Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

skkn áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên lê quý đôn (văn 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.98 KB, 31 trang )

Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3
I. Đặt vấn đề ............................................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 3
2. Ý nghĩa, tác dụng của phương pháp mới ...................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................... Error! Bookmark not defined.
II. Phương pháp tiến hành........................................................................................................... 4
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 4
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 4
3. Các phương pháp tiến hành .......................................................................................... 4
4. Thời gian tạo ra giải pháp ............................................................................................. 5
B. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................................... 5
I. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................................... 5
II. Mô tả giải pháp của đề tài ...................................................................................................... 5
1. Thuyết minh tóm tắt tính mới, khả năng áp dụng và hiệu quả của đề tài ..................... 5
1.1. Tính mới của đề tài ................................................................................................. 5
1.2. Khả năng áp dụng ................................................................................................... 5
1.3. Hiệu quả của đề tài.................................................................................................. 5
a. Hiệu quả về mặt kĩ thuật ...................................................................................... 5
b. Hiệu quả xã hội .................................................................................................... 6
c. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 6
2. Thuyết minh cụ thể giải pháp mới ................................................................................ 6
2.1. Một số khó khăn của học sinh khi học mơn nói tại trường phổ thông ................. 6
2.2.1. Cung cấp lý thuyết cơ bản về ngữ âm tiếng Anh, đặc biệt là ACS ................ 6
2.2.1.a. Nhịp điệu trong lời nói .............................................................................. 6
2.2.1.b. Sự đồng hóa âm.......................................................................................... 6
2.2.1.c. Sự lược bỏ âm ............................................................................................ 7
2.2.1.d. Sự nối âm ................................................................................................... 7


1|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

2.2.2. Sự tương quan giữa năng lực nói và các ACS ............................................... 10
2.3. Các hoạt động dạy ACS ....................................................................................... 10
2.4. Các chiến lược giảng dạy ACS ............................................................................ 13
2.4.1. Các chiến lược giảng dạy nhịp điệu .............................................................. 13
2.4.1. Các chiến lược giảng dạy nối âm .................................................................. 14
2.4.1. Các chiến lược giảng dạy đồng hóa và lược bỏ âm ...................................... 15
2.4.4. Giáo án mẫu về cách dạy tích hợp kiến thức ACS vào tiết học nói .............. 15
3. Kết quả áp dụng vào các đối tượng học sinh ............................................................. 20
3.1. Chọn đối tượng áp dụng ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả kiểm tra và áp dụng ............................. Error! Bookmark not defined.0
3.2.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào (Pre-test) ......................................................... 20
3.2.2. Kết quả bài kiểm tra đầu ra (Post-test) .......................................................... 22
3.2.3. Kết quả kiểm tra mơn nói với đối tượng được áp dụng ................................. 23
3.2.4. Đánh giá kết quả ............................................................................................ 24
III. Kết luận và kiến nghị ............................................................................................................. 24
III.1. Kết luận .................................................................................................................. 24
III.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 24
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 27
Bài kiểm tra ............................................................................................................................... 29

2|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
Tiếng Anh hiện nay đã trở thành một ngôn ngữ quốc tế và ở nước ta tiếng Anh được coi là
ngoại ngữ rất quan trọng giúp những người tìm việc và xin học bổng , cũng như theo đuổi các
chuyên ngành sau đại học. Do đó, ngày càng nhiều học sinh, sinh viên cố gắng đạt được những
chứng chỉ quốc tế như TOEFL và IELTS để tìm cơ hội giáo dục tại các trường đại học ở nước ngoài.
Hơn nữa chứng chỉ TOEIC hiện nay là yêu cầu bắt buộc của nhiều trường đại học ở Việt Nam để tốt
nghiệp. Giờ đây càng ngày càng có nhiều người học tiếng Anh để giao tiếp tốt hơn vì thế kỷ 21 là
thời đại của tồn cầu hóa, trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chung cho hầu hết các giao dịch, như
James (2001) đã nói: " Tiếng Anh là ngơn ngữ tồn cầu hóa, của kinh doanh quốc tế, của chính trị ...
Đó là ngơn ngữ của máy tính và Internet ... đó là ngơn ngữ quốc tế chiếm ưu thế trong truyền thơng ,
khoa học, hàng khơng, giải trí, phát thanh, ngoại giao .... "
Chương trình SGK lớp 10 mới nằm trong đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 của Bộ giáo dục và
đào tạo. Chương trình mới đặt trọng tâm phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ cho người học đặc
biệt là khả năng nói tiếng Anh vì sinh viên Việt Nam vẫn ln được cho là giỏi mơn viết nhưng yếu
mơn nói khi học ngoại ngữ. Học sinh của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn cũng khơng phải ngoại
lệ. Thực tiễn dạy mơn nói ở trường chuyên cho thấy học sinh vẫn gặp rất nhiều khó khăn khi giao
tiếp bằng tiếng Anh. Hơn nữa, hai năm trở lại đây đề thi HSG quốc gia môn tiếng Anh đã có thêm
phần thi nói bắt buộc, điều này đặt ra một thử thách đối với việc dạy và học mơn nói chuẩn bị cho kì
thi này.
Tầm quan trọng của tiếng Anh, như chứng minh ở trên, là không thể phủ nhận trong bối cảnh
Việt Nam hiện tại, và mọi người học ngôn ngữ đều muốn giao tiếp thành cơng, tuy nhiên, người học
Việt Nam nói chung và học sinh của trường THPT Chun Lê Q Đơn nói riêng vẫn cịn có rất
nhiều khó khăn trong giao tiếp do tính chất khác nhau của hệ thống âm thanh và giai điệu tiếng Việt
so với tiếng Anh. Trong thực tế, những khó khăn xuất phát từ cả và siêu phân đoạn (suprasegmental)
của ngôn ngữ tiếng Anh. Mặc dù Avery và Ehrlich (1995 ) cho rằng việc phát âm một câu
(suprasegmental) quan trọng hơn việc phát âm chính xác từng từ (segmental) rất nhiều, nhưng
chương trình giảng dạy cho học sinh trung học chỉ tập trung vào các khía cạnh phân đoạn
(segmental). Theo đó, học sinh có thể phát âm tốt một từ tiếng Anh riêng lẻ nhưng trong giao tiếp

gồm nhiều câu thì khơng như mong muốn. Từ thực tiễn trên việc giảng dạy các tính năng siêu phân
đoạn cho học sinh trung học là rất quan trọng để cải thiện kỹ năng giao tiếp của học sinh.
Các mặt của chuỗi lời nói (Aspects of connected speech), sau đây viết tắt thành, ACS thuộc
về lĩnh vực siêu phân đoạn của ngữ âm học và âm vị học trong đó bao gồm các vấn đề khác nhau ,
cụ thể là nhịp điệu, sự đồng hóa âm, sự lược âm, và nối âm. Tất cả những mặt này đều có tác động

