Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lãi Suất Tín Dụng Ngân Hàng Và Sự Điều Hành Lãi Suất Tín Dụng Ngân Hàng Của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.04 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống Ngân hàng
đã làm cho nền kinh tế phát triển một cách hoàn hảo hơn. Nó nh một chiếc bánh
răng kết nối các chủ thể làm cho nền kinh tế hoạt động một cách ăn khớp và nhịp
nhàng. Trong đó cơ sở để phát triển và phát huy tác dụng của các tổ chức tín dụng, hệ
thống Ngân hàng đó là lãi suất tín dụng. Lãi suất là một yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định đến sự sống còn của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng và vì vậy nó
có tác động vô cùng to lớn đối với mỗi nền kinh tế
Lãi suất đóng vai trò là một công cụ gián tiếp điều tiết vĩ mô đợc Ngân hàng
trung ơng sử dụng để thực hiện những mục tiêu chính sách tiền tệ của mình đó là ổn
dịnh giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc làm. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cũng nh các nớc khác đã vận dụng nó để phục vụ yêu cầu của mình và
khả năng vận dụng chính sách lãi suất đến đâu đợc phản ánh thông quả của những lần
điều chỉnh lãi suất. Trong phạm vi học tập về lãi suất và sự chỉ bảo của cô giáo
Nguyễn Thị Bất em xin đợc trình bày đề tài : Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự
điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam


2


Mục lục
Lời nói đầu............................................................................................................................................1
CHơNG I: Lí LUậN CHUNG Về LãI SUấT TíN DễNG NGâN HNG
4
I.KHáI NIệM, PHâN LOạI LãI SUấT V VAI TRSS CẹA LãI SUấT TRONG NềN KINH Tế THị TRấNG
4
1.Khái niệm:..................................................................................................................................................................4
2.Phân loại lãi suất........................................................................................................................................................4
3- Vai trò của lãi suất (trong nền kinh tế thị trờng)..................................................................................................8
II- NGâN HNG TRUNG ơNG S đIềU HNH LãI SUấT TíN DễNG NGâN HNG CẹA NGâN HNG
TRUNG ơNG.


12
1- Các mô hình Ngân hàng TW và mô hình Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam........................................................12
2.Sự ra đời của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và mục tiêu, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam..........14
3- Nguyên tắc hoạt động của NHTW trong thực hiện chính sách lãi suất.................................................................16
4- Các công cụ điều tiết lãi suất thị trờng của NHTW.............................................................................................16
CHơNG II : THC TRạNG CHíNH SáCH LãI SUấT
18
I. GIAI đOạN Tế 1992 TRậ Về TRC:
18
II. GIAI đOạN CUẩI NăM 1992 đếN NăM 1995:
19
III. GIAI đOạN Tế 1/1/1996 đếN NệA đầU NăM 2000.
22
IV- GIAI đOạN Tế 5/8/2000 đếN NAY.
28
CHơNG III-GIảI PHáP đIềU HNH LãI SUấT ậ VIệT NAM HIệN NAY
31
I.NHữNG NGUYêN TắC CầN QUáN TRIệT KHI đặI MI CHíNH SáCH LãI SUấT
31
1.Điều chỉnh lãi suất phải xuất phát từ quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ.......................................31
2.NGâN HàNG Việc điều chỉnh lãi suất phải đảm bảo lợi ích giữa cả 3 bên: ngời đi vay, ngời cho vay và
Ngân hàng Thơng mại dựa trên nguyên tắc tài sản...................................................................................................31
3.Điều chỉnh lãi suất phải đảm bảo lợi ích của toàn nền kinh tế nói chung.........................................................31
II. PHơNG HNG V GIảI PHáP đIềU HNH LãI SUấT ậ VIệT NAM
31

Kết luận...............................................................................................................................................34

3



Chơng I: Lý luận chung về lãi suất tín dụng ngân hàng
I.

Khái niệm, phân loại lãi suất và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị
trờng

1. Khái niệm:

Trong nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng do đặc điểm của chu
kỳ sản xuất kinh doanh luôn xảy ra tình trạng tại cùng một thời điểm có chủ thể kinh tế có
nhu cầu về vốn, bổ sung vốn đồng thời lại có chủ thể tạm thời d thừa vốn mà họ lại muốn
những đồng tiền d thừa của họ không phải là những đồng tiền chết , nó phải là những đồng
tiền biết sinh sôi, họ muốn cho vay để có lãi. Nh vậy để đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả
của đồng vốn thì các tổ chức tín dụng và hệ thống Ngân hàng dần dần phát triển, hoàn thiện
để đáp ứng nhu cầu tất yếu này và cơ sở để cho đồng vốn có thể luân chuyển một cách kịp
thời, chính xác từ ngời thừa vốn sang ngời cần vốn là lãi suất.
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào ngời vay cũng phải trả thêm một phần giá trị
ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Về cơ bản lãi suất là tỷ lệ phần trăm tăng thêm này so với
phần vốn vay ban đầu.
Một cách ngắn gọn ta có thể hiểu lãi suất chính là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn
vay trong một thời gian nhất định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó. Lãi suất phải đợc
trả bởi lẽ: ngời đi vay đã sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh
doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc ngời cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho
ngời khác có nghĩa là anh ta đã hy sinh quyền sử dụng tiền ngày hôm nay của mình. Đánh
đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà ngời cho vay đợc hởng thêm 1 khoản trên, đợc trả
lãi suất
2. Phân loại lãi suất

a- Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất chia làm 3 loại:

+ Lãi suất ngắn hạn: đợc áp dụng với các khoản tín dụng ngắn hạn có thời hạn dới 1
năm.
+ Lãi suất trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng trung hạn. Thời gian phụ thuộc
vào từng nớc có thể từ 1-3 hoặc 5 năm.
+ Lãi suất dài hạn: áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn, có thời gian trên 5
năm trở lên.
b- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
Lãi suất đợc chia làm 2 loại:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất đợc tính theo giá trị của đồng tiền tại thời điểm
nghiên cứu.

4


+ Lãi suất thực: là lãi suất đợc tính theo khối lợng hàng hoá mà ngời cho vay nhận đợc
sau một thời hạn cho vay. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế đã đợc
Fisher phát biểu qua biểu thức sau:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
hoặc có thể viết:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát.
c- Căn cứ vào mức ổn định lãi suất:
Lãi suất đợc chia làm 2 loại:
- Lãi suất cố định: là ngời gửi tiền và ngời vay tiền biết trớc số tiền lãi đợc trả và phải
trả. Nhng nhợc điểm là bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời gian nào đó dù
các loại lãi suất khác thay đổi nh thế nào. Với mức lãi suất cố định đợc ấn định vay trò của
Ngân hàng không đợc phát huy hết, các Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng
những ngời chấp nhận với mức lãi suất đã đợc ấn định.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi nền móng có thể báo trớc hoặc không báo
trớc. Lãi suất thả nổi có lợi cho cả 2 bên, nếu khi nhận và trả tiền đều tính theo cùng mức lãi
suất chung là lãi suất hiện tại.

d- Căn cứ vào phơng pháp tính:
Lãi suất đợc chia làm các loại sau:
- Lãi suất đơn: là lãi suất đợc tính một lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn vay.
Công thức tổng quá để tính lãi đơn:
I = C0 .i. n
I: số tiền lãi
C0: vốn gốc
i: lãi suất
n: số thời kỳ gửi vốn.
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tơng đơng với thời kỳ của lãi suất. Loại lãi suất này thờng đợc áo dụng cho các khoản tín dụng ngắn hạn và việc trả nợ đợc thực hiện một lần khi
đến hạn.
VD: Khoản vay 100.000đ, lãi 12%/năm, thời hạn vay 3 năm
Khoản tiền lãi thu đợc: I= 100.000 x 12% = 12.000đ
- Lãi suất gộp: Lãi suất gộp là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu t của lợi tức thu đợc
trong thời hạn sử dụng tiền vay. Nó đợc áp dụng cho các khoản đầu t có nhiều kỳ hạn thanh
toán trong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ sau.
C= C0 . (1 + i)n

