Tải bản đầy đủ (.pptx) (51 trang)

TÌM HIỂU sự PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.26 MB, 51 trang )

MÔN KINH TẾ KHAI THÁC THƯƠNG VỤ


NHÓM N7
1.
2.
3.
4.
5.

VÕ THANH HIẾU
PHẠM HẢI ĐĂNG
VƯƠNG SỸ LINH
TÔ ĐÔNG SƠN
NGUYỄN VIẾT DŨNG


BÀI THẢO LUẬN CỦA NHÓM N7
CẢNG BIỂN ViỆT NAM

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


Các mục chính bao gồm:

1.
2.
3.
4.


5.

Sơ lược về môt số cảng biển thế giới.
Sự phát triển của cảng biển Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận về sự phát triển cảng biển ở nước ta .
Một số hình ảnh và video ở một vài cảng của nước ta.
Các nguồng được đưa vào trong bài.


1/ sơ lược về một cảng biển trên thế giới:





Cảng ROTTERDAM.
Cảng Thượng Hải.
Cảng SINGAPORE.


1/ Sơ lược về một số cảng biển trên thế giới
Cảng ROTTERDAN- HALAN

 Cảng Rotterdam là cảng lớn nhất châu Âu,



nằm ở thành phố Rotterdam, Zuid-Holland,
Hà Lan. Từ năm 1962 cho đến năm 2004 đó là
cảng bận rộn nhất thế giới, nhưng đã bị

cảng Thượng Hải và cảng Singapore vượt qua.
Trong năm 2009, cảng Rotterdam là cảng
containerlớn thứ 10 của thế giới về số TEU
thông qua (2008: thứ chín, 2006: thứ sáu).
Nằm trên diện tích 105 km vuông, cảng
Rotterdam hiện trải dài trên một khoảng cách
40 km (25 dặm). Nó bao gồm khu cảng lịch sử
trung tâm thành phố, bao gồm Delfshaven;
phức hợp Maashaven / Rijnhaven / Feijenoord;
các bến cảng xung quanh Nieuw-Mathenesse;
Waalhaven; Vondelingenplaat; Eemhaven;
Botlek; Europoort, nằm dọc theo Calandkanaal
Nieuwe Waterweg và Scheur (hai địa danh sau
là sự tiếp tục của Nieuwe Maas); và Maasvlakte

Hình ảnh nổi bật:


Cảng Thượng Hải
Sơ lược lịch sử



Cảng Thượng Hải nằm trong vùng lân cận của Thượng Hải,
bao gồm một vùng nước sâu và cảng sông.



Trong năm 2010, Thượng Hải cảng vượt qua cảng Singapore để
trở thành cảng container nhộn nhịp nhất thế giới. Thượng Hải

cảng xử lý 29.050.000 TEU, trong khi cảng Singapore kém hơn
nửa triệu TEU[1].



Cảng Thượng Hải nhìn ra biển Hoa Đông về phía đông, và
vịnh Hàng Châu ở phía nam. Nó bao gồm đầu các
sông Dương Tử,sông Hoàng Phố (sông đổ vào sông Dương Tử),
và Tiền Đường. Cảng Thượng Hải được quản lý bởi
Công ty TNHH cảng vụ quốc tế Thượng Hải vào năm 2003[2].
Công ty TNHH cảng vụ quốc tế Thượng Hải là một công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán, trong đó chính quyền thành phố
Thượng Hải sở hữu 44,23 phần trăm số cổ phiếu đang lưu hành

Hình ảnh nổi bật


Cảng singapo
Một vài thôngtin

Cảng Singapore gồm các cơ sở hạ tầng bến cảng và khu vực nước cảng thực hiện chức
năng xử lý thương mại hàng hải tại cảng của Singapore. Hiện nay cảng này là cảng bận
rộn nhất trên thế giới về mặt trọng lượng tàu hàng xử lý, cảng cũng trung chuyển 1/5
lượng hàng vận chuyển bằng container trên thế giới như cảng container của thế giới bận
rộn nhất, một nửa nguồn cung cấp dầu thô hàng năm của thế giới, và là cảng trung
chuyển của thế giới bận rộn nhất. Đó cũng là cảng đông đúc nhất về tổng trọng tải hàng
hóa xử lý cho đến năm 2005, khi bị cảng Thượng Hải vượt qua. Hàng ngàn tàu thả neo ở
cảng, kết nối cổng để hơn 600 cảng khác trong 123 quốc gia và trải rộng trên sáu lục địa.
Cảng Singapore không chỉ là một nguồn lợi kinh tế đơn thuần, mà là cần thiết vì
Singapore thiếu đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Cảng là nơi quan trọng đối với nhập

khẩu tài nguyên thiên nhiên, và sau đó tái xuất sau khi hàng đã được tinh chế.
Eo biển Johor tàu bè không qua được do có Johor-Singapore Causeway kết nối Singapore
với Malaysia.