3|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

nhất định đối với khả năng giao tiếp của người học. Mặc dù có ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng
ACS chưa được sự quan tâm cả từ giáo viên và học sinh ở bậc trung học.
Với những lí do nêu trên, tác giả đề tài đã thử áp dụng kiến thức cơ bản về ngữ âm (trong
nghiên cứu này chỉ đề cập các mặt trong chuỗi lời nói – Aspects of connected speech, viết tắt thành
ACS) vào dạy môn nói cho học sinh chuyên với hy vọng có thể giúp học sinh phát triển mơn nói tốt
hơn.
2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp mới:
Việc đưa kiến thức ACS vào giảng dạy tích hợp mơn nói ở bậc trung học ở Việt Nam nói
chung và ở trường THPT chun Lê Q Đơn High nói riêng là một vấn đề khá mới, vì vậy sự
thành cơng của nghiên cứu này có thể bổ sung cho hệ thống phương pháp dạy và học tiếng Anh hiện
có nhằm giúp học sinh có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh ngay ở bậc phổ thông.
Nghiên cứu này hướng đến việc nâng cao khả năng giao tiếp của học sinh do đó nó có thể
được xem là một đóng góp giúp thay đổi quan điểm về giảng dạy kỹ năng nói với hy vọng mang lại
kết quả trong việc giúp học sinh đạt được trình độ giao tiếp đúng và tự nhiên bằng tiếng Anh.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ chỉ áp dụng kiến thức ACS vào việc giảng dạy mơn
nói trong chương trình sách giáo khoa lớp 10 thí điểm tại 2 lớp 10 chuyên Anh và lớp 10 Văn.
Thời gian tiến hành: năm học 2013 – 2014, năm đầu tiên áp dụng sách thí điểm lớp 10 trong
đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 của Bộ giáo dục và đào tạo.

Địa điểm tiến hành: Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của bài nghiên cứu được dựa trên lý thuyết về giảng dạy ngữ âm và ACS tập
hợp từ các tài liệu chuyên ngành về hoạt động giảng dạy và ngôn ngữ học tiếng Anh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Từ thực tiễn giảng dạy mơn nói sử dụng bộ sách giáo khoa cũ và bộ sách giáo khoa thí điểm
lớp 10 nă học 2013 – 2014, người viết nhận thấy nhu cầu cần phải bổ sung kiến thức ngữ âm để giúp
nâng cao khả năng giao tiếp tự tin cho học sinh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đối
với môn ngoại ngữ.
3. Các phương pháp tiến hành:

4|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

- Phương pháp tổng hợp: Tham khảo tài liệu từ sách giảng dạy tiếng Anh, mạng Internet, và
hoạt động dạy học mơn nói của các đồng nghiệp để tìm ra cách tốt nhất tích hợp kiến thức ACS vào
việc dạy nói.
- Phương pháp so sánh: Làm bài kiểm tra nói để phát hiện các lỗi liên quan đến các mặt
trong chuỗi lời nói. Sau đó giới thiệu đến học sinh kiến thức cơ bản ACS dựa vào các lỗi trong bài
kiểm tra của học sinh. Tiến hành kiểm tra lại để đánh giá q trình tự hồn thiện khả năng giao tiếp
của học sinh. Cuối cùng tác giả đưa la những gợi ý cách giảng dạy mơn nói tích hợp kiến thức ngữ
âm.
4. Thời gian tạo ra giải pháp: Năm học 2013 – 2014

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu đề tài:
Người thực hiện đề tài nghên cứu này hướng đến mục tiêu trước mắt là giúp học sinh tích cực

chủ động trong việc học mơn nói ở trường với sự trợ giúp của nền tảng kiến thức ngữ âm cơ bản để
có thể giao tiếp tự nhiên và trơi chảy. mục tiêu lâu dài của nghiên cứu là rèn luyện ở học sinh kĩ
năng giao tiếp hiệu quả và hướng đến chuẩn phát âm quốc tế.
II. Mô tả giải pháp của đề tài:
1. Thuyết minh tóm tắt tính mới, khả năng áp dụng và hiệu quả của đề tài.
1.1. Tính mới của đề tài:
Việc dạy tích hợp kiến thức ngữ âm vào mơn nói là một cách mới trong việc dạy mơn nói ở
trường phổ thơng. Điều này giúp học sinh tự tin sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và nói tiếng Anh
tốt hơn với điều kiện sẵn có.
1.2. Khả năng áp dụng:
Đề tài có khả năng áp dụng rộng rãi vào việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự học tiếng
Anh ở trường phổ thông, đặc biệt là cho đối tượng học sinh khá, giỏi và học sinh trong đội tuyển dự
thi HSG của các trường THPT.
1.3. Hiệu quả của đề tài:
a/ Hiệu quả về mặt kĩ thuật:
+ Học sinh: Giúp học sinh có thêm kiến thức vững chắc về ngữ âm để biết tự sửa những lỗi
sai trong việc học mơn nói.