5


C: số tiền thu đợc theo lãi góp sau n kỳ.
C0: vốn gốc ban đầu
i: Lãi suất
n: thời kỳ gửi vốn
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi mà các nhà kinh tế muốn ám chỉ khi họ dùng thuật ngữ lãi
suất, nó là một số đo chính xác nhất của lãi suất.
Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thu nhập nhận đợc
trong tơng lai theo một công cụ nợ với giá trị hôm nay của công cụ đó.
Lãi suất hoàn vốn đợc xây dựng trên cơ sở khái niệm giá trị hiện tại, khái niệm về giá

trị hiện tại đợc dựa trên quan điểm cũng có nghĩa chung là: một đô la thanh toán cho bạn sau
đây 1 năm có ít giá trị đối với bạn so với 1 đô la hôm nay vì bạn có thể gửi đồng đô la hôm
nay vào một tài khoản tiết kiệm và sẽ có hơn 1 đô la sau 1 năm.
Chẳng hạn nếu lãi suất là i, số tiền bạn nhận đợc sau 1 năm là
(1+i) (C0 = 1$)
Giá trị hiện tại của 1 đồng bạn nhận đợc sau 1 năm là x:
1= x (1+i)
x= 1/1+i
Một cách tổng quát: giá trị hiện tại của 1 đồng bạn nhận đợc dây n năm với lãi suất i là:
1
(1+i)n
Khái niệm giá trị hiện tại cho phép xây dựng đợc giá trị hiện tại của các khoản đầu t
khác tại mức lãi suất đơn cho trớc trên cơ sở đó có thể so sánh giá trị giữa chúng.
Ngợc lại nếu biết trớc giá trị tơng lai và giá trị hiện tại của một khoản đầu t, chúng ta
có thể xác định đợc mức lãi suất i tơng ứng phản sánh mức sinh bình quân (lãi suất hoàn vốn)
của một khoản đầu t và là cơ sở để so sánh mức sinh lợi của các khoản đầu t khác.
e- Căn cứ vào các loại hình tín dụng
- Lãi suất đợc chia là 4 loại: tín dụng thơng mại, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng Ngân hàng.
+ Lãi suất tín dụng thơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho vay dới hình thức
mua bán chịu hàng hoá, nó đợc tính nh sau:
LSTDTM= giá cả hàng hoá bán chịu - giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay x 100%
giá cả hàng hoá bán chịu
Lãi suất này đợc tính bao hàm trong một giá cả hàng hoá bán chịu.

6


+ Lãi suất tín dụng Nhà nớc: đợc áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu, loại lãi suất này có thể

do Nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng, vào các yếu tố khác
nh sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nớc. Hoặc đợc hình thành
thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc. ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng
Nhà nớc đợc giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc Nhà nớc.
+ Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn lãi suất tín
dụng Ngân hàng và lãi suất tín dụng Ngân hàng Nhà nớc.
* Lãi suất tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế Ngân hàng đóng vai trò là một tổ
chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp, cá nhân, Ngân
hàng vừa đi vay và đồng thời là ngời cho vay. Tín dụng Ngân hàng đợc cung cấp dới hình
thức tiền tệ và chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu. Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và
cá nhân. Trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng, lãi suất tín dụng đợc áp dụng nhằm thu
hút tiền gửi và cho vay. Lãi suất tín dụng Ngân hàng đợc áp dụng trong hoạt động tái cấp vốn
của Ngân hàng TW cho các Ngân hàng và trong quan hệ giữa các Ngân hàng với nhau trong
quan hệ giữa các Ngân hàng với nhau, với công chúng và doanh nghiệp để hiểu rõ lãi suất tín
dụng Ngân hàng ta hãy xem khái niệm lãi suất trong các quan hệ này.
+Lãi suất tiền gửi: là lãi suất cho các khoản tiền gửi. Nó đợc áp dụng để tính tiền lãi
phải trả cho ngời gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn
gửi, quy mô tiền gửi.
+ Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà ngời đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng. Nó đợc áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả Ngân
hàng. Về nguyên tắc lãi suất tiền vay bình quân phải lớn hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân.
Để đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác
cũng nh mức rủi ro khác.
+ Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng cho khách hàng vay dới hình thức chiết
khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngắn hạn cha đến hạn thanh toán của các khách

hàng. Nó cũng đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đ ợc khấu trừ
ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Nh vậy nếu xét trong quan hệ giữa Ngân
hàng với ngời vay chiết khấu lãi suất chiết khấu đợc trả trớc cho Ngân hàng chứ không trả
sau nh lãi suất thờng.
+ Lãi suất tái chiết khấu:

7


áp dụng khi Ngân hàng TW tái cấp vốn cho các Ngân hàng dới hình thức chiết khấu
lại nhiều thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngắn hạn cha đến hạn của các Ngân hàng. Nó
cũng đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đợc khấu trừ ngay khi
Ngân hàng TW cấp tiền vay cho Ngân hàng. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng TW ấn định
căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hớng biến
động lãi suất trên thị trờng liên Ngân hàng vì hành vi tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho
các Ngân hàng nên thông thờng lãi suất tái chiết khấu thờng nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy
nhiên trong trờng hợp phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống Ngân hàng
nhằm kiềm chế, đẩy lùi lạm phát hoà phát các Ngân hàng trong các trờng hợp vi phạm về khả
năng thanh toán.
Ngân hàng TW có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu bằng, thậm chí cao hơn lãi suất
chiết khấu của hệ thống Ngân hàng.
+Lãi suất liên Ngân hàng: là lãi suất mà các Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay
trên thị trờng liên Ngân hàng.
Lãi suất liên Ngân hàng thờng đợc ấn dịnh vào mỗi buổi sáng (còn gọi là lãi suất hàng
ngày) nó đợc hình thành bởi quan hệ cung cầu trên TW của các tổ chức tín dụng và chịu sự
chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng TW. Mức độ chi phối phụ thuộc vào sự phát
triển của hoạt động thị trờng mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay Ngân hàng TW của các tổ chức
tín dụng.
+Lãi suất cơ bản: là lãi suất đợc các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi
suất kinh doanh của mình lãi suất cơ bản đợc hình thành khác nhau tuỳ từng nớc, nó có thể

do Ngân hàng TW ấn định (Nhật: là mức lãi suất cho vay thấp nhất) hoặc có thể do bản thân
các Ngân hàng tự xây dựng căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của Ngân hàng mình (Mỹ,
Anh, úc) và đó là mức lãi suất đợc áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất hoặc
căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số Ngân hàng đứng đầu, của các Ngân hàng khác
cộng trừ biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình.
Một số nớc lại sử dụng lãi suất liên Ngân hàng làm lãi suất cơ bản (Singapore, Pháp) mặc dù
khác nhau, lãi suất cơ bản của hầu hết các nớc đều hình thành trên cơ sở thị trờng và đó
là mức lãi suất tối thiểu bù đắp đợc lãi suất cho vay và có một mức lợi nhuận bình quân
cho phép. Khi áp dụng đối với các đối tợng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất cho vay sẽ
khác nhau vì biến động của mức bù rủi ro.
(ở Việt nam Luật Ngân hàng Nhà nớc hiện nay quy định lãi suất cơ bản là lãi suất
do Ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh )
3- Vai trò của lãi suất (trong nền kinh tế thị trờng)

Lãi suất là một biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế và đợc theo dõi rất
chặt chẽ. Sở dĩ lãi suất đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế là vì nó ảnh hởng trực

8


tiếp tới hoạt động kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổng thể nền kinh tế, tác động
lên mặt ở tầm vi mô và cả vĩ mô.
3.1 Vai trò của lãi suất đối với quyết định chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng ngời đi vay cũng nh ngời cho vay có thể là các cá nhân, hộ
gia đình; các doanh nghiệp, Chính phủ, các nhân tố nớc ngoài. Đối với ngời đi vay, lãi suất
tạo nên cá khoản chi phí, làm giảm lợi nhuận. Đối với ngời cho vay lãi suất là một nguồn tạo
ra thu nhập. Vì vậy lãi suất có một tác động to lớn tới các quyết định của các chủ thể kinh tế.
+Đối với cá nhân, hộ gia đình: Lãi suất ảnh hởng tới nhiều quyết định nh chi tiêu hay
để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm.