Hình ảnh nổi bật


Cảng biển Việt Nam


2/ Sự phát triển của cảng biển Việt Nam hiện nay
Mở đầu

Nội dung:

Phần 1. Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu

Phần

2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

Phần 3. Giải pháp phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

KẾT LUẬN


A. Mở đầu

- Quá trình phát triển của ngành hàng hải thế giới cho thấy cảng biển luôn đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
của các quốc gia có biển. Nơi nào có cảng biển, nơi đó sẽ là trung tâm kinh tế, công nghiệp và thương mại; cảng biển càng phồn

vinh, kinh tế biển càng mạnh.

- Ở Việt Nam, hệ thống cảng biển quốc gia với vai trò cầu nối giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế cũng như hoạt động thương mại vì trên 90% hàng hóa xuất nhập
khẩu của đất nước được vận chuyển bằng đường biển.

Do đó, để có thể thúc đẩy mạnh mẽ quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
cảng biển hiện đại và hệ thống dịch vụ hàng hải hoàn chỉnh được coi là nhiệm vụ cốt yếu.


1.
2.
3.

Phần 1:Cơ sở lý luận về cảng biển và hệ thống cảng biển

Khái niệm và phân loại cảng biển
Vai trò của cảng biển
Các nhân tố của biển ảnh hưởng tới hình thành và phát triển của hệ thống cảng biển


Phần 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
1.1. Khái niệm và phân loại cảng biển
1.1.1. Khái niệm cảng biển

Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra,
vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải,

khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
+ Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ
để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.


Phần 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển

1.1.2. Phân loại cảng biển
a. Theo chức năng, nhiệm vụ
+ Cảng tổng hợp quốc gia
+ Cảng trung chuyển quốc tế
+ Cảng đầu mối khu vực
+ Cảng địa phương
+ Cảng chuyên dùng
b. Theo quy mô
+ Cảng biển loại I: là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên
vùng.
+ Cảng biển loại II: là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
+ Cảng biển loại III: là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.


Phần 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
1.2. Vai trò của cảng biển
- Cảng biển, với tư cách là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng quốc gia, vừa là đầu mối giao thông, vừa là mắt xích quan trọng kết nối các
hệ thống, loại hình giao thông vận tải với nhau.
- Là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hoá từ phương thức vận tải biển sang các phương thức vận tải khác và ngược lại, qua đó, việc trao
đổi, lưu thông hàng hóa được thuận lợi, tiết kiệm. Tại cảng biển có cung cấp trang thiết bị phục vụ cho tàu, hàng hóa và hành khách đến cảng.
- Cảng biển là nhân tố quan trọng trong việc tạo sức hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế, là hạt nhân cho việc hình thành nên các
vùng kinh tế phát triển của các khu vực, của quốc gia.
- Các cảng biển cùng với hệ thống giao thông nói chung tạo điều kiện cho giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương, các vùng, các quốc gia.


- Các cảng biển tùy theo chức năng khi định hướng xây dựng còn có những vai trò cụ thể khác nhau, chủ yếu là phục vụ cho phát triển kinh tế,
khi cần có thể là cảng quân sự (quốc phòng), tránh bão...


Phần 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển

1.3. Các nhân tố của biển ảnh hưởng tới sự hình thành và PT hệ thống cảng biển

1.3.1. Vị trí địa lí
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành cảng biển, thời kì ban đầu, các cảng biển thường hình thành ở những khu vực có vị
trí địa lí quan trọng, thuận lợi.

- Vị trí địa lí góp phần vào việc quy định chức năng, vai trò cũng như quy mô hoạt động của cảng biển.

1.3.2. Địa hình
- Ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết kế, xây dựng cảng biển.
- Độ sâu của địa hình thường quy định trọng tải tàu thuyền vào cảng, các cảng nước sâu có thể nhận tàu trọng tải lớn.

1.3.3. Các yếu tố khác
- Thuỷ triều, sóng biển tác động đến việc ra vào cảng của tàu thuyền, các cảng biển cũng rất khó hoạt động khi có bão.

- Khí hậu cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các cảng, ở khu vực ôn đới, nhiều cảng biển thường bị gián đoạn hoạt động
khi biển đóng băng.


MỘT SỐ CẢNG BIỂN LỚN TRÊN THẾ GIỚI


CÁC LUỒNG VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI



Phần 2: tình hình phát triển hê thống cảng biển Việt Nam

1.
2.
3.
4.

khái quát về Biển Đông.
Các nhân tố của biển đông ảnh hưởng đến hệ thống cảng biển của ta.
Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Đánh giá tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.