5|GV:Võ Hồng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

+ Giáo viên: Tạo động lực cho giáo viên tự tìm hiểu, ơn lại kiến thức ngữ âm để phục vụ tốt
hơn cho công tác dạy tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ 2020.
b/ Hiệu quả xã hội: Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tiếng Anh ở trường phổ thông. Giúp
học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh một cách thường xuyên, liên tục và đúng
phương pháp.
c/ Hiệu quả kinh tế: Giúp học sinh có thể rèn luyện kỹ năng nghe nói tiếng Anh ngay tại
trường phổ thơng, tiết kiệm thời gian và kinh phí học lại môn này khi bước vào đại học.

2. Thuyết minh cụ thể giải pháp mới:
2.1. Một số khó khăn của học sinh khi học mơn nói tại trường phổ thơng:
Học sinh THPT khi mới vào trường có nền tảng tiếng Anh khác nhau và ở cấp 2 việc học
môn nói chưa được chú trọng đúng mức nên các em khơng thể học mơn nói hiệu quả. Các em thiếu
kiến thức về cấu trúc, từ vựng, ngữ âm nên khi nói khơng thể trơi chảy hoặc khơng giống ngữ điệu
tiếng Anh. Hơn nữa, tiếng Việt và tiếng Anh có hệ thống ngữ âm và ngữ điệu hoàn toàn khác nhau
và điều này tạo rất nhiều khó khăn cho người học.
2.2. Phương thức áp dụng kiến thức ngữ âm cơ bản vào dạy và học kỹ năng nói tại
trường phổ thơng.
2.2.1. Cung cấp lý thuyết cơ bản về ngữ âm tiếng Anh, đặc biệt là ACS:
2.2.1.a. Nhịp điệu trong lời nói:
Có hai loại nhịp điệu trong lời nói, cụ thể là nhịp điệu theo từ được nhấn âm như trong tiếng
Anh , tiếng Nga, và tiếng Ả Rập, và nhịp điệu theo âm tiết như trong tiếng Telugu, Pháp, Việt và Ý (
Roach, 2000, p . 135).
Ví dụ :
1

2

3

4

5

Walk down the path to the end of the canal.
Loại thứ hai của nhịp điệu là nhịp điệu theo âm tiết. Các tính năng phân biệt chính của loại
thứ hai là nhịp điệu ngắt xảy ra bất kể các âm tiết được nhấn mạnh hoặc khơng nhấn. Như trong ví
dụ sau đây, phiên bản tiếng Anh được chia thành năm đơn vị nhấn dựa trên các âm tiết nhấn mạnh
và không nhấn, trong khi phiên bản tiếng Việt có sáu âm nhấn chỉ ra khoảng thời gian của các âm

được nhấn.
ví dụ: Several experts are to give evidence on the subject. (English version)
Nhiều chuyên gia sẽ đưa ra bằng chứng cho vấn đề đó. (Vietnamese translation)
2.2.1.b. Sự đồng hóa âm:
6|GV:Võ Hồng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

Theo phân loại Celce - Murcia, M. et al. (1996) có ba loại đồng hóa bằng tiếng Anh , cụ thể là đồng
hóa thuận, đồng hóa nghịch, và đồng hóa kết hợp.
Đồng hóa thuận:
Sự thay đổi trong âm được gọi là đồng hóa thuận khi âm đi trước ảnh hưởng đến âm đi sau và
làm nó biến đổi cho giống tính chất âm đi trước.
Âm tạo đồng hóa

ví dụ: beans
moved

Âm bị đồng hóa



/bi:nz/
/mu:vd/

beats
fished

/bi:ts/

/fiʃt/

Đồng hóa nghịch:
Loại thứ hai của sự đồng hóa là đồng hóa nghịch. Trong đồng hóa nghịch, âm đi sau tác động làm
biến đổi âm đi trước.


Âm bị đồng hóa

ví dụ: have /hỉv/
has /hỉz/
used /ju:zd/

+
+
+

Âm tạo đồng hóa

to /tu:/ 
to /tu:/ 
to /tu:/ 

Could you give me a call?  /gimme/
[m:]
I saw her in the bar.  /inne/ Get them!
[n:]
[t:]

/hæftə /

/ hæstə /
/ju:stə /
Let me do that for you.
[m:]
 /gettəm/

 /lemme/

Đồng hóa kết hợp: Đồng hóa kết hợp thường xảy ra khi hai phụ âm đi gần nhau gây ảnh
hưởng hỗ tương và tao ra một phụ âm mới hồn tồn có tính chất kết hợp của 2 phụ âm gốc.
Âm 1



Âm 2

Âm 3

7|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

 rule: /s/ + /y/  /∫/

Ví dụ: He is coming this year.
[∫] as in issue
Does your mother know?
[ʒ] as in pleasure
Is that your dog?

[tʃ] as in stature

 rule: /z/ + /y/  / ʒ/
 rule: /t/ + /y/  / tʃ/

2.2.1.c. Sự lược bỏ âm:
Sự lược bỏ âm là việc tinh giản một âm hoặc nhiều âm để tạo thuận lợi cho câu nói. (Jones,
1998, p. 133). Tương tự như đồng hóa, sự lược bỏ âm xuất hiện phổ biến trong lời nói giao tiếp thân
thiện, khơng nghi thức trong tiếng Anh và nó có thể gây khó khăn cho người học ngoại ngữ khi một
số âm vị họ mong đợi để nghe không thực sự được phát âm rõ rệt. Dưới đây là một số ví dụ về sự
lược bỏ âm do Peter Roach (2000) đưa ra.
Mất nguyên âm yếu sau p, t, k:
Ví dụ: ph,teitəʊ
th,mɑ:təʊ
kh,neəri
tattoo  th,tu: catastrophe  kh,tæstrəfi

ph,hæps
th,dei
parade  ph,reid

Nguyên âm yếu trở thành âm tiết trước n, l, hoặc r:
Ví dụ: tonight  tņait
muddle  mʌdļ

police  pļi:s
threaten  θretņ

correct  kŗ ekt
cattle  kỉtļ

particular  pŗtikjulŗ

Tránh các cụm phụ âm phức tạp:
Ví dụ:

George the Sixth’s throne  dʒɔ: dʒ ðə siks θrəʊn
instead of
dʒɔ: dʒ ðə sikθs θrəʊn
Act  æks
instead of
ækts
looked back  luːk bỉk
instead of
luːkt bỉk
Mất /v/ trong 'of' trước phụ âm:

Ví dụ: lots of them
waste of money
District of Columbia





lɒts ə ðəm
weist ə mʌni
distrikt ə kəlʌmbiə

2.2.1.d. Sự nối âm:
Phụ âm nối với nguyên âm:

Ex:

8|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

Labial consonant + Vowel:

stop it

came in

leave early

Dental consonant + Vowel:

with it

breathe it

breathe out

Alveolar consonant + Vowel:

washed it

played on

run


Palatal consonant + Vowel:

cash out

camouflage it

march

Velar consonant + Vowel:

back out

drag

sing it

t + k: pet

crocodile

out

around
it

Phụ âm nối với phụ âm:
Ví dụ: p + t: stop

trying


p + d: lap

dog

g + b: big boy

t + tʃ: fat chance

d + dʒ: bad

g + k: log

cabin

t + d: let down

t + l: pet

g + z: big

zoo

p + s: keep

k + ʃ: deck shoes

g + d: big dipper

speaking


k + b: black box

judge

lizard

g + ʃ : big church

Nối phụ âm giống hệt nhau:
Ví dụ:
t + t: hurt Tom

p + p: ripe plum

b + b: grab Bill

d + d: played

f + f: if

θ + θ: with thanks

s + s: ice skating

r + r: far reacher

l + l: fall

Fred


ʃ + ʃ: push

Shirley

Nguyên âm nối với nguyên âm:
/y/ glides
/i:/ + vowel: be

y

y

able, cre

/ei/ + vowel: say

y

/ai/ + vowel: my

y

/ɒi/ + vowel: toy

y

it, lay

ate


y

/w/ glides
w

ink, Stu wart
w

el

/au/ + vowel: how wis it, flo wur

ive

airplane, boy

leaves

/əu/ + vowel: no wart, no

ette

cat

g + g: big girls

/u:/ + vowel: blue

y


own, na

darts

k + k: black

y

ish

9|GV:Võ Hoàng Thi – Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

Một trường hợp nối nguyên âm với nguyên âm là "intrusive r '.
Ví dụ: spa /r/ owner saw /r/ Ann
vanilla /r/ ice cream
formula /r/ A Australia /r/ all out
here /r/ are

media /r/ event
four /r/ eggs

Nguyên âm nối với bán nguyên âm:
Ví dụ:

Be yourself


free union

see

Europe

free uniform

pay yourself

stay united

say

yes

play yeti

do we?

Who wouldn’t

blue water

too wicked

blow wind blow

go west


show window

no weed

2.2.2. Sự tương quan giữa năng lực nói và các ACS:
Ur (1996) đã phát biểu rằng thực tế cho thấy kĩ năng nói là quan trọng nhất trong bốn kỹ
năng cơ bản ( nghe, đọc, viết và nói ) và sau đó nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm
này, trong số đó Nunan (1999 ), khẳng định rằng nếu nghe là kỹ năng chìa khóa trong việc học ngơn
ngữ thứ hai , sau đó nói có vị trí độc tơn. Nunan (1999, p . 226 ) cho rằng một người được cho là đạt
được các năng lực ngôn ngữ tốt khi đạt được kiến thức ngữ âm của cả hai: ngữ âm trong từ
(segmental) và ngữ âm trong câu (suprasegmental), một vốn từ vựng đầy đủ, và kiến thức cú pháp
uyên bác.
2.3. Các hoạt động dạy ACS:
Các hoạt động giảng dạy ACS đã được lựa chọn và chuyển thể từ những gợi ý của Celce Murcia et al. (1996 , trang 8-9). Tuy nhiên, chỉ có các hoạt động thích hợp được sử dụng trong lớp
học. Một số hoạt động trong lớp được mô tả chi tiết trong bảng dưới đây.
Activities Aims

Group

Preparation

Procedure

work
Listen

- Help acquaint the - The whole - The

tasks - Let students watch the


and

students

from videos or listen to the

Imitate

rhythmic pattern of in

with

the class repeat adapted

chorus, the book and recording then ask them

English as well as then students the
other ACS.

drill

videos to repeat after the voice

downloaded

they hear.

10 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n



Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

- Help teacher keep individually.
track

of

from Youtube.

students’

performance

- Teacher

explains

further with the theories

and

of ACS.

detect any problems

- Students practice by

encountered

themselves


by

them.

and

then

present in front of the
class.

Speed

- Enhance students’ - Work

in - Choose

the - Ask students to group

dictation

recognition of the group

suitable videos themselves to compete

sounds.

or recordings.


against other groups in

- Give students an

the class.

opportunity

be

- Hand out pieces of

exposed to natural

paper for them to write

English.

down what they hear.

to

- Teacher

decides

the

winner by comparing the
students’ result with the

reading.
Back-

- Familiarize

chaining

students with ACS or

back-chaining

such

sentences

as

the - In

groups - Prepare the - Ask students to repeat

linking, individually

elision and rhythm.

home.

in chorus.

at - Call on some students

to repeat individually.
- Ask for volunteer to
repeat the long backchaining sentences using
ACS.

Jumbled

- Help students use - In groups

-

Make - Divide

the

students

11 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

pictures

English

naturally

photocopies of into 6 groups.


through story-telling.

the pictures.

- Enhance

-

teamwork spirit and

handouts

the

suggested

them to rearrange the

stories.

pictures

students’

creativity in using

- Assign 2 groups the

Prepare same pictures of the
of same stories and ask


language.

to

make

a

logical story.
- Ask a representative
from each group to tell
their story to the class.

“The

- Help

students - In groups -

Prepare - Put the students into

Pursuit of practice ACS with or

pictures

words”

fun.


different

game

- Improve students’

individually

natural reaction in
using ACS.

of groups.
- Explain the rules of the

themes

with game to the students.
ideas or words
- Ask the students to
hidden in them.
study
the
pictures
- Prepare gifts carefully in 20 seconds
for the winners. and then speak out the
words,

phrases,

or


sentences the pictures
suggest.
Act
out!

it - To

improve - In groups

students’
fluency

oral
by

Prepare - Instruct students to act

handouts

of out

the

conversation

short

using ACS.