+ Đối với Doanh nghiệp: Lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bởi lãi suất ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi suất có thể
đợc coi là chi phí của doanh nghiệp. Do vậy lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp cho
vay vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Bớt một đồng chi phí là tàng một đồng lợi
nhuận, doanh nghiệp luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận trên 1 đồng chi phí.
Vì vậy, lãi suất lại đóng vai trò là một công cụ buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
một cách triệt để, có hiệu quả.
+ Đối với Nhà nớc: lãi suất không chỉ là công cụ nhằm huy động hay cho vay vốn mà
còn là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng nhằm điều tiết sản xuất kinh doanh theo đúng định
hớng, xử lý hài hoà giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ
quốc gia để thực hiện các mục tiêu của mình: ổn định giá cả đồng nội tệ; tăng trởng kinh tế ở
tốc độ cao (trên 7%) và đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ.
3.2- Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, đang trong giai đoạn
xây dựng những cơ sở vật chất để nớc ta đi lên CNXH. Chiến lợc, nhiệm vụ trong toàn thời
kỳ này của nớc ta là công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vậy để có thể công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, mở rộng sản xuất thì vấn đề không thể thiếu đợc đó là vốn. Trong Đại hội VIII của Đảng
đã đề ra rằng: Vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá có
tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy, cơ sở lãi
suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung
các nguồn vốn manh mún, tản mạn tạo thành một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc tái sản xuất, mở rộng sản xuất một cách liên tục,
phát triển nền kinh tế.
* Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của các doanh nghiệp vào tài sản cố định (máy móc, công trờng,
nguyên vật liệu) đợc thực hiện khi mà họ chỉ tính lợi nhuận thu đợc từ vốn đầu t vào các tài
sản cố định này hơn số lãi phải trả cho các khoản đi vay để đầu t. (Do đó, lãi suất xuống

9



thấp, các hàng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu t vào vốn các tài sản cố định
phục vụ sản xuất. Vì thế, chi tiêu đầu t có kế hoạch sẽ cao hơn và ngợc lại)
Quan hệ lãi suất và chi tiêu đầu t có kế hoạch

i3
Đờng đầu t
i2
i1

Sự dốc xuống của đờng đầu t biểu diễn phản ánh tỷ lệ nghịch giữa chi tiêu đầu t có kế
hoạch với lãi suất
Đờng đầu t càng thoải thì càng nhạy cảm với lãi suất
Lãi suất thấp
khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng
tăng tổng
cầu
sản lợng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hớng giảm giá so với
ngoại tệ.
Lãi suất cao
hạn chế đầu t, hạn chế tiêu dùng
Giảm tổng cầu
sản lợng giảm, giá giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hớng phát triển giá so với
ngoại tệ.
Lãi suất là công cụ đo lờng tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế. Ngời ta thấy rằng:
trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế, lãi suất có xu hớng phát triển do cung cầu
quỹ cho vay đều phát triển trong đó tốc độ phát triển quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của
cung quỹ cho vay. Ngợc lại trong nền kinh tế bị đình trệ hàng hoá bị ứ đọng và xuỗng giá, áp
lực lạm phát thấp (thiểu phát)
Lạm phát sẽ giảm xuỗng bởi theo nguyên tắc cơ

bản lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận đầu t và khi nền kinh tế trì trệ thì cơ hội đầu t kiếm lời
cũng giảm
lãi suất giảm.
*Lãi suất với Xuất nhập khẩu:
Khi lãi suất trong nớc thực tế phát triển lên thì các khoản tiêu quỹ dùng bằng nội tệ sẽ
trở nên thấp dần hơn so với tiêu quỹ bằng ngoại tệ. Do đó làm cho giá trị đồng nội tệ tăng lên
so với các đồng khác nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng lên. Lúc này hàng hoá của nớc ta tại nớc
ngoài đắt hơn và hàng hoá nớc ngoài có ở nớc ta sẽ rẻ hơn dẫn đến giảm xuất khẩu ròng,
khuyến khích nhập khẩu.

10


i3
i2
i1

NX3

NX2

NX1

quan hệ lãi suất trong nớc với xuất khẩu rộng
Với một mức lãi suất thực tế thấp i1 tỉ giá là thấp và xuất khẩu rộng, NX1 là cao. Với
mức lãi suất i3 cao, tỷ giá cao
Xuất khẩu rộng NX3 thấp
Thay đổi trong lãi suất nớc ngoài:
Nếu lãi tiền gửi nớc ngoài tăng lên (trong trợng hợp mọi cái khác không đổi) thì lợi
tức về những tiền gửi đó cũng tăng lên

đờng trên diện lợi tức dự tính về ngoại tệ
dịch sang phải
sự sụt giá của đồng nội tệ diện này đợc thể hiện ở đồ thị sau:
Tỷ giá

Ret (đ)

Ret ($1)

(USD/VND)
Ret ($2)
E1

E2
Lợi tức dự tính (đ)
Lãi suất nớc ngoài tăng, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch sang phải.
Sự sụt giá của đồng nội tệ dẫn đến hàng hoá của nớc ta ở nớc ngoài rẻ hơn và hàng
hoá nớc ngoài ở nớc ta đắt hơn. Vì vậy tăng xuất khẩu ròng.

11


Trên đây chúng ta đã nghiên cứu vai trò của lãi suất trong nền kinh tế. Lãi suất ngân
hàng là một phạm trù kinh tế có tính 2 mặt, nó sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất,
phát triển kinh tế hoặc là nhân tố kìm hãm sự phát triển kinh tế. Điều này phụ thuộc vào cơ
sở lãi suất của Chính phủ có hợp lý hay không.
Trớc vai trò to lớn của lãi suất trên đây ta vừa nghiên cứu là đợc lý thuyết và thực tiễn
chứng minh thì lãi suất thực sự là một công cụ điều tiết vĩ mô vô cùng quan trọng mà Ngân
hàng TW sử dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, mục tiêu của mình. Lãi suất Ngân hàng
là một phạm trù kinh tế có tính 2 mặt, nó sẽ là công cụ, đòn bảy mà Ngân hàng TW sử dụng

để thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hay nhân tố kìm hãm sự phát triển nền kinh tế ? Điều
này phụ thuộc vào sự điều hành lãi suất, cơ sở lãi suất của Ngân hàng TW và tính hiệu quả
của nó đợc kiểm nghiệm trong thực tế.
II- Ngân hàng Trung ơng Sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của ngân
hàng trung ơng.
1- Các mô hình Ngân hàng TW và mô hình Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam

1.1- Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Bộ tài chính.
Đây là mô hình kính tế đang lần lợt đợc loại bỏ, coi đây nh một kinh nghiệm không
thành công trong chức năng quản lý vĩ mô của Chính phủ đối với nền kinh tế thị trờng.
1.2- Mô hình Ngân hàng TW độc lập với Chính phủ trực thuộc Quốc hội.
Theo mô hình này Ngân hàng TW không nằm trong nội các của Chính phủ. Quan hệ
giữa Ngân hàng TW và Chính phủ là quan hệ hợp tác đợc thể hiện trong mô hình sau:
Quốc hội
Ngân hàng TW

Chính sách tiền tệ
Sử dụng công cụ:

Chính phủ

Pháp luật, biện pháp hành chính
Ngân sách

+ Tái chiết khấu

Khu vực kinh tế công cộng

+ Thị trờng mở


Trợ cấp bảo hiểm

+ Dự trữ bắt buộc
+ Giá cả ổn định
+ Tăng trởng kinh tế

+ Tạo công ăn việc làm

12


Theo mô hình này Ngân hàng TW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ không bị ảnh hởng bởi các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp
lực chính trị khác. Tuy nhiên không phải tất cả các Ngân hàng TW đợc tổ chức theo mô hình
này đều đảm bảo đợc sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của Chính phủ khi điều hành chính
sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi Ngân hàng TW phụ thuộc vào sự chi phối của ngời
đứng đầu Nhà nớc vào cơ chế lập pháp và nhân sự của Ngân hàng TW.
Điển hình cho trờng phái này là Ngân hàng dự trữ Liên Bang Mỹ. Ngân hàng TW
Thuỵ Sỹ, Ngân hàng TW Pháp, Ngân hàng Nhật Bản và gần đây là Ngân hàng TW Châu Âu.
Xu hớng tổ chức Ngân hàng TW theo mô hình này đang ngày càng tăng lên ở các nớc thị trờng phát triển.
Mô hình này ta thấy đợc áp dụng ở các nớc phát triển. Tính hiệu quả ở mô hình này đợc thể hiện ở nền kinh tế phát triển cao nh Mỹ, Nhật Vậy đây có phải là một mô hình tối u
cho tất cả các nớc? Câu trả lời là không. Không có một mô hình nào có thể đợc coi là thích
hợp cho mọi quốc gia. Việc lựa chọn mối quan hệ giữa Ngân hàng TW với Chính phủ phải
tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế, đặc điểm lịch sử và sự phát triển
của hệ thống Ngân hàng từng nớc.
1.3- Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này Ngân hàng TW nằm trong nội các Chính phủ và chịu sự chi phối
trực tiếp của Chính phủ về nhân sự, về tổ chức đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
* Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đợc tổ chức theo mô hình phụ thuộc vào Chính phủ

và đó là mô hình phù hợp với thể chế chính trị cũng nh yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế
hiện nay.
- Ưu điểm của mô hình này:
+ Nó phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng
kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển. Chính phủ có thể dễ dàng sử dụng NHTW nh là công cụ
phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trớc mắt của quốc gia. Đồng thời chính sách tiền tệ cũng
đợc kiểm soát nhằm sử dụng phối hợp đồng bộ với các cơ sở kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm
bảo mức độ và liều lợng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu
vĩ mô trong thời kỳ.
Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là Ngân hàng TW sẽ mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm cho Ngân hàng TW
xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ góp phần tăng trởng kinh tế
Chính phủ

13


Hội đồng chính sách tiền t ệ
Chủ tịch Hội đồng chính sách tiền tệ

Các thành viên; Thống đốc Ngân hàng TW

Ngân hàng TW
Hình vẽ: Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Chính phủ
Mô hình nớc đợc phần lớn các nớc á Đông hoặc các nớc khối XHCN trớc đây. Sự thành công
của mô hình này đợc kiểm nghiệm qua sự thành công của các nớc nhóm NIC nh Singapore,
Nam Triều Tiên, Đài Loan.
2. Sự ra đời của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và mục tiêu, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam.


Ngày 6 tháng 5 năm 1951 Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc thành lập với t cách là
Ngân hàng phát hành Trung ơng đồng thời kiêm nhiệm chức năng của Ngân hàng Thơng
mại.
Tháng 1 năm 1960 Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam cho phù hợp với Hiến pháp mới của nớc ta.
- Sau khi thống nhất đất nớc và hoàn thành việc quốc hữu hoá hệ thống Ngân hàng dới
chế độ cũ ở miền Nam, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 136/CP ngày 16/6/1977 về cơ cấu
tổ chức và bộ máy của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Từ đó trên cả nớc hình thành một hệ
thống Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và bộ máy của các tổ chức của các Ngân
hàng chuyên doanh nh: Ngân hàng Công nghiệp, Ngân hàng Thơng nghiệp, Ngân hàng Nông
nghiệp, Ngân hàng Ngoại thơng, Hệ thống quỹ tiết kiệm. Đặc điểm cơ bản của mô hình tổ
chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng lúc này vẫn mang đầy đủ các đặc điểm của hệ
thống Ngân hàng một cấp.
- Sau Đại hội toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đất n ớc ta bớc vào
thời kỳ đổi mới toàn diện. Ngày 3/8/1987, Hội đồng Bộ trởng (Nay là Hội đồng Chính phủ)
ban hành Quyết định 218/HĐBT, cho phép Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tiến hành thí điểm
chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Sau khi thí điểm thấy Quyết định

14


này là đúng đắn , ngày 26/3/1988, HĐBT ban hành Nghị định 53/HĐBT về tổ chức bộ máy
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Theo đó Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng và các Ngân hàng kinh doanh thực hiện chức năng kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Sau 2 năm thí điểm đổi mới hoạt động Ngân hàng và thực hiện Nghị định 53/HĐBT,
ngày 24 tháng 5 năm 1990 Nhà nớc ta ban hành 2 pháp luật về Ngân hàng. Đó là Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài
chính. Đó là bớc tiến quan trọng về mặt pháp lý trong hoạt động Ngân hàng, nhằm tiếp tục

đổi mới căn bản và toàn diện công tác Ngân hàng ở nớc ta. Thực hiện 2 pháp lệnh đó khẳng
định lại về tổ chức hệ thống Ngân hàng nớc ta theo mô hình 2 cấp và hoạt động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cờng hơn nữa quản lý Nhà nớc về tiền tệ
và hoạt động Nhà nớc, góp phần phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Ngày 26/12/1997 Nhà nớc ban hành Luật Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam `1(có hiệu lực từ ngày 1/10/1998). Từ đây mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam đợc chi phối bởi luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Theo Luật
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì chức năng của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đợc thể hiện
nh sau:
Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
NH Trung ơng ( NHTW ) hoạt động theo luật NHNN VN và thực hiện hai chức năng cơ bản:
* Là ngân hàng của Quốc gia
+ NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
+ Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một
ngân hàng cho các ngân hàng thơng mại.
* NHTW là ngân hàng của nhà nớc và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt
động tiền tệ tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng,
qua đó thực hiện các mục đích kinh tế vĩ mô của nền kinh tế .
Để thực hiện mục tiêu của mình NHNN VN cũng nh các NHTW khác không thể
bằng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động trực tiếp và ngay lập tức
bởi vì hầu hết những ảnh hởng của chính sách tiền tệ chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất
định từ 6 tháng đến 2 năm và điều này sẽ là quá muộn và không hiệu quả. Vì vậy, NHTW
của các nớc thờng xác định các chỉ tiêu cần đạt đợc trớc khi đạt đợc mục tiêu cuối cùng. Các
mục tiêu này đợc chia làm hai loại:

15


Mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động và mục tiêu về lãi suất đợc lựa chọn với

mục tiêu lợng trên cung ứng làm mục tiêu trung gian và làm căn cứ để lựa chọn mục tiêu
cuối cùng. Sau đây ta hãy xem NHTW điều hành lãi suất nh thế nào:
3- Nguyên tắc hoạt động của NHTW trong thực hiện chính sách lãi suất

Thứ nhất, NHTW không trả lãi tiền gửi cho bất cứ NHTM, tổ chức tín dụng nào.
Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn là chủ nợ của toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Vị trí chủ nợ đó cần thiết để NHTW có thể điều tiết việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng cung ứng tiền tệ. Nếu NHTW trả lãi tiền gửi, nghĩa là ngời nợ của hệ thống NHTM, thì
NHTW không có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối tiền tệ, vì bất cứ lúc nào
các NHTM cũng có thể rút tiền gửi của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trờng tiền tệ với thị
trờng tín dụng bị phá vỡ và NHTW mất đi khả năng điều tiết của mình. Chính vì lý do đó các
NHTM, Kho bạc Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác, không bao giờ đợc phép gửi
tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí chủ nợ của NHTW. Các NHTM gửi tiền tại
NHTW thì đó chỉ thuần tuý là việc dự trữ không có lãi. Nếu muốn hởng lãi, NHTM có thể
mua tín phiếu NHNN hoặc tín phiếu Kho bạc Nhà nớc.
Thứ hai, NHTW chỉ đợc phép cho các NHTM vay ngắn hạn.
Đây là vấn đề cốt lõi đối với khả năng điều tiết của NHTW vì chỉ nh vậy NHTW
mới có thể phản ứng nhanh với những rối loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ bằng việc
thay đổi chi phí tái cấp vốn. điều đó có nghĩa là chỉ NHTM mới đợc cấp tín dụng dài hạn.
Nếu một khi NHTW có những khoản nợ phải đòi dài hạn, thì khác nào họ tự chôn vùi khả
năng điều tiết của mình và thúc đẩy sự bất ổn trong thị trờng tiền tệ.
4- Các công cụ điều tiết lãi suất thị trờng của NHTW

