Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hiện trạng tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên tại một số điểm du lịch ở khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 118 trang )

MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU
LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN.........................................................13
1.1. Du lịch biển..........................................................................................13
1.2. Môi trường...........................................................................................16
1.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên.............................20
1.4. Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững..............................29
1.4.1 Bảo vệ môi trường.............................................................................29
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững...............................................................31
Chương 2........................................................................................................37
HIỆN TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở KHÁNH HÒA............................37
2.1 Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Khánh Hòa.....37
2.2. Thực trạng phát triển du lịch biển của tỉnh Khánh Hòa......................45
2.4. Hiện trạng môi trường tại một số khu du lịch biển trọng điểm tỉnh
Khánh Hòa...................................................................................................66
Tiểu kết chương 2.......................................................................................82
So với năm 2008, môi trường không khí, tiếng ồn, nước và sinh học tại các
khu vực dân cư, công nghiệp và một số khu vực trọng điểm trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa của năm 2009 đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên tình
trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn vẫn còn khá phổ biến, đặc biệt tại các khu vực
ven đường và quốc lộ. Khu vực biển trọng điểm, chất lượng môi trường
nước mặt, nước biển ven bờ được duy trì tương đối ổn định. Những ô
nhiễm cục bộ tại một vài khu vực theo mùa nhất định chủ yếu là mùa khô,
BOD, TSS và Coliform vẫn còn khá phổ biến. Nguyên nhân trực tiếp tác
động đến hiện thực ấy là bởi nước thải, chất thải khác của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ không có hệ thống xử lý và thu gom gây ra ô nhiễm. Nguyên
nhân tiếp theo là bởi ý thức của một số cơ quan, cộng đồng dân cư và cơ
quan quản lý nhà nước thiếu kiểm tra, xử lý thường xuyên. Để đưa ra được
nội dung nghiên cứu này trong chương 2, tác giả luận văn phối kết hợp trên
kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Khánh Hòa.


Cùng với chương 1, chương 2 của luận văn tiếp tục tạo tiền đề khoa học
cho chương cuối cùng của luận văn đi hết được mục đích nghiên cứu của cả
đề tài này.....................................................................................................82
Chương 3........................................................................................................83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH KHÁNH HOÀ.....................................................83
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa..............83
3.4. Kiến nghị.............................................................................................99

1


PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT:

Bảo vệ môi trường

KCN:

Khu công nghiệp

GDP:

Tổng thu nhập quốc dân


KT-XH:

Kinh tế xã hội

ODA:

Viện trợ không hoàn lại

AFEC:

Hội nghị chuyên viên tài chính

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

HST:

Hệ sinh thái

NTB:

Nam Trung bộ

TCVN:


Tiêu chuẩn Việt Nam

COD:

Chemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy hóa học

BOD:

Biochemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy sinh hoá

DO:

Demand Oxygen: lượng oxy hoà tan trong nước cần

thiết cho
sự hô hấp của các sinh vật nước
pH:

Độ axit hay độ chua của nước

3


DANH MỤC BẢNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU
LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN.........................................................13
1.1. Du lịch biển..........................................................................................13
1.2. Môi trường...........................................................................................16
1.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên.............................20
1.4. Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững..............................29

1.4.1 Bảo vệ môi trường.............................................................................29
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững...............................................................31
Chương 2........................................................................................................37
HIỆN TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở KHÁNH HÒA............................37
2.1 Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Khánh Hòa.....37
2.2. Thực trạng phát triển du lịch biển của tỉnh Khánh Hòa......................45
2.4. Hiện trạng môi trường tại một số khu du lịch biển trọng điểm tỉnh
Khánh Hòa...................................................................................................66
Tiểu kết chương 2.......................................................................................82
So với năm 2008, môi trường không khí, tiếng ồn, nước và sinh học tại các
khu vực dân cư, công nghiệp và một số khu vực trọng điểm trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa của năm 2009 đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên tình
trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn vẫn còn khá phổ biến, đặc biệt tại các khu vực
ven đường và quốc lộ. Khu vực biển trọng điểm, chất lượng môi trường
nước mặt, nước biển ven bờ được duy trì tương đối ổn định. Những ô
nhiễm cục bộ tại một vài khu vực theo mùa nhất định chủ yếu là mùa khô,
BOD, TSS và Coliform vẫn còn khá phổ biến. Nguyên nhân trực tiếp tác
động đến hiện thực ấy là bởi nước thải, chất thải khác của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ không có hệ thống xử lý và thu gom gây ra ô nhiễm. Nguyên
nhân tiếp theo là bởi ý thức của một số cơ quan, cộng đồng dân cư và cơ
quan quản lý nhà nước thiếu kiểm tra, xử lý thường xuyên. Để đưa ra được
nội dung nghiên cứu này trong chương 2, tác giả luận văn phối kết hợp trên
kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Khánh Hòa.
Cùng với chương 1, chương 2 của luận văn tiếp tục tạo tiền đề khoa học
cho chương cuối cùng của luận văn đi hết được mục đích nghiên cứu của cả
đề tài này.....................................................................................................82
Chương 3........................................................................................................83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH KHÁNH HOÀ.....................................................83