ACS.

conversations

- Choosing a board of

- Give students more

involving two judges to decide the
or
more winner.

drills on ACS.

using

-

12 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

speakers.

2.4. Các chiến lược giảng dạy ACS:
2.4.1. Các chiến lược giảng dạy nhịp điệu:
Để học được nhịp điệu tiếng Anh, học sinh được khuyến khích hịa mình vào mơi trường
ngơn ngữ tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Các phương tiện truyền thơng hiện đại sẽ giúp ích rất nhiều
trong trường hợp thiếu thực tế tiếp xúc với người bản ngữ. Nghe tin tức tiếng Anh hoặc âm nhạc

mỗi ngày hoặc xem phim tiếng Anh giúp xây dựng một cảm giác tốt với nhịp điệu tiếng Anh.
Một số hoạt động hữu ích đưa ra bởi Murphy (2012) để giúp các học sinh học nhịp điệu bao
gồm: bắt chước giai điệu, nói lặp theo, phân vai , và các trò chơi và bài hát, vv
Điều đầu tiên đầu tiên trong việc làm quen với nhịp điệu là học sinh có thể xác định âm nhấn
trong một câu. Học sinh cần được nhắc nhở về sự quan trọng nhấn mạnh các từ nội dung ( từ đề cập
đến ý nghĩa không ngôn ngữ ) và lướt qua những từ chức năng ( từ thể hiện mối quan hệ ngữ pháp )
.
Lặp lại đồng loạt thường được dùng để giảng dạy nhịp điệu. Trong đó một câu ví dụ được
chuẩn bị bởi giáo viên, và sau đó giáo viên làm mẫu câu ví dụ tiếng Anh của nhịp điệu bằng cách
đọc các câu to và cuối cùng yêu cầu học sinh phải lặp lại đồng loạt.
Một hoạt động thú vị cho việc giảng dạy nhịp điệu là bắt chước giai điệu. Các âm của lời nói
của một người khác nhau rất nhiều tùy theo tâm trạng của họ. Một phát thanh viên sẽ có một nhịp
điệu khác so với người bình thường. Các trích đoạn từ một bài hát hoặc một bộ phim sẽ thêm màu
sắc cho bài giảng và động viên học sinh của mình học tích cực hơn.
Shadowtalking là hoạt động cố gắng để nói cùng một lúc như tiếng nói trong băng ghi âm.
Hoạt động này có thể được thực hiện trong lớp học hoặc ngoài lớp học tại nhà cùng để tập nói nhanh
và lưu lốt.

13 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

Đóng vai là thủ thuật tốt cho việc giảng dạy ngơn ngữ bao gồm giảng dạy nhịp điệu. Học sinh
đóng vai các nhân vật khác nhau và biểu diễn trước lớp. Điều này có thể được hiệu quả thực hiện
thơng qua các dự án nhóm và để cho trí tưởng tượng và sáng tạo của học sinh được phát huy. Cùng
với đóng vai, các trị chơi mang lại rất nhiều niềm vui và sự sống động vào việc dạy nhịp điệu. Các
trị chơi “stop the bus” hoặc chơi lơ tơ có thể được sử dụng trong giảng dạy nhịp điệu. Ví dụ, các lớp
học được chia thành các nhóm và đưa ra câu lộn xộn trong thẻ từ. Các nhóm phải sắp xếp lại các từ
để tạo ra một câu có ý nghĩa sau đó “stop the bus” và đọc to câu trả lời dùng giai điệu quy định .

2.4.2. Các chiến lược giảng dạy nối âm:
Nối âm là một trong những yếu tố quan trọng giúp người học tiếng Anh tiếp cận với cách nói
giống như một người bản xứ. Tuy nhiên, 10 năm giảng dạy tiếng Anh tại một trường trung học giúp
tôi nhận ra rằng việc giới thiệu các qui tắc kết nối âm trong tiếng Anh đóng vai trị quan trọng giúp
học sinh nói tốt hơn. Như vậy, giai đoạn đầu của việc học nối âm nên có lời giải thích, hướng dẫn
của giáo viên.
Sau khi giới thiệu các quy tắc nối âm, giáo viên nên sử dụng một loạt các hoạt động cho học
sinh luyện tập. Lắng nghe và lặp lại, đoán , …theo đề nghị của Widmayer và Gray ( 1999) có thể
được sử dụng trong giảng dạy nhịp điệu một cách sáng tạo.
Lắng nghe và lặp lại là một phương pháp đơn giản để giảng dạy nối âm. Giáo viên nên bổ
sung nhiều hoạt động ví dụ bằng cách sử dụng các câu gây khó cho việc phát âm và nối âm như:
“Peter Piper picked a peck of pickled pepper.
Did Peter Piper pick a peck of pickled pepper?
If Peter Piper picked a peck of pickled pepper,
Where's the peck of pickled pepper Peter Piper picked?”
Trị chơi đốn và bắt chước hành động (miming) có tác dụng tích cực trong việc dạy nối âm.
Hoạt động này có thể được thực hiện như một trị chơi cho việc thực hành nơi âm. Giáo viên có thể
chia lớp thành các đội sau đó đọc các gợi ý để học sinh đốn.
Ví dụ: Clue 1: It is a type of car
Clue 2: It is not used on normal roads
Clue 3: It is used for racing
14 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

