Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.07 KB, 51 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
TGTK
TSCĐ
LSBQ
NHTW

Diễn giải
Tiền gửi tiết kiệm
Tài sản cố định
Lãi suất bình quân
Ngân hàng trung

TLHTKHHĐ

ương
Tỷ lệ hoàn thành kế Công ty TNHH

HĐV
DTT


hoạch huy động
Huy động vốn
Doanh thu thuần

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Kí hiệu
NHTM
TCTD
VNĐ
TGTT

LNST

Page 2

Diễn giải
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Việt Nam Đồng
Tiền gửi thanh toán
Công ty trách nhiệm hữu
hạn
Lợi nhuận sau thuế


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

TÊN
Mô hình tổ chức
Một số chỉ tiêu kinh tế
Cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu huy động theo loại tiền huy động
Hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn
Hiệu quả hoạt động huy động vốn

TRANG
20
24
27
30
33
35

SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3


TÊN
Vốn huy động của Sacombank Hải Phòng năm
2013,2014,2015
Vốn tự có của Sacombank Hải Phòng năm
2013,2014,2015
Phân tích cơ cấu vốn huy động theo loại tiền huy
động của Saccombank Hải Phòng trong giai đoạn
2013 - 2015.

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 3

TRANG
28
29
31


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự
ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một nước chỉ
phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn
và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao. Có khả năng thu hút,
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành
sản xuất.
Ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang

nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo
định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập
trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế .Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn, cho hoạt động của các ngành trong
nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền
kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy
lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020, mục tiêu quan
trọng mà đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất
nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên
thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mặt khác góp phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất
nước. Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ
thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một sắc thái mới trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, góp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế
thị trường.
Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh Hải Phòng nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không
ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong
hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn trong
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quá trình huy động vốn, mà Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải
Phòng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây đang là một vấn
đề được ngân hàng quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Hải Phòng em đã chọn đề tài " Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng ". Ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo 3 chương sau :
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động và hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo: THS.
Nguyễn Thị Hường đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hải Phòng, ngày 21 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Hoài Thu

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1.Khái niệm NHTM

NHTM là trung gian tài chính, nhận tiền gửi của các hộ gia đình (cá nhân)
và cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ về trao đổi
ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn,
v.v...
1.1.2.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy
động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp
vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo
nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem
lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy độngbvốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp, cá nhân vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản
tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được và các khoản tiền nhàn rỗi của cá
nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc
hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 6



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường
tiền tệ và vay NHNN dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
* Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để
nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng
đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi bắt đầu thành lập Ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả
năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ này bao gồm cho vay ngắn, trung, dài
hạn đối với nền kinh tế.
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức
kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như : hùn vốn, góp
vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các

khoản đầu tư đó.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Nghiệp vụ khác:
NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ;
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.2.3. Các nghiệp vụ trung gian khác của NHTM.
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp
vụ khác như:
* Dich vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch
vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và
chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho
người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt,
bảo mật...
1.2.Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
1.2.1.Nguồn vốn của NHTM
1.2.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy

động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM
* Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng
hoá đặc biệt” - tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thành lập theo quy định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi
biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
* Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân
hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của
ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
* Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Một ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu
cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và

thị trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh
chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm
vốn cho Ngân hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
*Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra
thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa các nguồn vốn khác. Ngoài ra vốn của ngân
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách
tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền
kinh tế.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình
hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.2.Các hình thức huy động vốn
*Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng
Nguồn vốn này được huy động từ số tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế. Do những thành phần này họ có thu nhập cao, muốn tiết
kiệm để đầu tư cho tương lai, phòng ngừa rủi ro. Nguồn vốn này được huy động
dưới các hình thức sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Mục đích chính của khách hàng gửi không kỳ hạn là đảm bảo an
toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng và do vậy nó
thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
+Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thỏa thuận trước về thời gian rút tiền và theo nguyên tắc không
được rút trước hạn. Mục đích loại dịch vụ này là khách hàng gửi chủ yếu để
hưởng lãi và ngân hàng có thể kế hoạch việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có
thời hạn của nguồn vốn.
*Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đưa ra những công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đây chính là lý do cho việc ra đời của kỳ
phiếu và trái phiếu ngân hàng. Đây là loại hình huy động do NHTM hoàn toàn
chủ động. Tuy nhiên, lãi suất của hình thức này thường cao hơn so với các hình
thức huy động truyền thống.
*Nguồn vốn huy động từ vốn vay