Phần 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam:

2.1. Khái quát về biển Đông:
0
0
- Biển Đông là biển ven lục địa, ở trung tâm Đông Nam Á, thuộc bờ Tây Thái Bình Dương. Hệ toạ độ địa lý: 0 – 25 B và
0
0
100 Đ – 121 Đ.
- Phía Bắc giáp Hoa Nam và Đông Hải của Trung Quốc; phía Tây là bờ lục địa ĐNÁ, bao gồm lãnh thổ các nước VN, CPC,
Thái Lan, Malaysia, Singapore. Phía Đông và Nam ngăn cách với TBD và AĐD bởi quần đảo Philipines và Indonesia, bao gồm
lãnh thổ các nước: Philipines, Indonesia và Brunei.
- Biển Đông thông với TBD thông qua eo Đài Loan, eo Basi, eo Balabac; thông với Ấn Độ Dương và biển Java qua eo
Gaspa, eo Karimata, eo Malaca.



Phần 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

2.2. Các nhân tố của biển Đông ảnh hưởng đến HT cảng biển VN
2.2. 1. Vị trí địa lí
- Biển Đông nằm trên đường hàng hải quốc tế, nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, mỗi năm có khoảng 3.850 lượt
tàu qua biển Đông, tức trung bình mỗi ngày có hơn 10 lượt tàu qua lại trên biển Đông.
- Các cảng miền Trung sẽ là cửa ngõ của các nước bán đảo Đông Dương. Sự ra đời của các con đường xuyên Á sẽ làm
tăng thêm vai trò cầu nối của các cảng biển và các tuyến giao thông trên biển. Đây là điều kiện rất quan trọng để phát triển giao
thông đường biển nước ta.
- Biển Đông là hành lang tàu thủy chính giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nối liền các quốc gia Trung Đông và
Nam Á với vùng Đông Á. Hải lộ này cũng nối ba nước đông dân nhất thế giới là Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Trung Quốc, và vì vậy
được xem là điểm điều tiết giao thông quan trọng nhất ở châu Á.


Phần 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
2.2. Các nhân tố của biển Đông ảnh hưởng đến hệ hống cảng biển
2.2.2. Địa hình
Địa hình biển Đông tương đối phức tạp và đa dạng (vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng
lớn, các vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, các rạn san hô…) trong đó có 12 vũng vịnh lớn, có giá trị về xây dựng các hải cảng nước
sâu.

2.2.3. Khí hậu
0
- Nhiệt độ trung bình không khí cao (>20 C ), biển Đông hoàn toàn không đóng băng, do đó hoạt động các cảng diễn ra
quanh năm do giao thông không bị gián đoạn.

- Nằm trong vùng nhiệt đới nên trên biển Đông thường xuyên xảy ra bão kèm theo sóng lớn gây khó khăn cho vận tải biển
và hoạt động của các cảng. Mùa mưa ở nước ta kéo dài, nhất là ở miền bắc gây nhiều khó khăn.


Như vậy nhìn chung các nhân tố của biển Đông thuận lợi phát triển giao thông đường biển, đặc biệt nước ta có nhiều
vịnh nước sâu rất thuận lợi xây dựng các hải cảng lớn.


Phần 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
2.3. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
- Nước ta đã xây dựng được hệ thống cảng biển kể cả lớn, nhỏ phân bố rộng khắp khu vực bờ biển cả nước, đa số các tỉnh
ven biển đều có cảng biển.
- Cả nước có hơn 56 cảng biển lớn nhỏ, trong đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 16 cảng biển loại III.
- Năng lực xếp dỡ hằng năm qua các cảng (tổng) tăng nhanh, năm 2004 lượng hàng thông qua là 127,7 triệu tấn, năm 2008
đạt 328 triệu tấn, năm 2009 đạt trên 530 triệu tấn.
- Tuy nhiên, hầu hết các cảng biển Việt Nam chỉ mới đạt tiêu chí cảng truyền thống với vai trò cơ bản là xếp dỡ hàng hoá.
Trong số đó, có một số ít cảng mới được xây dựng có khả năng phát triển để đạt được các tiêu chí của một cảng hiện đại.



DANH MỤC PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM (2008)
TT

Tên cảng biển loại I

Tỉnh, thành phố

1

Cảng biển Cẩm Phả

Quảng Ninh

2


Cảng biển Hòn Gai

Quảng Ninh

3

Cảng biển Hải Phòng

Hải Phòng

4

Cảng biển Nghi Sơn

Thanh Hoá

5

Cảng biển Cửa Lò

Nghệ An

6

Cảng biển Vũng Áng

Hà Tĩnh

7


Cảng biển Chân Mây

Thừa Thiên Huế

8

Cảng biển Đà Nẵng

Đà Nẵng

9

Cảng biển Dung Quất

Quảng Ngãi

10

Cảng biển Quy Nhơn

Bình Định

11

Cảng biển Vân Phong

Khánh Hòa

12


Cảng biển Nha Trang

Khánh Hòa

13

Cảng biển Ba Ngòi

Khánh Hòa

14

Cảng biển TP. Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh

15

Cảng biển Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu

16

Cảng biển Đồng Nai

Đồng Nai

17


Cảng biển Cần Thơ

Cần Thơ


×