.Thường áp dụng lương thời gian trả cho

công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ
thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn
định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa
kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm
SVTH: Dương Thị Lụa

9


Báo cáo thực tập

Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,
có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
Thực tế trong các Doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 các tính lương như sau:
Hình thức 1:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng X số
ngày làm việc thực tế
Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi
người lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là:
Lương tháng - lương tháng / ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ không
lương.
Với hình thức trả lương này người lao động không hề boăn khoăn về mức
thu nhập cuả mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương
là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thi họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không
có biến động về lương và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì
hưởng đủ mức tiền lương.
(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm

các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)
Hình thức 2:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 X ngày công thực tế làm việc
(Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng
tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày,
có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ
không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu
nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất cuả
doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công
chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ.
( Con số 26 kia tưởng trừng như là cố định, nhưng thực tế lại làm lương của
người lao động biến động)
Ví dụ: Tháng 10/2013 có 31 ngày: 4 ngày chủ nhật, 27 ngày đi làm, công ty
trả lương cho NV A 4 Triệu đồng/ tháng, A đi làm đầy đủ (tức là 27 ngày)

SVTH: Dương Thị Lụa

10


Báo cáo thực tập

-

Nếu

tính

lương


theo

hình

thức

1:

Lương tháng = 4.000.000/27 X 27 = 4.000.000
- Nếu tính lương theo hình thức 2: Doanh nghiệp quy định ngày công chuẩn
là 26 ngày:
Lương

của

A:

4.000.000/26

X

27

=

4.153.846

Vẫn là A, Nhưng trong tháng 2/2013, có 28 ngày, 4 ngày chủ nhật, 24 ngày đi làm,
A đi làm đầy đủ.

Lương của A = 4.000.000/26 x 24 = 3.692.307
=> Vậy là trong tháng 2, A đi làm đâỳ đủ nhưng lương mức nhận được lại
không đầy đủ.
Hai cách tính lương này sẽ cho ra 2 kết quả khác nhau. Việc tính lương theo
cách nào Doanh nghiệp sẽ thể hiện trên hợp đồng lao động hay trong quy chế lương
thưởng của công ty.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số
lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật
theo quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó Việc
trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức trả lương sau:
* Tiền lương theo sản phẩm trức tiếp không hạn chế (tiền lương sản phẩm giản
đơn): Là tiền lương tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương
sản phẩm cố định.
Cách tính:
Tiền lương theo
Sản phẩm

= Số lượng Sản phẩm

X

công việc hoàn thành

Đơn giá tiền
Lương

* Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương áp dụng đối với những lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất như người vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị…

Cách tính:
Tiền lương

=

thực lĩnh

SVTH: Dương Thị Lụa

Tiền lương được lĩnh ở
bộ phận trực tiếp

x

Tỷ lệ (%) lương
gián tiếp

11


Báo cáo thực tập

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp tiền lương theo sản phẩm với chế
độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất cao…
Cách tính:
Tiền lương

=

thực lĩnh


Tiền lương theo sản phẩm

x

Tiên thưởng trong

trực tiêp hoặc gián tiếp

sản xuất

* Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương được tính theo đơn giá tăng dần
theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, công việc .
Cách tính:
Tiên lương

=

thực lĩnh

Tiền lương theo sản

x

Tiền lương sản phẩm

phẩm trực tiếp hoặc gián

luỹ tiến


tiếp
Tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: Đảm được nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lương chặt với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động bỏ
ra. Vì vậy hình thức này được áp dụng rộng rãi tuy vậy muốn trả lương theo sản
phẩm phải có hệ thống định mức lao động và đơn giá tiền lương đúng đắn, phải
thường xuyên kiểm tra và nghiệm thu chất lượng chặt chẽ.
*Tiền lương theo sản phẩm khoán: Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn
thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc.
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương,BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công
tác được hưởngkhoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định
và chế độkhen thưởng hiện hành Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ
vào kết quả bình xétA,B,C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,tăng năng suất lao động căn cứ vào
hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.2.3. Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả
lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:

SVTH: Dương Thị Lụa

12


Báo cáo thực tập

Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này

sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động
trong mỗi tháng.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá
nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và
đơn giá theo thu nhập.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá
nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao
động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền
thưởng, người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những
thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn
đấu đạt nhiều thành tích trong công việc. Ngoài các khoản lương mà người lao động
được nhận họ còn nhận được nhận một số đãi ngộ như:
Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Để phát
huy tác dụng cuả tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất
cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài
lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong
SVTH: Dương Thị Lụa


13


Báo cáo thực tập

quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà
phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh
mẽ.
1.3 Quỹ lương và các khoản trích theo lương:
1.3.1 Quỹ tiền lương:
-

Khái niệm: Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

Thành phần quỹ tiền lương bao gồm :

- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.

- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
SVTH: Dương Thị Lụa

14


Báo cáo thực tập

- Phụ cấp học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương)
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao độngtrong thời
gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấpbậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người laođộng trong
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lươngtheo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làmviệc khác như: Đi
họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xãhội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩanhất định
trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng vàtrong công tác

phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Quản lý chi tiêu quỹ tiền
lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiệnkế hoạch sản xuất kinh doanh của
đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lýquỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của doanhnghiệp.
Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người
lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là
phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.Mức thưởng: Thưởng
một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứvào hiệu quả đóng góp của
người lao động qua năng suất chất lượng công việc,thời gian làm việc tại doanh
nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.

SVTH: Dương Thị Lụa

15


Báo cáo thực tập

+ Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khenthưởng), tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kếhoạch đặt ra của
công ty).
1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội:
- Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ

26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán:
Người sử dụng lao động phải nộp 18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. .
Nộp 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức
lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được
nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. Quỹ BHXH được
quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp
BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
- Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế:
- Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
- Nguồn hình thành quỹ: Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
4,5% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động,
Trong đó: 1,5% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ),
2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh)
- Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp
SVTH: Dương Thị Lụa

16


Báo cáo thực tập


BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
-

Khái niệm: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tạm thời dành cho những
bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận bảo
hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi cá nhân của họ.
Người lao động vẫn đang cố gắng tìm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới,

-

và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Nguồn hình thành: Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2%
trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động.

Trong đó: 1% do người lao động trực tiếp nộp ( trừ voà thu nhập của họ)
1% Do doanh nghiệp chịu ( Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
-

Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHTN được trích lập nhằm tạo nguồn tài trợ cho
người lao động trong nhưng trương hợp thôi việc, các trường hợp thất nghiệp
khác.

1.3.5 Kinh phí công đoàn:
-

Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ: 2% Trên tổng số tiền

lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào

-

chi phí sản xuất - kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ: một phần KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên,
phần còn lại để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.

1.4 Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khản trích theo lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản
sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thờigian
kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí

-

lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất-kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao

-

động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp,trợ
cấp cho người lao động.

SVTH: Dương Thị Lụa


17


Báo cáo thực tập

-

Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lương,cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý
một cách kịp thời.

1.5 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.5.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu:
- Chứng từ hạch toán lao động:
-

Bảng chấm công

-

Bảng xác nhận khối lượng thực hiện hàng tháng

-

Bảng thanh toán lương sản phẩm

-

Bảng bình xét mức thu nhập của CB CNV


-

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp

-

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

-

Phiếu chi

 Bảng chấm công :
Dùng để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc , nghỉ hưởng BHXH… của
người lao động. Áp dụng cho mỗi đội, mỗi phòng ban. Bảng chấm công được lập
theo tháng. Hàng ngày người được giao chấm công căn cứ vào tình hình thực tế
chấm công cho từng người theo ký hiệu quy định. Cuối tháng người chấm công và
phụ trách bô phận quản lý ký vào bảng chấm công và chuyển cùng các chứng từ
liên quan ( phiếu nghỉ hưởng BHXH) cho kế toán.
 Bảng xác nhận khối lượng thực hiện hàng tháng :
Công ty dùng Bảng này để xác nhận khối lượng công việc được nghiệm thu trong
tháng. Áp dụng cho các đội sản xuất. Bảng này được sử dụng để làm căn cứ tính
lương sản phẩm của đội
 Bảng thanh toán lương sản phẩm :
Là bảng tính, xác nhận số tiền lương sản phẩm trong tháng của đội thi công. Là
căn cứ để tính tiền lương sản phẩm cho người lao động trong tháng
 Bảng bình xét mức thu nhập của CB CNV:
Bảng này được lập vào cuối tháng, do trưởng phòng họp bình xét và giám đốc ký
duyệt .Áp dụng cho bộ phận văn phòng cơ quan. Bảng cho biết lương khoán và các


SVTH: Dương Thị Lụa

18


Báo cáo thực tập

khoản phụ cấp của CB CNV và là căn cứ để tính lương khoán thời gian cho bộ phận
văn phòng.
 Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp :
Là chứng từ thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động, là căn cứ để
chi thanh toán lương và đồng thời là căn cứ thống kế về lao động tiền lương.
Kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng đội, từng bộ phận .
Trên bảng có ghi rõ số lương, sác khoản phụ cấp , các khoản khấu trừ và số tiền còn
được lĩnh của người lao động.
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho
từng đối tượng lao động và tính BHXH. BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào lương người lao động, tổng hợp các số
liệu và kế toán lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp,
kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào Phiếu kế toán khác trên phần mềm kế toán,
phần mềm sẽ tự động vào sổ kế toán
 Phiếu chi
Căn cứ vào số tiền thực chi trên Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, kế toán lập
phiếu chi , thanh toán lương cho CNV. Tại Công ty cổ phần 482 , do sử dụng phần
mềm kế toán, cho nên phiếu chi được lập trên máy, máy tự động định khoản và tự
động vào sổ kế toán. Sau đó phiếu chi được in ra , ký duyệt và sử dụng để chi
lương.