Câu trả lời là "Formula A", nhưng có một điều cần được lưu ý là các học sinh phải sử dụng
nối âm trong câu trả lời để ghi điểm, do đó câu trả lời đúng sẽ phải là "Formula / r / A " .
Được sử dung phổ biến giống như trị chơi đốn từ, bắt chước hành động (miming) nhấn
mạnh vào hành động và cử chỉ. Giáo viên có thể yêu cầu đại diện của mỗi đội thể hiện các cụm từ

trước lớp cho mọi người đốn .
Trị chơi carô (Noughts and crosses) được thực hiện bằng cách vẽ bảng trên bảng và hai đội
được chia ra để chơi game này. Giáo viên đặt một số câu hỏi và nhóm có câu trả lời chính xác sẽ
được đi một nước. Quá trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi có một người chiến thắng . Hoạt
động này có thể tốn nhiều thời gian và địi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận về phần của giáo viên vì rất
nhiều câu hỏi cần được đặt ra trước khi người chiến thắng được xác định.
2.4.3. Các chiến lược giảng dạy đồng hóa âm và sự lược bỏ âm:
Đồng hóa âm và sự lược bỏ âm nên được thực hiện theo các bước dành cho việc giảng dạy
nối âm, nghĩa là trình bày các quy tắc trước khi cho học sinh thực hành.
Sau khi học sinh được làm quen với các quy tắc của sự đồng hóa âm và sự lược bỏ âm, giáo
viên có thể tiến hành một số hoạt động để giúp học sinh thực hành những điểm đã học. Lắng nghe
và lặp lại, đoán, ….. được sử dụng trong giảng dạy liên kết cũng có thể được tái sử dụng cho giảng
dạy đồng hóa âm và sự lược bỏ âm. Bên cạnh đó các trị chơi như đuổi hình bắt chữ có thể mang lại
tiếng cười cho lớp học của mình. Trị chơi được chơi bằng cách hiển thị các học sinh một hoặc hai
hoặc nhiều hình ảnh mà ẩn trong đó một từ hoặc cụm từ. Học sinh sẽ nghiên cứu các hình ảnh, cố
gắng để liên kết các ý tưởng, và tạo thành một từ hoặc cụm từ tương ứng . Ví dụ, hai hình ảnh của
một khn mặt và một cuốn sách có thể được liên kết để tạo ra facebook - một mạng xã hội phổ biến
. Giáo viên cần luôn luôn nhắc nhở các sinh viên sử dụng đồng hóa âm hoặc sự lược bỏ âm trong
câu trả lời của mình.
2.4.4. Giáo án mẫu về cách dạy tích hợp kiến thức ACS vào tiết học nói:
LESSON PLAN
ASPECTS OF CONNECTED SPEECH: RHYTHM

15 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

-


Aims: To help sts know how to use RHYTHM in natural speech to improve their oral
communication skill.
Objectives: By the end of the lesson, sts will be able to use RHYTHM in their natural
speech.

Time

Stages & Content

Teacher’s activities

Sts’ activities

I/ Lead-in:
1. Sing together
5’

- listen to the song and

- Play the video of the song “If you’re

- plays the video and

happy and you know it”

guides sts to sing

- The whole class sing along the voice in

along.


sing along in chorus.

the video.
2. Set the scene: Teacher draws sts’
attention to the music of the English
language by speaking slowly the lyric of
the song, emphasizing the sentence and
word stress. Introduce sts to rhythm.

- listen to the teacher.
- Explain the notion of
rhythm through the
song.

II. Presentation: Theory of rhythm
10’

- Stress-timed rhythm
1

2

3

4

5

Ex: Walk down the path to the end of the

canal.
- Syllable-timed rhythm
Ex: Several experts are to give evidence
on the subject.

- write the rules and

- take notes.

theory on the board.
16 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

- Explain: Content word (stressed): and
function word (unstressed)
- Teacher explains the rules of rhythm.
III. Practice:
A. Controlled practice
- Ask sts to practice in group reading the
following sentences. Ask them to pay
15’

attention to word stress and sentence
stress.
Sentences:
1/ If you are happy and you know it, clap
your hands.
2/ I’m Ma. Baker. Put your hands in the

air and give me all your money.

- hands out the card on
which there are 5
sentences for practice.

- Work in groups,
reading the sentences
on the card, using
rhythm.

10’
3/ You have saved my life. I owe you
once.
4/ I dropped out of university in my
second year and began working in my
grandpa’s factory.
5/ How come you survived such a terrible
crash?
- Ask sts to do the Shadowtalking. A
5’

panel of three judges are formed with 4
excellent students whose spoken skill is
outstanding. Teacher plays the recording,
and the representative from each group

- Plays the recording
and monitors the
shadowtalking activity.


- Imitate the voice in
the recording.

17 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

read after the voice. The judges will

- Walks around and
give suggestion to sts if
necessary

decide the winner.

B. Free practice
- The sts can search the internet and
choose whatever one sentence they like,

- observes the sts’ work - Search for the
and offers help if
favorite saying on line
needed.
and recite to the class.
- Reminds the sts that
scores are give based
on fluency using ACS
and idea richness.


and recite it to the class and tell the
reason he/she likes the saying.

- work in groups.
- present in front of
class.

- Gives feedback and
scores.
- take notes
V/ Homework:
- Go home and prepare a presentation
using good rhythm imitating some native
speaker.

- Writes homework on
the board.

- take notes.

LESSON PLAN
UNIT 2: YOUR BODY AND YOU (SPEAKING)
-

Time

Aims: To help sts talk about their habits
Objectives: By the end of the lesson, sts will be able to use efective English to confidently
speak about their habits.

Stages & Content
I/ Lead-in:
Matching pictures with habits

5’

Teacher’s activities
- shows 5 pictures of
different habits of being
messy, lazy ,etc ans asks
sts to guess at the words

Sts’ activities
- Study the pictures and
guess at the words.

=> Introduce the topic of the
18 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

lesson.
II/ Pre-Speaking:
Introducing vocabulary and
structures used to speak about
habits.
10’

- I am in th habit of….

- It’s bad/good/ beneficial to ….

- Writes the structures and
vocabulary on the board.

- Check sts’ knowledge of
ACS

- take notes

- answer teacher’s
questions on ACS.

- You can kick / give up a habit
by ….
- Remind sts knowledge of ACS
III/ While-speaking:

15’

- Sts work in pairs talking about
the good and bad habits using
ACS in their speech.

- asks sts to present their work in
front of the class.

- Observes the sts’ work
and offers help if needed.


- listen to sts’ work and
give feedback.

- work in pairs.

- present in front of the
class.