3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa..............83
3.4. Kiến nghị.............................................................................................99

4


5


DANH MỤC HÌNH
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU
LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN.........................................................13
1.1. Du lịch biển..........................................................................................13
1.2. Môi trường...........................................................................................16
1.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên.............................20
1.4. Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững..............................29
1.4.1 Bảo vệ môi trường.............................................................................29
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững...............................................................31
Chương 2........................................................................................................37
HIỆN TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở KHÁNH HÒA............................37
2.1 Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Khánh Hòa.....37
2.2. Thực trạng phát triển du lịch biển của tỉnh Khánh Hòa......................45
2.4. Hiện trạng môi trường tại một số khu du lịch biển trọng điểm tỉnh
Khánh Hòa...................................................................................................66
Tiểu kết chương 2.......................................................................................82
So với năm 2008, môi trường không khí, tiếng ồn, nước và sinh học tại các
khu vực dân cư, công nghiệp và một số khu vực trọng điểm trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa của năm 2009 đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên tình
trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn vẫn còn khá phổ biến, đặc biệt tại các khu vực

ven đường và quốc lộ. Khu vực biển trọng điểm, chất lượng môi trường
nước mặt, nước biển ven bờ được duy trì tương đối ổn định. Những ô
nhiễm cục bộ tại một vài khu vực theo mùa nhất định chủ yếu là mùa khô,
BOD, TSS và Coliform vẫn còn khá phổ biến. Nguyên nhân trực tiếp tác
động đến hiện thực ấy là bởi nước thải, chất thải khác của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ không có hệ thống xử lý và thu gom gây ra ô nhiễm. Nguyên
nhân tiếp theo là bởi ý thức của một số cơ quan, cộng đồng dân cư và cơ
quan quản lý nhà nước thiếu kiểm tra, xử lý thường xuyên. Để đưa ra được
nội dung nghiên cứu này trong chương 2, tác giả luận văn phối kết hợp trên
kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Khánh Hòa.
Cùng với chương 1, chương 2 của luận văn tiếp tục tạo tiền đề khoa học
cho chương cuối cùng của luận văn đi hết được mục đích nghiên cứu của cả
đề tài này.....................................................................................................82
Chương 3........................................................................................................83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH KHÁNH HOÀ.....................................................83
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa..............83
3.4. Kiến nghị.............................................................................................99

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, 125 bãi tắm
lớn, nhỏ, khoảng 2.273 đảo ven bờ, 44 vũng-vịnh nhỏ, 1.120 rạn san
hô, 252.500 ha rừng ngập mặn và các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc
đến Nam. Đây là tiềm năng quan trọng cho việc phát triển du lịch
biển.
Thực tế là trong thời gian gần đây, du lịch biển ở nước ta phát

triển khá mạnh với lượng khách và doanh thu tăng liên tục hàng
năm. Theo dự báo, đến năm 2013 sẽ đạt 7-7,5 triệu lượt khách và
trên 2 tỷ USD doanh thu. Trong đó du lịch biển thu hút khoảng 80%
lượng khách đến Việt Nam và chiếm khoảng trên 70% doanh thu từ
du lịch của cả nước.
Khánh Hòa sở hữu 385 km bờ biển, trong đó có gần 100 km
bãi cát trắng mịn, khoảng 200 hòn đảo lớn, nhỏ và nhiều vũng, vịnh
kín. Khánh Hòa từ lâu đã nổi tiếng bởi cảnh quan đẹp, thuận lợi
trong phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch biển nói riêng và
có lợi thế vượt trội về khí hậu với nắng ấm gần như quanh năm và
nhất là ít chịu ảnh hưởng nặng nề của mưa bão. Những năm gần
đây, du lịch Khánh Hòa có bước chuyển mình mạnh mẽ với nhiều
thành tựu khá ấn tượng và được đánh giá là mạnh nhất của khu vực
duyên hải miền Trung. Cùng thời gian này, Vịnh Nha Trang đã vinh