Thứ nhất, gọi cho vay theo hình thức đấu thầu
Đây là hình thức quan trọng để NHTW cung ứng tiền trung ơng cho các NHTM.
Thời hạn cho vay thờng ngắn (khoảng 10 - 15 ngày) và đợc tổ chức thờng xuyên 1-2
lần/tuần. Giả sử sau khi NHTW thông báo gọi thầu (chỉ công bố thời hạn cho vay, chứng
phiếu thế chấp, không bao giờ công bố lãi suất) và nhận đợc đơn xin vay của các NHTM nh
sau:
NHTM 1 xin vay 20 tỷ với lãi suất 10%/năm
NHTM 2 xin vay 35 tỷ với lãi suất 9.75%/năm

NHTM 3 xin vay 5 tỷ với lãi suất 9.5%/năm
NHTM 4 xin vay 10 tỷ với lãi suất 9.4%/năm
NHTM 5 xin vay 20 tỷ với lãi suất 9.3%/năm
Căn cứ số tiền cần phát hành, NHTW quyết định cho vay 30 tỷ với lãi suất
9.5%/năm. Có 3 ngân hàng trúng thầu với lãi suất 9.5% nhng số tiền xin vay là 60 tỷ. Nh vậy
mỗi ngân hàng sẽ đợc vay 1/2 lợng tiền yêu cầu (=30tỷ/60tỷ) với cùng lãi suất 9.5%/năm.

16


Lãi suất 9.5% này cực kỳ quan trọng, qua đó đánh tín hiệu với thị trờng rằng NHTW không
muốn lãi suất giảm xuống dới 9.5%/năm. Căn cứ vào đó, các NHTM tự định liệu lãi suất thị
trờng.
Thứ hai, lãi suất tái chiết khấu hay tạm ứng trên chứng từ.
Hình thức gọi thầu cho vay đợc thực hiện định kỳ hoặc theo quyết định của NHTW
với thời hạn cố định, vì vậy không đáp ứng nhu cầu xin vay bất thờng với thời gian không
quy định trớc của các NHTM. Hình thức cho vay tạm ứng trên cơ sở thế chấp chứng từ cho
phép khắc phục điều đó. Loại hình cho vay này đợc thực hiện bất cứ lúc nào với thời hạn thoả
thuận giữa NHTW và NHTM (thờng từ 5-10 ngày), lãi suất cao hơn cho vay đấu thầu 0.50.6%. Đây là cánh cửa thờng xuyên mở rộng cho các NHTM với điều kiện có chứng từ thế
chấp tốt. Đó là lãi suất chỉ đạo thứ hai của NHTW.
Với hai hình thức trên, NHTW có thể tác động hớng lãi suất thị trờng dao động trong
khung tạo bởi hai mức lãi suất đó. Lãi suất cho vay đấu thầu(ví dụ trên là 9.5%) là lãi suất
thấp nhất của thị trờng, đóng vai trò nh lãi suất sàn, còn lãi suất tạm ứng chứng từ (ví dụ trên
là 10%) là lãi suất chặn đứng thị trờng, đóng vai trò là lãi suất trần. Lãi suất thị trờng dao
động trong khung mong muốn của NHTW (từ 9.5% - 10%), còn khung lãi suất này dao động
tuỳ theo mục tiêu NHTW theo đuổi lợng cung tiền, tỷ giá hối đoái.
Một số nớc, thờng có thị trờng tài chính cha phát triển, NHTW có thể quy định trực
tiếp lãi suất trần và lãi suất sàn bằng cách ra các sắc lệnh bắt buộc các NHTM phải tuân thủ.
Thứ ba, lãi suất can thiệp cụ thể của NHTW.
Nếu lãi suất trên thị trờng, vì lý do không dự kiến đợc, tăng quá cao đột xuất (ví dụ

lãi suất vay nóng 1 ngày tăng đột ngột 10.25%), NHTW sẽ can thiệp bằng cách thông báo lãi
suất cho vay 1 ngày là 9.75% chẳng hạn, la thị trờng sẽ xuống theo. Ngợc lại, nếu lãi suất thị
trờng xuống thấp quá mức lãi suất chặn dới, NHTW sẽ công bố lãi suất cho vay bằng hoặc
cao hơn lãi suất chặn trên một chút. Đó là các lãi suất can thiệp.
Trong 3 hình thức trên, lãi suất cho vay đấu thầu và lãi suất cho vay
tạm ứng là quan trọng nhất, đóng vai trò lãi suất chỉ đạo của NHTW. Còn
lãi suất can thiệp chỉ là phụ và tuỳ thuộc diễn biến thị tr ờng. Ngoài ra
NHTW còn can thiệp vào lãi suất thị tr ờng thông qua kỹ thuật thị tr ờng mở,
nghĩa là NHTW mua bán các chứng khoán trên thị tr ờng để điều tiết việc
bơm hoặc rút tiền khỏi lu thông.

17


chơng II :

Thực trạng chính sách lãi suất
ở việt nam thời gian qua

Cũng nh các nớc khác trên thế giới, tại Việt nam lãi suất cũng là một trong những
công cụ vô cùng quan trọng mà NHNN VN sử dụng để thực hiện những mục tiêu của chính
sách tiền tệ của mình. Cùng với những bớc biến chuyển tích cực trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam thì chính sách lãi suất ( CSLS ) cũng có những bớc điều chỉnh
thay đổi để hoàn thiện và tiến đến một lãi suất tiền tệ theo hớng tự do lãi suất theo quan hệ
cung cầu vốn theo đúng bản chất của lãi suất.
Từ khi thành lập cho đến nay NHNN VN đã nhiều lần điều chỉnh chế độ lãi suất của
mình. những sự thay đổi CSLS này đợc mang tính tích cực về mặt lí thuyết. Tuy nhiên , chính
sách đó khi đi vào thực tế đem lại hiệu quả đến đâu là một chuyện hoàn toàn khác. Sau đây
ta hãy xem xét sự điều hành CSLS qua các thời kỳ cụ thế sau.
I. Giai đoạn từ 1992 trở về trớc:

Đây là thời kỳ NHNN VN thực hiện CSLS cố định, NHNN VN đẫ qui định quá chi
tiết các mức lãi suất khác nhau. Tại lãi suất ban hành theo quyết định số 125/NH-QĐ ngày
04/9/1986 ta thấy có ngót 30 mức lãi suất khác nhau. Chúng đợc phân biệt rõ rệt bởi hình
thức sở hữu ( Quốc doanh và tập thể ), bởi nghành nghề ( Nông, công , thơng nghiệp .. ), bởi
sự thực hiện cái gọi là hạn mức kế hoạch ( trong hạn mức kế hoạch, trên hạn mức kế
hoạch)... Và một điều ta không thể không nhận thâysự bất hợp lý trong CSLS này là mức lãi
suất tiền gửi và cho vay đợc quy định ở biểu quá nhỏ bé so với mức lãi suất huy động tiết
kiệm, cho vay t nhân, cá thể và nó càng nhỏ bé khi so sánh với tỉ lệ lạm phát tháng của năm
1986 ( Khoảng 14% / tháng ) ( Để biết thêm về biểu lãi suất tiền gửi cho vay của NHNN xem
phụ lục 1. )
Đây là thời kỳ lãi suất thực âm đợc duy trì trong suốt thời kỳ bao cấp và trongđiều luật
mục lạm phát cao.
Lãi suất danh nghĩa, Lạm phát và Lãi suất thực giai đoạn 1985-1991:

18


* Một số những lý do biện giải cho việc áp dụng chế độ lãi suất cố định, lãi suất thực
âm này là do:
+ Nền kinh tế nớc ta đang hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp,
chịu ảnh hởng năng nề dập khuôn mô hình kinh tế của Liên Xô. CSLS này là việc áp dung
gần nh nguyên mẫu mô hình của Liên Xô cũ, nhiều loại cho vay, mức lãi suất của ta và Liên
Xô là giống hệt nhau và vì vậy CSLS không chú ý đến lạm phát.
+ Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang rơi vào lạm phát phi mã, nền kinh tế phát
triển kém, trì trệ. Nhà nớc muốn vực nền kinh tế phát triển , muốn huy động thu hút vốn cho
đầu t môt cách khác quy định mức lãi xuất cho vay thấp để khuyến khích các đơn vị đầu t
vào sản xuất kinh doanh, lỗ lãi của nghành ngân hàng là bao nhiêu đợc nhà nớc cấp bù.
Trong thời kỳ này, việc ấn định các mức lãi suất là không có cơ sở khoa học. Lãi suất
không phát huy đợc vai trò đòn bẩy phát triển nền kinh tế của mình mà với chế độ lãi suất
này đã kìm hãm hoạt động của hệ thống ngân hàng, ngân hàng không phát huy đợc vai trò to

lớn của mình. Nhà nớc lại luôn bị thâm hụt ngân sách do phải bù lỗ cho các ngân hàng vì
CSLS này và lạm phát vẫn tiếp tục tăng.
Với chế độ lãi suất thực âm không đảm bảo lợi ích cho các bên, điều này đợc nhiều
tác giả ví dụ bằng nhiều hình tợng sinh động nh : Đem gửi một khoản tiền ví nh con bò thì
sau ngày đáo hạn lại chỉ nhận đợc một khoả tiền chỉ bằng cái Đuôi bò. Vì vậy, chính sách
này không thể thực hiện mục tiêu của mình là huy động vốn.
Trong tình trạng nề kinh tế phát triển trì trệ, tỉ lệ lạm phát cao, cơ hội đầu t có lợi là
rất hiếm có, trong khi đó lãi suất tiền cho vay < tỉ suất lợi nhuận bình quân < lãi suất huy
động vốn. Điều này lại dẫn đến tình trạng Ăn không ngồi rồi của các doanh nghiệp nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng này với lãi suất rất thấp rồi cho ngân hàng
khác vay với lãi suất rất cao để lấy khoản chênh lệch và sản xuất vẫn không phát triển.
II. Giai đoạn cuối năm 1992 đến năm 1995:
Sau đại hội đảng VII tháng 6/99 bớc sang giai đoạn 1992-1995. Một loạt cải cách mới
đợc thực hiện và đạt kết quả nhất định. Nền kinh tế đã có nhiều biến chuyển tích cực: Lạm
phát tiếp tục đợc đẩy lùi và đợc kiểm soát đáng kể, tăng trởng và duy trì ở mức độ tơng đối,
nền kinh tế và xã hội ổn định... góp phần vào sự thành công đó có mặt của CSLS thực dơng.
Lãi suất thực dơng bắt đầu đợc duy trì từ cuối năm 1992 với biến động phù hợp với tỉ lệ lạm
phát. Cụ thể , tháng 10/1992 NHNN VN bắt đầu thực hiện CSLS thực d ơng, đến hết quý I
năm 1993 thì lãi suất thực dơng đợc thực hiện đầy đủ

Lãi suất tiền gửi bình quân %/tháng
Lãi suất tiền cho vay bình quân

1986-1990
6
4,3

1991
2,9
3,5


1992
1,9
2,5

1993
1,4
1,8

1994
1,3
1,6

1995
1,4
1,7

19


%/tháng
Lạm phát bình quân %/tháng

ở mức hai chữ số

5,6

1,93

0,43


1,2

1,06

Tuy nhiên giai đoạn này NHNN VN vẫn quy định các mức lãi suất tiền gửi và cho
vay, cụ thể có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, cụ thể :
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc cho vay với lãi suất thấp hơn so với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn còn cao hơn lãi suất cho vay với lãi suất trung và dài hạn.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Bắt đầu từ 1/10/1993 theo quyết định 184/QD NH1, CSLS đợc thực hiện trên cơ sở vừa
quy định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lãi suất thoả thuận.
+ Quy định về lãi suất trần cụ thể có hai loại :
Lãi suất cho vay doanh nghiệp nhà nớc 1,8% / tháng.
Lãi suất cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 2% / tháng.
+ Quy định về lãi suất thoả thuận: Trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để
cho vay theo lãi suất quy định, phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm
cùng kỳ hạn là 0,2% / tháng và cho vay hơn mức trần là 2,1% / tháng.
Trên thực tế, khoảng 30 60% tổng d nợ lúc này từ các khoản cho vay bằng lãi suất thoả
thuận mà phần lớn là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nông dân với mức
lãi suất phổ biến là2,3 3,5% / tháng. Với cơ chế lãi suất thoả thuận dờng nh chúng ta đã
thực hiện t do hoá một phần lãi suất trên cơ sở quy định cơ chế cho vay. Mọi lãi suất cũng đi
đôi với một biên độ dao động nhất định.
Trong thời kỳ này , NHNN VN mở rộng các hình thức cho vay cũ , tiến hành thức cho
vay mới là cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức t doanh.
Bớc vào giai đoạn này lãi suất cho vay bổ xung nguồn vốn t doanh ngắn hạn trở nên
rất phân biệt đối với từng ngân hàng thơng mại quốc doanh, ví dụ : Lãi suất đối với NHNN
là 1,6% / tháng nhng đối với ngân hàng ngoại thơng là 2,8% / tháng. Tuy nhiên sự phân biệt
này có xu hớng giảm dần và từ tháng 10/1993 lãi suất này đợc áp dụng thống nhất đối với
ngân hàng thơng mại quốc doanh. Tháng 11/1994 NHNN chấm dứt hình thức cho vay bổ

xung nguồn vốn t doanh ngắn hạn, thay vào đó trong nhiều trờng hợp cần thiết NHNN tiến
hành cho vay theo đối tợng chỉ định với mức lãi suất do thống đốc NHNN quyết định từng
lần.
Lãi suất cho vay tái chiết khấu ( Nay gọi là tái cấp vốn ) có nhiều thời điểm chúng
hoàn toàn khác biệt nhau ở mỗi ngân hàng. Tuy nhiên chúng có xu hớng xích lại gần nhau và
từ ngày 5/4/1995 đã xoá bỏ sự phân biệt trong lãi suất cho vay tái cấp vốn giữa các ngân hàng.

20


Lãi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ, giảm nhều so với giai
đoạn trớc, ít biến động trong giai đoạn này và ngay từ đầu chúng đã đợc áp dụng thống nhất
đối với tất cả các ngân hàng.
Từ tháng 6/1993 xuất hiện mối quan hệ vay mợn lẫn nhau của các tổ chức t doanh
trên thực tế hơn ngân hàng.
Tại quyết định số BD/QD-NH1 ngày 1/7/1993 NHNN quy định : Các thành viên tơng
trợ cho vay lẫn nhau theo lãi suất thoả thuận, Lãi suất cho vay tối đa là 2,3% / tháng.
Nếu đó là nguồn vốn vay t nhân huy động kỳ phiếu thì lãi suất bằng lãi suất huy động
kỳ phiếu + tỉ lệ phí NH 0,3% / tháng.
Tại quyết định số 187/QD-NH1 ngày 30/9/1993 NHNN điều chỉnh lãi suất tối đa
xuống còn 2,1% / tháng.
Sang giai đoạn này hoạt động đối ngoại không chỉ bố hẹp trong 1 ngân hàng là NH
Ngoại thơng . NHNN đã cho phép các ngân hàng thơng mại quốc doanh và nhiều NHTM cổ
phần đợc tham gia hoạt động đối ngoại . Hiện tợng doanh nghiệp có ngoại tệ ở ngân hàng
ngày càng trở nên phổ biến. Vốn vay , vốn quản lý lãi suất nội tệ NHNN bắt đầu tiến hành
việc hoạch định lãi suất và điều chỉnh lãi suất ngoại tệ trong giai đoạn này.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ :
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ đợc quy định đầu tiên tại thể lệ tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi ban hành kèm theo quyêt định số 08/NH-QD ngày 14/1/1991
ở đó lãi suất đợc quy định nh sau :