IV/ Free-Speaking:

10’

- Sts work in groups of four,
choosing a habit that is normally
considered bad but they
personally think it’s okay.
Defend their opinion.

- observes the sts’ work
and offers help if needed.

- work in groups.
- present in front of class.

- Reminds the sts that
scores are give based on
fluency using ACS and
idea richness.
- take notes
- Gives feedback and

scores.

V/ Homework:
Do task 4 on page 20 for next
class’ check-up and prepare for

- Writes homework on the
board.

19 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

5’

listening.

- take notes.

3. Kết quả áp dụng vào các đối tượng học sinh:
3.1. Chọn đối tượng áp dụng:
Việc áp dụng cách dạy nói có tích hợp kiến thức ACS được áp dung trong năm học 2013 –
2014 tại 2 lớp 10 chuyên Anh và 10 chuyên văn vì hai lướp này có chất lượng tiếng Anh khá tốt và
là lớp trực tiếp giảng dạy nên sẽ thuận lơi cho việc thu thập dữ liệu phân tích và so sánh.
3.2. Kết quả kiểm tra và áp dụng:
3.2.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào (Pre -test):
Bài kiểm tra các bao gồm 12 câu hỏi bao quát tất cả bốn mặt của chuỗi phát ngơn được khảo
sát trong nghiên cứu. Nó u cầu học sinh đọc các câu mẫu một cách tự nhiên tốt nhất với khả năng
của mình. Do đó, phần này là tiếp tục chia thành bốn chủ đề theo sát các mặt của chuỗi phát ngơn:

nhịp điệu, đồng hóa âm, sự lược bỏ âm, và nối âm.
Vấn đề với nhịp điệu
Trong số 45 được kiểm tra, có tới 31 học sinh chiếm 68,9% ghi điểm tốt ( ít hoặc khơng có
vấn đề ) trong ba câu hỏi đầu tiên liên quan đến nhịp điệu. Tiếp theo là một nhóm ít hơn, 14 học sinh
( 31,1% ), vấp phải lỗi khi sử dụng nhịp điệu phù hợp. Các dữ liệu thu thập được trình bày trong
bảng dưới đây .
Rhythm
Problems

Raw count

Percentage

No or little problem

31

68.9%

Problems with stress-timed rhythm

14

31.1%

Students’ problems with rhythm
Vấn đề với đồng hóa âm:
Ba câu hỏi tiếp theo của bài kiểm tra đã được thiết kế để đánh giá khả năng của học sinh liên
quan đến đồng hóa âm. Tơi nhận thấy một sự tương phản hoàn toàn với kết quả thuận lợi thu được
từ việc phân tích ba câu hỏi đầu tiên, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.


20 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

Students’ problems with assimilation
Biểu đồ rõ ràng thể hiện sự thiếu hiểu biết về ACS của học sinh trong giao tiếp bình thường.
Tất cả học sinh được kiểm tra, như mong đợi, khơng thể xử lý tốt đồng hóa nghịch và đồng hóa kết
hợp.
Vấn đề với sự lược bỏ âm:
Phần thứ ba của bài kiểm tra khảo sát khó khăn của học sinh với sự lược bỏ âm. Trong số 34
học sinh, hầu như không cho thấy vấn đề nghiêm trọng trong sự bỏ bớt của nguyên âm yếu và / v /
trong / əv /, nhưng lên đến 64,4% đã gặp khó khăn khi phát âm các cụm phụ âm. Họ có xu hướng
phát âm tất cả các phụ âm rõ ràng, hoặc bỏ tất cả làm cho bài nói của họ khơng trơi chảy và ảnh
hưởng bất lợi đến sự lưu lốt. Bảng dưới đây tóm tắt các số liệu thống kê đã nói ở trên.
Type of problems

Elision
Raw count

Percentage

Problems with weak vowels

2

4.4%

Problems with elision of /v/ in /əv/


1

2.2%

Problems with consonant clusters

29

64.4%

Students’ problems with elision
Vấn đề với nối âm:
21 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

Các mục kiểm tra cuối cùng phục vụ mục đích của nhà nghiên cứu tìm ra khó khăn của học
sinh liên quan đến liên kết âm trong tiếng Anh. Trong số 45 học sinh tham gia, hơn một nửa ( 53,3
%) không liên kết phụ âm cuối và nguyên âm. Kết quả thậm chí cịn tệ hơn đối với các hình thức nối
âm khác. Các dữ liệu cho những câu hỏi này được hình dung như sau .

Students’ use of linking techniques
Tóm lại, các kết quả của bài thi-kiểm tra đã giúp làm rõ thực tế là học sinh không có một kiến
thức đầy đủ về ACS để có thể nói tự nhiên và giao tiếp hiệu quả.
3.2.2. Kết quả bài kiểm tra đầu ra (Post-test):
Sau 4 tuần (với tổng cộng 8 tiết học bốn mươi lăm phút) được tiếp xúc với kiến thức về ACS,
học sinh đã được kiểm tra một lần nữa để người thực hiện đề tài có thể đánh giá mức độ tiến bộ của
học sinhbằng cách so sánh hai. Số liệu thống kê được minh họa trong bảng sau:

Problems 1

2

3

4

5

6

100%

7

8

9

Pre-test

31.1% 100%

8.9%

2.2%

64.4% 53.3% 100%


100%

Post-test

11.1% 24.4% 11.1% 4.4%

2.2%

17.7% 13.3% 62.2% 71.1%

Students’ results of the two tests

22 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

Problem 1: Failure in using stress-timed rhythm
Problem 2: Failure in using regressive assimilation
Problem 3: Failure in using coalescent assimilation
Problem 4: Failure in using assimilation related to sequences of consonants
Problem 5: Failure in omitting /v/ in /əv/
Problem 6: Failure in using elision for consonant clusters
Problem 7: Failure in linking consonants to vowels
Problem 8: Failure in using intrusive /r/ to link vowels
Problem 9: Failure in using glides to link vowels
Như so sánh trong bảng trên, mức độ tiến bộ của học sinh trong việc khắc phục những điểm
yếu của họ là rất đáng khuyến khích. Trong chín vấn đề họ phải đối mặt trong trước khi kiểm tra, lên
có tới tám vấn đề được khắc phục thành công sau 4 tuần được cung cấp kiến thức ACS . Các kết quả
của bài kiểm tra cho thấy một xu hướng đi lên với sự cải thiện ấn tượng trong các trường hợp sử