- Chứng từ hạch toán tiền lương:
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
1.5.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng:

SVTH: Dương Thị Lụa

19


Báo cáo thực tập

Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ)
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 335: Chi phí phải trả
Tài khoản 334 - Phải tả công nhân viên
* Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động.
* Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ giảm tiền lương trong kỳ
+ Các khoản tiền lương, tiên công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các

khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
+ Các khoản trích theo lương khấu trừ vào tiền lương của người lao động trong kỳ
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền lương:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản phải trả, phải chi cho người lao động
- Số dư bên Có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả người lao động
- Số dư bên Nợ (Nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác cho người lao động
* Tài khoản cấp 2: Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
- TK 3341: Phải trả công nhân viên.
- TK 3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
* Nội dung: Tài khoản này dùng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác
ngoài nội dung đã phản ánh ở TK 331, 334, 336. Tài khoản này dùng để hạch toán
doanh thu chưa thực hiện được của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
* Kết cấu:
- Bên Nợ:
SVTH: Dương Thị Lụa

20


Báo cáo thực tập

+ BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+ Số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý câp trên
+ Các khoản đã trả và đã nộp khác trong kỳ
- Bên Có:

+ Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công
nhân viên
+ Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù
+ Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH đã thanh toán
+ Các khoản phải trả khác trong kỳ…
- Số dư bên Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác
* Tài khoản cấp 2: Phải trả phải nộp khác có 9 tài khoản cấp 2
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
TK 334
TK 333
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
Thuế thu nhập
Tiền lương phải trả
- TK 3348: Phải trả người lao động khác
Công
chịu
- TK 3383:
Bảonhân
hiểmphải
xã hội
- TKTK
3384:
338Bảo hiểm y tế

TK 241

TK 622

- TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
Khấu trừ các

TK 335
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cực ngắn hạn
khoản phải thu
Trích trước tiền
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
lương nghỉ phép
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
TK 111, 112
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp

TK 627,641, 642
1.5.2.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Thực tế đã trả
Thanh toán lương

 Phương pháp hạch toán tiền lương:
Tính tiền lương
cho CNV

TK 335

TK 338

Tính BHXH trả
SVTH: Dương Thị Lụa

trực tiếp cho
CNV

Trích BHXH, BHTY,

KPCĐ, BHTN 21


Báo cáo thực tập

 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương:
TK 338

SVTH: Dương Thị Lụa

22


Báo cáo thực tập

TK111,112

TK 334

TK 622,627,641,642

TK 334

TK 111,112

SVTH: Dương Thị Lụa

23



Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG TÍN
2.1. Tình hình chung về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Tín
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hưng Tín:
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Tín.
Mã số thuế: 2901267203
Địa chỉ: Số 105, Đường Phạm Hồng Thái, Phường Cửa Nam, Thành Phố Vinh,
Nghệ An.
Giấy phép kinh doanh: 2901267203
Ngày cấp: 11/08/2010
Ngày hoạt động: 11/08/2010
Điện thoại: 0383 567378
Giám đốc: Nguyễn Thị Sen.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hưng Tín:
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
+ Đại lý, môi giới, đấu giá.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+ Bán buôn đồ dựng khác cho gia đình.
+ Hoàn thiện công trình Xây dựng
Chi tiết: Trang trí nội ngoại thất
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh với một số
công ty khác cùng ngành. Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và chính sách
quản lý người lao động theo pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,

SVTH: Dương Thị Lụa

24


Báo cáo thực tập

đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động,
không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người lao
động. Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi
trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hưng Tín:
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức quản lý của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Tín

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

Phòng kế toán
tài vụ


(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Hưng Tín.
Công ty Hưng Tín đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu,
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty được tóm tắt như sau:
-

Giám đốc: là đại diện cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước
pháp luật về mọi hoạt động của công ty cũng như trong việc tổ chức và tiến
hành công việc quản lý, điều hành các hoạt động của công ty. Quyền hạn và

-

trách nhiệm cụ thể của giám đốc được qui định trong điều lệ của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Thay mặt giám đốc giải

SVTH: Dương Thị Lụa

25


×