Không kỳ hạn : 0,5% / tháng.
Kỳ hạn 6 tháng : 0,75%/tháng.
Kỳ hạn 12 tháng : 12% / tháng.
Các mức lãi suất này đợc áp dụng cho đến tháng 1/1991. Quyết định số 08/QD-NH7
ngày 25/1/1992 thay đổi lại nh sau : Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ do tổng giám đốc các
ngân hàng đợc phép hoạt động ngoại tệ quy định trên cơ sở lãi suất tiền tệ quốc tế . Quyết
định này cho đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành.
Từ tháng 12/1993 NHNN bãi bỏ việc quy định lãi suất tiền ngoại tệ . Nghĩa là từ đó
tới nay NHNN chỉ còn khống chế mức cho vay ngoại tệ tối đa của các tổ chức t doanh đối
với nề kinh tế. Ngoài ra ta thấy mức lãi suất cho vay tối đa ngày càng đợc điều chỉnh tăng lên
để thực hiện chủ trơng thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất ngoại tệ và nội tệ của NHNN.
Đánh giá vai trò của quá trình điều chỉnh CSLS từ năm 1992 - 1995:
*Những mặt tích cực :
Trong giai đoạn này lãi suất đã bắt đầu đợc sử dụng nh một công cụ của chính sách
tiền tệ. Việc chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang lãi suất thực dơng đã có tác dung quan

21


trọng, xoá bỏ hẳn tình trạng bao cấp qua tín dụng trớc đây và tạo điều kiện cho các ngân
hàng thực sự chuyển sang kinh doanh thực hiện có hiệu qủ chiến lợc, huy động vốn mạnh mẽ
với phơng châm ngân hàng đi vay vốn để cho vay. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và các tổ chức kinh tế , nhờ vậy
nguồn vốn huy động đã tăng lên mạnh mẽ và liên tục. Năm 1992 tăng 18,6%; năm 1993 tăng
23%; năm 1994 tăng 59,8%; năm 1995 số d gấp 3,6 lần năm 1991 bằng 23% GDP. Trong đó
điều đáng chú ý là lợng vốn huy động trong nớc chiếm chủ yếu.
Nhờ có lợng vốn đầu t mở rộng sản xuất trong 4 năm 1992-1995, Kinh tế Việt Nam
đã đạt đợc nhiều kết quả tơng đối toàn diện và rõ rệt hơn bất cứ thời kỳ nào trớc đây. CSLS
thúc đẩy phát triển tỉ trọng cho vay trung và dài hạn phù hợp với mục tiêu huy động cho vay
vốn đối với các doanh nghiệp trong chiến lợc công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu. Trớc đây

tỉ trọng cho vay trung và dài hạn xây dựng cơ bản không đáng kể, nhng cho đến năm 1994 tỉ
trong này đã chiếm 34% tổng d nợ trong nền kinh tế . Thực tế này đã góp phần thay đổi cơ
cấu t doanh có lợi cho đầu t phát triển sản xuất, có tác động tích cực trong việc cơ cấu sản
xuất theo hớng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, nâng dần kim nghạch xuất khẩu. Từ
1991 đến 1995 kim nghạch xuất khẩu đạt 16,8tỉ USD, tốc độ tăng bình quân 22,2%.
Với sự phát triển sản xuất kinh doanh nh vậy CSLS góp phần hạn chế và kiểm soát
lạm phát.
NHNN điều chỉnh CSLS theo hớng đảm bảo lãi suất đã góp phần kiềm chế lạm phát ,
giảm đợc giá USD và vàng. Năm 1990 tỉ lệ lạm phát là 67,4%/năm, 1991 là 67,6%/năm,
1992 giảm xuống 17,6%/năm, 1993 là 5,2%/năm, 1994 là 14,4%, 1995 là 12,7%. Tỉ lệ lạm
phát đợc kiềm chế ở mc tợng đối ổn định.
Những mặt hạn chế :
Lãi suất cho vay thực tế còn cao so với tốc độ tăng giá cha thực sự tao điều kiện cho
các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh việc vay vốn phát triển sản xuất.
Trong lãi suất thoả thuận, mức chênh lệch qua lãi suất sàn ( Quy định cho tiền gửi ) và
lãi suất tràn ( Quy định cho tiền vay ) là 0,7-1%/táng. Chênh lệch đem lại cho các NHTM thu
lợi nhuận lớn. Song việc này gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và các hộ nông dân.
Quốc hội khoá IX trong kỳ họp thứ 8 tháng 8/1995, cùng với nghị quyết bỏ thuế doanh thu
trong hoạt động tín dụng ngân hàng đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động và
khống chế mức chênh lệch lãi suất huy động và cho vay bình quân là 0,35%/táng ( Có hiệu
lực cho đến ngày 21/1/1998 ). Đây là lý do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chính
sách lãi suất trần và bãi bỏ lãi suất cho vay thoả thuận
III. Giai đoạn từ 1/1/1996 đến nửa đầu năm 2000.
Từ tháng 1 năm 1996 đến nay, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố trần lãi suất cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Các NHTM đợc phép quy định mức lãi suất huy động trên cơ

22


sở trần lãi suất cho vay và ấn định mức lãi suất cho vay cụ thể nhng không đợc phép vợt quá

trần lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nớc công bố.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, Ngân hàng Nhà nớc bắt đầu khống chế trần lãi suất cho vay và
áp dụng chênh lệch lãi suất tiền gửi tiền vay là 0,35%/ tháng. Căn cứ vào địa bàn hoạt
động , nhu cầu vốn, chi phí hoạt động khác nhau, Ngân hàng Nhà nớc đã quy định trần lãi
suất có phân biệt nh sau: trần lãi suất cho vay ngắn hạn là mức lãi suất thấp nhất áp cho khu
vực thành thị, trần lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn một
chút do thời gian dài dễ gặp rủi ro , trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn và trung hạn do điều kiện hoạt động ở địa bàn nông thôn khó khăn
hơn ở thị trấn, trần lãi suất cho vay của quỹ tín dụng đối các thành viên là trần lãi suất cho
vay cao nhất do quỹ tín dụng mới lập thí điểm, quy mô nhỏ, bé, chi phí hoạt động cao.
Từ tháng 10 năm 1996, lãi suất đợc khống chế bởi các mức lãi suất cho vay cao nhất:
1,8%/thángđối với DNNN và 2,1%/tháng đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh.
Từ tháng 6 năm 1997, trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đợc hạ xuống còn
1%/tháng để kích thích kinh tế phát triển . Các Ngân hàng thơng mại đều không tán thành
mức lãi suất cho vay tối đa này vì: trong điều kiện khủng hoảng tiền tệ , các nớc Đông Nam á
phải nâng lãi suất tiền gửi lên cao hơn các nớc công nghiệp phát triển để chống lại làn sóng
rút tiền gửi ra mua USD; để phòng ngừa khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong toàn hệ
thống Ngân hàng , các NHTM trong nớc phải giữ lãi suất tiền gửi cao gần nh cũ đến mức mà
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất cho vay chỉ cò từ 0.05% đến 0.1%, làm
tăng thua lỗ trong hoạt động tín dụng của cá Ngân hàng thơng mại. Khi làn sóng rút tiền gửi
đã lắng xuống thì mức tỉ suất lợi nhuận của NHTM giảm mạnh.
Từ tình hình trên, ngày 21 tháng 1 năm 1998, Ngân hàng Nhà nớc đã phái nâng trần
lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lên 1,2%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn, 1,25%/tháng
đối với tín dụng trung và dài hạn và 1,5%/tháng đối với quỹ tín dụng cho thành viên vay;
đồng thời xoá bỏ quy định mức chênh lệch lãi suất tiền gửi cho vay 0,35%/tháng khiến
cho chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đợc cải thiện hơn nhng vẫn còn quá
thấp, không đủ bảo đảm lợi nhuận cho các NHTM .
Đặc biệt, trong năm 1999, trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đợc thay đổi liên
tục theo hớng giảm cơ cấu trần và mức khống chế.
Từ ngày 1/2/1999, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quyết định giảm trần lãi suất cho

vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM quốc doanh áp dụng với khách hàng khu vực thành
thị từ 1,2%/tháng xuống còn 1,1%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn và từ 1,25%.tháng xuống
còn 1,15%/tháng đối với tín dụng trung và dài hạn, các tổ chức tín dụng khácvẫn thực hiện
theo mức trần lãi suất cho vay nh điêu chỉnh vao ngày 21 tháng 1 năm 1998.