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vốn đi vay nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Vốn

vay bao gồm từ hai nguồn: Vay NHTW và vay NHTM khác.
+Vay từ NHTW:
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt động đều
được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp bổ sung nhu cầu vốn
khả dụng. Khi NHTM thiếu hụt vốn trong thanh toán thì NHTW cho vay để tạm
thời bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán và khoản vay trong 24h. NHTW cấp
tín dụng cho NHTM chủ yếu dưới hai hình thức: tái cấp vốn và cho vay thế chấp
hay ứng trước.
+Vay từ NHTM khác
Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn. Trong thực tế, các NHTM không có sự cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, khi thiếu hụt NHTM đi vay của NHTM khác
thông qua thị trường liên ngân hàng.
*Các hình thức huy động vốn khác
Hiện nay, các tổ chức kinh tế hoặc dân cư có nhu cầu bảo lãnh thường
phải kí quỹ ở NH một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian và trong thời
gian đó, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này cho những mục tiêu của mình mà
chỉ phải chi trả một chi phí vốn rất nhỏ. Nguồn vốn này hấp dẫn ngân hàng
không chỉ ở chỗ chi phí vốn thấp mà còn do Ngân hàng thông qua hình thức này
mà mở rộng được khách hàng của mình trên các lĩnh vực kinh doanh khác.
1.3.Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan
giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn và tỷ lệ vốn
được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM.
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức
huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất
khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu

Lớp: TCNH K13b

Page 11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu
nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây
là một số chỉ tiêu:
1.3.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy

Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân
hàng cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các
NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ) để đánh
giá quy mô huy động vốn:

1.3.2.2 Tỷ trọng các loại vốn huy động so với nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng
Tỷ trọng của các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại
tệ) với nhu cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao.
1.3.2.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được
số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Để phục vụ cho việc quản
lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách
hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân, được
tính bằng công thức:

Cách tính này gặp phải một số nhược điểm như không bao gồm các chi
phí liên quan đến việc huy động vốn và không thể dùng làm cơ sở quyết định sẽ

lựa chọn nguồn vốn nào để huy động. Để khắc phục, ta có thể sử dụng công thức:

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phương pháp này chỉ xem xét được ở trong quá khứ nên để xem xét đến
chi phí trong tương lai, ta sử dụng công thức tính chi phí huy động vốn biên.

1.3.2.4 Chênh lệch lãi suất bình quân (Chênh lệch LSBQ)
Là sự chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào của ngân hàng.
Được tính theo công thức:

1.3.2.5 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
còn được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối
quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được
mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng
thu được là lớn nhất.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM.
1.4.1.Nhân tố thuộc về Ngân hàng.
1.4.1.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng
Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân
hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi

suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng
khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền
chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô
cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa
phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
1.4.1.2. Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng
đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc
thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền
tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với
ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với
một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của
người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách
có hiệu quả.
1.4.1.3. Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh
doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng
thương mại hiện nay.
Chính sách marketing của ngân hàng có hai nhiệm vụ chính:
+ Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu

của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp sẽ giúp ngân
hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn và đưa ra sản
phẩm mới.
+ Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh
đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy
động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
1.4.1.4. Tổ chức nhân sự
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc
tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao hiệu quả huy
động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán
bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao,
đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài
những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ ngân hàng phải có tư cách phẩm chất
đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với
nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
1.4.1.5. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một

ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu
đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ.
Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự,
chiến lược khuếch trương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc huy động vốn.
Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh
giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo được
niềm tin đối với khách hàng và thu hút được khách hàng.
1.4.1.6. Uy tín và vị thế của Ngân hàng
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị thế
trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín và vị thế
của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể
hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch
sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thông qua hoạt động của
mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong cách làm việc văn
minh, lịch sự… thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng
cao uy tín và vị thế trên thị trường.
1.4.1.7. Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch
vụ của Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và có ảnh
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm
khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả
năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình. Đồng thời với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng

thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư
trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhiều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa Ngân
hàng và khách hàng.
1.4.2.Nhân tố bên ngoài Ngân hàng.
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và
tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.2.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả
mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực
hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt
động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp
quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể
là hoạt động huy động vốn.
1.4.2.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác
động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình
trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng.
Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các
ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, doanh
nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ được nhiều nên các khoản tiền ký
thác thường tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế
phát triển sẽ có tác động ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, giao
dịch kinh tế tăng hơn hình thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm tàng
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 16



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
để NHTM thu hút vốn.
Môi trường - xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp
quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của người lao
động càng cao thì nguồn vốn huy động được vào Ngân hàng càng lớn. Bởi vì,
người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn được yêu cầu của đời sống, họ
còn giành một phần để tích luỹ.
1.4.2.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc huy động vốn của ngân hàng. Ở những vùng, người dân thường có thói
quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều
ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động
sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm
tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Các tập quán tiêu dùng này
khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy
động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển
chính sách khách hàng...

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b


Page 18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2015
2.1.Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh
Hải Phòng
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)- Chi nhánh Hải Phòng
Được thành lập ngày 19/07/2007, Sacombank Hải Phòng là một phần
trong kế hoạch mở rộng mạng lưới Chi nhánh của NHTM cổ phần Sacombank
khu vực các tỉnh phía Bắc. Chi nhánh Hải Phòng được đặt tại trung tâm phía
Đông của thành phố với tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực luôn ở mức cao. Mục
tiêu hoạt động của Chi nhánh bao gồm nâng cao mạng lưới hoạt động, mở thêm
các phòng giao dịch trong khu vực, nâng cao số trạm ATM…, không ngừng nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm với mục đích thu hút khách hàng. Chi
nhánh cũng cam kết hoạt động theo đúng khuôn khổ luật pháp, thực hiện đầy đủ
trách nhiệm xã hội của mình. Mục tiêu chung của Chi nhánh Hải Phòng cũng
như tất cả các Chi nhánh của Sacombank trên toàn quốc là hướng tới việc đưa
Sacombank trở thành một trong các ngân hàng hàng đầu tại khu vực.
Tính đến nay với vai trò là Chi nhánh cấp 1, Sacombank Hải Phòng đã
quản lý một hệ thống nhân viên gồm 145 người phân đều về các phòng ban của
Chi nhánh và 05 phòng giao dịch: Tam Bạc, Lạc Viên, Văn Cao, Hoa Phượng,
Thủy Nguyên. Chi nhánh Sacombank Hải Phòng đang ngày một khẳng định vị
thế của mình tại địa bàn Hải Phòng nói riêng và miền Bắc nói chung.
Về ngành nghề kinh doanh Sacombank Hải Phòng tham gia các hoạt động
huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế, giao dịch vàng, các nghiệp vụ ngân

hàng… được quy định trong điều lệ hoạt động của Sacombank đồng thời nằm
trong khuôn khổ mà luật pháp Việt Nam cho phép

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.2.Mô hình tổ chức
Bảng 2.1 Mô hình tổ chức
Giám đốc Chi nhánh

Nguyễn Xuân Thắng

Phó giám đốc mảng nội nghiệp

Phan Thanh Tùng

Phó giám đốc kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng phòng kiểm soát rủi ro