dụng đồng hóakết hợp . Trong khi trước kiểm tra khơng ai trong số các đối tượng học sinh kiểm tra
có thể vượt qua những thử thách của việc sử dụng khía cạnh này. Tuy nhiên, số lượng những học
sinh có thể sử dụng đồng hóa kết hợp tăng lên đến 89,9 phần trăm trong bài kiểm tra đầu ra. Hai
khía cạnh gây khó khăn nhất cho học sinh là việc sử dụng intrusive / r / và lượt bỏ âm trong chuỗi
phat ngôn. Cũng đáng chú ý, khả năng của học sinh trong việc đối phó với đồng hóa âm nghịch đã
cho thấy sự tiến bộ vượt bậc.
3.2.3. Kết quả kiểm tra mơn nói với đối tượng được áp dụng:
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Lần 01

9%

58%

33%

0%

Lần 02

17%

67%


16%

0%

23 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đôn

3.2.4. Đánh giá kết quả:
Mặt dù thời gian áp dụng phương pháp dạy tích hợp kiến thức ACS vào mơn nói vẫn cịn mới
mẻ với đối tượng học sinh và thời gian tiến hành nghiên cứu còn hạn chế, tuy nhiên kết quả cho thấy
có sự chuyển biến rõ rệt và tích cực ở kết quả học tập mơn nói của các học sinh tham gia khảo sát.
Với kiến thức cơ bản về ngữ âm được trang bị các em đã mạnh dạn hơn khi nói trước đám đơng và
một tín hiệu đáng mừng nữa là các em bước đầu đã có thể giúp nhau sửa lỗi phát âm cũng như các
vấn đề liên quan đến ACS để giúp cùng nhau tiến bộ trong mơn nói.

III. Kết luận và kiến nghị:
III.1. Kết luận:
Nghiên cứu này đã được thúc đẩy bởi sự cần thiết phải xem xét những khó khăn của học sinh
trong việc sử dụng ACS và tìm cách để giúp học sinh và giáo viên giải quyết các vấn đề gặp phải
trong việc học và giảng dạy mơn nói. Kết quả nghiên cứu, như được thảo luận trong phần trên cho
thấy:
(1) Học sinh phải đối mặt với rất nhiều vấn đề liên quan đến ACS, và chúng có ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả của họ trong giao tiếp .
(2) trước và sau kiểm tra kết quả cho thấy bằng chứng thống kê về các học sinh có sự tiến bộ
rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu một lần nữa củng cố thêm thực tế không thể phủ nhận rằng học sinh gặp
nhiều vấn đề trong giao tiếp do thiếu kiến thức về ACS và dưới sự hướng dẫn kiến thức ACS cơ bản

của giáo viên, học sinh có thể khắc phục các vấn đề đã nêu và giao tiếp tốt hơn.
III.2. Kiến nghị:
Kết quả tích cực của nghiên cứu này đã tạo cơ sở đưa ra những khuyến khích cho việc đưa
vào giảng dạy tích hợp ACS trong trường phổ thơng. Để giảng dạy và học ACS thành công , học
sinh cần có đầy đủ kiến thức cơ bản về ngữ âm học và âm vị học tiếng Anh. Tuy nhiên, ngay cả

24 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy mơn nói tại trường THPT chun Lê Q Đơn

những người học trình độ thấp hơn vẫn có thể được hưởng lợi từ những kiến thức của ACS bằng
cách làm theo các bước sau.
1. Nghiên cứu sở thích của học sinh để tạo hoạt động thích hợp sử dụng để khuyến khích học sinh
học tập và sử dụng ACS.
2. Các thiết bị đa phương tiện nên được sử dụng để học sinh có cơ hội tiếp xúc với tiếng nói đích
thực và bản địa và điều này dần dần giúp các em phát triển một cảm giác tốt hơn trong việc tiếp
nhận ngôn ngữ.
3. Hướng dẫn học sinh tự học để nâng cao việc sử dụng ACS. Giáo viên cần phải khuyến khích học
sinh thực hành thêm ở nhà thông qua hướng dẫn của giáo viên.
4 . Theo dõi sự tiến bộ của học sinh, cung cấp cho học sinh tài liệu và ghi lại tiếng nói của học sinh
để so sánh với những người bản xứ để học sinh nhận ra sự khác biệt và mục tiêu cần hướng đến là
gì.
5 . Đánh giá phương pháp giảng dạy thông qua các phản hồi và kết quả kiểm tra để phát hiện những
thiếu sót và thực hiện bất kỳ thay đổi cần thiết để có kết quả tốt hơn mỗi năm. Việc dạy và học ACS
sẽ được tốt hơn với sự tham gia của một cộng đồng lớn. Do đó, giáo viên có thể cộng tác với đồng
nghiệp của mình trong việc phổ biến các chương trình để kinh nghiệm có thể được chia sẻ và học
sinh có thể có một bầu khơng khí cạnh tranh tích cực để phát triển .
Bên cạnh những nỗ lực của học sinh và giáo viên, việc ứng dụng thành công ACS cần sự hỗ
trợ và hướng dẫn từ các nhà quản lý giáo dục. Sau đây là một số gợi ý để tạo ra một thế hệ học sinh

có thể giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh.
Thứ nhất, các nhà quản lý nên xem xét tổ chức cuộc thi nói hàng năm hoặc các cuộc thi hùng
biện để cho học sinh có một sân chơi để thể hiện mình, thơng qua đó giáo viên có thể phản ánh
cơng việc của mình và thay đổi kịp thời. Ngoài ra, ban bè của học sinh được chọn đại diện dự thi sẽ
phát triển nhận thức về việc học tiếng Anh không chỉ để làm bài kiểm tra văn bản mà còn để giao
tiếp bằng lời nói .

25 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n


×