23


Từ ngày 1/6/1999, Ngân hàng Nhà nớc v thống nhất hai mức lãi suất tín dụng ngắn
hạn và tín dụng trung hạn làm một và giảm xuống mức 1,15%/tháng. Lãi suất cho vay của
hợp tác xã tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân là 1,5%/tháng.
Từ ngày 1/8 năm 1999, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tiếp tục giảm trần lãi suất cho
vay bằng đồng Việt Nam từ 1,15%/tháng xuống 1,05%/tháng và áp dụng chung cho các tổ
chức tín dụng cho vay ngắn, trung và dài hạn ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Riêng trần
lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho thành viên vay
vẫn giữ nguyên mức 1,5%/tháng và trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của NHTM cổ
phần nông thôn giữ ở mức 1,15%/tháng nh đã diều chỉnh từ ngày 1/6/1999.
Từ ngày 4/9/1999, trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thơng
mại quốc doanh ở khu vực thành thị tiếp tục giảm xuống mức 0,95%/tháng ; các mức lãi suất
khác vẫn giữ nguyên.
Từ ngày 25/10/1999, trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam áp dụng ở khu vực
thành thị là 0,85%/tháng ; ở khu vực nông thôn là 1%/tháng ; lãi suất cho vay của Ngân hàng
thơng mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xã tín dụng vẫn giữ
nguyên ở mức 1,5%/tháng .
Cơ sở của việc điều chỉnh lãi suất cho vay này là:
Lạm phát 7 tháng đầu năm 1999 là 1,3 - 2%, trong đó lạm phát hai tháng 1 và 2 là
3,6%, đặc biệt các tháng 3,4,5,6và 7 liên tục giảm phát ở mức 0,7%; -0,6%; - 0,3% và
-0,4%. lạm phát giảm thấp, đặc biệt là liênt ục giảm phát trong năm tháng đã làm cho tốc độ
tăng trởng kinh tế chậm lại, sức mua của thị trờng giảm sút.
Tỉ giá ngoại tệ ổn định trong nhiều tháng , đặc biệt là từ tháng 10/1998 đến nay, ngay

cả việc thay đổi cơ chế điều hành tỉ giá vào tháng 2/1999 cũng không gây nên sự biến động
về tỷ giá.
Về hình thành cung - cầu vốn tín dụng những tháng đầu năm 1999, tốc độ tăng số d
nợ tiền gửi sơ với d nợ cho vay (tính đến giữa tháng 5/1999 tốc độ tng tiền gửi là 9,3%, trong
khi đó, tốc độ tăng d nợcho vay là 5,2% so với đầu năm 1999.
Mục đích của việc gảim trần lãi suất cho vay là nhằm bảo đảm tính phù hợp giữa mặt
bằng lãi suất và tình hinh lạm phát hiện nay, giảm bớt khó khăn cho ngời vay, thực hiện các
giải pháp khuyến khích dt , phát triển nội lực, khuyến khích phát triển kinh tế , đẩy mạnh cho
việc vay vốn các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế , tăng trởng tín dụng tạo cân đối cung
cầu vốn tín dụng .
Trên thực tế,việc hạ trần lãi suất cho vay trên có đạt đợc những mục đích đề ra hay
không và nó đã hợp lý cha?
Có thể thấy, việc liên tiếp hạ trần lãi suất cho vay thực ra không hẳn là Ngân hàng Nhà
nớc đã chủ động điều hành lãi suất ở tầm vĩ mô để dịnh hớng cho việc tăng giảm khối lợng
tín dụng mà chỉ chạy theo thực tế, bởi lẽ nhiều NHTM đã hạ lãi suất cho vay xuống d ới mc

24


1%/tháng để thu hút khách hàng, cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khách trớc khi Ngân
hàng Nhà nớc hạ Tài chính cho vay .
Bên cạnh đó, việc điều hành trần lãi suất cho vay cuả Ngân hàng Nhà nớc còn nảy
sinh một số vấn đề cần đợc xem xét.
Trớc hết, ở nhiều nớc trên thế giới, khi cần can thiệp sâu và trực tiếp vào việc điều
hành lãi suất , các NHTW thờng áp dụng tơng quan lãi suất nh sau: trần lãi suất huy động và
sàn lãi suất cho vay . Cách điều hành lãi suất nh vậy là nhằm bảo vệ lợi ích các NHTM ,
đồng thời có tác dụng răn đe, giải toả tình trạng cạnh tranh qua lãi suất . Cơ chế điều hành lãi
suất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định ngợc lại: sàn lãi suất huy động và trần lãi
suất cho vay ( từ tháng 1 năm 1996, Ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện tự do hoá lãi suất tiền
gửi ) Điều này có nghĩa là chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đa ra quan

tâm hơn tới việc bảo vệ lợi ích cho ngời gửi tiền và ngời vay vốn. trong cơ chế điều hành lãi
suất nh vậy, lợi ích của các NHTM không dợc quan tâm đầy đủ. Việc Ngân hàng Nhà nớc
liên tục hạ trần lãi suất cho vay gây ra những khókhăn cho các NHTM trong việc hạ lãi suất
đầu vào dẫn đến mức chênh lệch lãi suất ngày vàng thu hẹp. Điều nàydờng nh đã biến các
NHTM thành các Ngân hàng chính sách , cho vay dới giá thành, bao cấp cho các doanh
nghiệp.
Thứ hai, vấn đề về bớc đi và tiến độ thực hiện hạ trần lãi suất cho vay ,biên độ giá trần
lãi suất cho vay giữa các lần khá lớn. Khoảng cách giữa các lần hạtl cho vay quá gần nhau.
Điều nàylàm cho hoạt động của các NHTM cha kịp ổn định sau khi hạ trần lãi suất lần trcớ
đã bị xáo động bởi đợt hạ trần lãi suất lần sau. Tình trạng này dẫn đến việc các NHTM rất dè
dặt trong việc huy động vốn, nhất là vốn dài hạn, do sợ nếu trần lãi suất hạ tiếp thì sẽ lỗ
nhiều hơn. Đồng thời, tình trạng này còn làm nảy sinhở khách hàng tâm lý chần chừ trong
việc vay tiền của Ngân hàng để chờ lãi suất cho vay hạ thấp hơn. Trên thực tế đã xuất hiện
hiện tợng khách hàng vay ở Ngân hàng này với lãi suất thấp để trả nợ cũ với lãi suất cao hơn
ở Ngân hàng khác. Đây là một yếu tố cản trở việc giải toả vốn ứ động trong các NHTM và
hạn chế việc mở rộng vốn tín dụng .
Trong lần hạ trần lãi suất cho vay ngày 1/8/1999, do có chiếu cố đến mức độ rủi ro và
chi phí hoạt động lớn của các Ngân hàng thơng mại cổ phần nên Ngân hàng Nhà nớc chỉ hạ
trần lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, giữ nguên trần lãi suất
cho vay áp dụng đối với các NHTM cổ phần. Đây có vẻ nh một sự u đãi của Ngân hàng Nhà
nớc đối với các Ngân hàng thơng mại cổ phần.Tuy nhiên, vấn đề không đơn giản nh vậy, khi
các NHTM quốc doanh , nhất là các Ngân hàng lớn, đã giảm lãi suất cho vay thì các NHTM
cổ phần với mức cho vay ở mức cũ thì nh thế khách hàng của họ sẽ chuyển sang vay vốn của
các NHTM quốc doanh với lãi suất thấphơn. Kêta quả là các NHTM cổ phần sẽ mất khách
hàng nếu không hạ lãi suất cho vay xuống bằng mức lãi suất của các NHTM quốc doanh .
Thứ ba, đi đôi với việc hạ trần lãi suất cho vay , một vấn đề gay cấn đợc đặt ra là hạ lãi
suất huy động . Theo cơ chế điều hành lãi suất hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc không khống

25



×