Nguyễn Văn Lưu
Vũ Thị Thương Huyền
Nguyễn Thị Vân Thu

Trưởng phòng kế toán quỹ


Nguyễn Thị Thu Trang

Trưởng bộ phận hành chính
Nguyễn Thị Lê
Trên cơ sở định hướng, hoạch định chỉ đạo của NH Sacombank, với mô hình
hoạt động như trên của Sacombank Chi nhánh Hải Phòng, trước hết tạo điều kiện
cho việc phân công trách nhiệm của từng cán bộ, mặt khác tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng tới giao dịch tại Ngân hàng.
Hiện nay, chi nhánh Sacombank Hải Phòng có 145 cán bộ công nhân viên
trong đó có 138 nhân viên chính thức, 07 nhân viên hợp đồng ngắn hạn. Việc
phân công sắp xếp lao động hợp lý cho từng phòng ban, từng cán bộ phù hợp với
năng lực trình độ chuyên môn của từng đồng chí, tỷ lệ cán bộ kinh doanh là 41%.
Ban lãnh đạo Sacombank Chi nhánh Hải Phòng gồm có 01 giám đốc và
02 phó giám đốc phụ trách hai mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành
chính của chi nhánh được bố trí thành 4 phòng ban.
Nhiêm vụ của các phòng ban được phân bổ như sau:
* Phòng kế toán Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi
nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Sacombank trên địa bàn, trình Sacombank
cấp trên phê duyệt.
*: Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay, huy động vốn,
thanh toán quốc tế và đầu tư các dự án đối với cá nhân, doanh nghiệp nhằm đem
lại kết quả kinh doanh có lãi.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 20



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh
phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo
nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng kiểm soát rủi ro: Kiểm soát các hoạt động nội bộ của Ngân hàng
như lưu chuyển tiền, tín dụng, thu hồi nợ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)- Chi nhánh Hải Phòng
2.1.3.1.Chức năng:
1. Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân
hàng Sacombank.
2. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy
quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám
đốc giao.
2.1.3.2.Nhiệm vụ:
1. Huy động vốn:
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 21



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Sacombank.
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Sacombank;
d) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Sacombank;
e) Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp.
2. Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp.
3. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về
ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và của Ngân hàng Sacombank.
4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 22



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng Sacombank.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán
vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất
giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận
uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm...và các dịch vụ
ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng Sacombank cho phép.
6. Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
7. Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của Ngân
hàng Sacombank.
8. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định
và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng
Sacombank.
9. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán,
bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá
nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
10. Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
11. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 23



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
12. Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
13. Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh.
14. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của Ngân hàng Sacombank.
15. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ,
chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Ngân hàng
Sacombank.
16. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy
chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng Sacombank liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.
17. Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng
và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng
Sacombank và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
18. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ
các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh
cũng như việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Sacombank.
19. Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do Ngân
hàng Sacombank giao.
20. Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi
đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của Ngân hàng Sacombank.
21. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo
yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
giao.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b


Page 24


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) Chi nhánh Hải Phòng
Hiện nay, các NHTM đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự biến
động phức tạp của thị trường trong nước và quốc tế. Song có thể nói rằng, Ngân
hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng là một trong những chi nhánh hoạt động
hiệu quả trong hệ thống chi nhánh của Sacombank. Được như vậy có thể nói là
do Chi nhánh đã nắm bắt kịp thời những cơ hội để phát triển trong quá trình hội
nhập. Bên cạnh đó là sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi
nhánh đã góp sức không nhỏ vào thành công của Ngân hàng. Điều đó đã mang
lại thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh, mang lại doanh thu lớn cho
Ngân hàng, đồng thời góp một phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước.
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị : Triệu Đồng
Chỉ tiêu

Đvt

Tổng Tài sản
Nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay và

tr.đ
tr.đ
tr.đ

Năm 2013

1,683,276
1,458,663
1,467,353

Năm 2014
1,897,803
1,663,321
1,065,353

Năm 2015
2,312,189
1,985,670
1,016,203

đầu tư
Doanh thu
tr.đ
461,626
368,974
387,431
Chi phí
tr.đ
478,727
642,302
340,269
Lợi nhuận trươc thuế
tr.đ
-17,100
-273,327
47,162

Số lao động
Người
114
109
145
Mức lương bình quân
tr.đ/tháng
15,01
14,28
14,1
(Nguồn: Báo các tài chính năm 2012, 2013, 2014 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) chi nhánh Hải Phòng)
Nhìn từ bảng ta thấy tổng các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2013 - 2015
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Hải Phòng
có nhiều biến động. Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng qua giai đoạn 20132015 nguyên nhân là do : Ngân hàng đã tổ chức, triển khai thêm nhiều biện pháp
huy động vốn. Bên cạnh đó ngân hàng còn tuyên truyền, quảng cáo để người dân
biết, trưng bày các quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và ngân hàng khu
vực, ở một số tuyến đường tập trung đông dân cư, vận động mọi người tham gia
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 25


×