7


dự trở thành thành viên thứ 29 của Câu lạc bộ các Vịnh biển đẹp thế
giới và sau đó được công nhận là danh thắng cấp quốc gia. Thương
hiệu du lịch biển Nha Trang - Khánh Hòa đã và đang từng bước
được khẳng định trên "bản đồ du lịch" trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, thực tế khai thác tài nguyên và phát triển du lịch tại
các khu du lịch biển nói chung và vùng du lịch tỉnh Khánh Hòa nói
riêng còn nhiều bất cập, dẫn tới những tác động tiêu cực đối với môi
trường. Tình trạng khai thác tài nguyên du lịch ở Khánh Hòa thời
gian qua cũng đang trong tình trạng mất cân đối. Tuy đã có sự thống
nhất, phối hợp giữa các ngành và chủ thể quản lý, khai thác các
danh lam thắng cảnh ở Khánh Hòa, nhưng nhiều nơi vẫn chưa có
được quy chế quản lý, giám sát thống nhất. Việc khai thác các tài

nguyên du lịch ở một số nơi chưa gắn liền với quy hoạch, thiếu các
định hướng phát triển lâu dài, nên chưa phát huy đúng ý nghĩa, chức
năng của từng điểm và cụm du lịch. Hoạt động lấn biển, xây dựng
các công trình ven biển, trên đảo chưa hợp lý, gây nhiều sức ép và
quá tải, làm cho việc quản lý phát triển bền vững vùng biển ven bờ
không hiệu quả.
Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với
những vấn đề về môi trường. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối
với sự phát triển của ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên
vùng, và xã hội hoá cao như du lịch. Môi trường được xem là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn của các
sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách,

8


đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Hoạt động phát triển du lịch
đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách du lịch tới các địa điểm
tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và
gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên..., từ đó dẫn đến sự gia tăng áp
lực của phát triển du lịch đến môi trường. Tại nhiều khu vực, do tốc
độ phát triển quá nhanh của hoạt động du lịch vượt ngoài khả năng
và nhận thức về quản lý nên đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng
của tài nguyên và môi trường, gây ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy
thoái lâu dài. Trong bối cảnh có nguy cơ suy thoái chung về môi
trường và cạn kiệt về tài nguyên trên phạm vi cả nước, những ô
nhiễm, suy thoái cục bộ này đã góp phần làm giảm sức hấp dẫn của
các sản phẩm du lịch. Đây được xem là một trong những nguyên
nhân làm lượng khách quốc tế quay lại du lịch ở Việt Nam nói
chung và Khánh Hoà nói riêng không nhiều. Chính vì vậy, bảo vệ

tài nguyên và môi trường du lịch là yêu cầu cấp bách, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của ngành và toàn xã hội.
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu tác động môi trường của hoạt
động du lịch tại các khu du lịch biển Khánh Hòa làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, nhằm phát triển
du lịch bền vững trong khu vực là vô cùng cần thiết. Vì vậy, tác giả
đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường tự
nhiên tại một số khu du lịch biển của tỉnh Khánh Hòa” để thực hiện
luận văn của mình, hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào việc bảo
vệ môi trường của địa phương.

9


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là làm rõ những tác
động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên, đề
xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại và nâng cao
chất lượng môi trường du lịch biển của tỉnh Khánh Hòa.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ chính của luận
văn là:
- Tổng quan cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa phát triển du lịch
biển và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch tại các khu
du lịch biển trọng điểm của tỉnh Khánh Hòa và Phân tích, đánh giá
thực trạng môi trường những tác động tới môi trường tự nhiên của
khu vực.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu và phòng
ngừa các tác động tiêu cực của du lịch biển đến môi trường tự

nhiên, nhằm nâng cao chất lượng môi trường và phát triển du lịch
bền vững tại tỉnh Khánh Hòa.
3. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển du lịch
và vấn đề môi trường, cụ thể là môi trường tự nhiên như đất, nước,
không khí...
* Giới hạn phạm vi nghiên cứu

10


- Về không gian: đề tài giới hạn không gian nghiên cứu là dải ven
biển từ Vạn Ninh (Đại Lãnh) đến Cam Ranh (Cam Lập) và các đảo
ven bờ tỉnh Khánh Hoà .
- Về thời gian: số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử
dụng từ năm 2006 đền 6 tháng đầu năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng
kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Khảo sát thực tế, thu thập số liệu
Khảo sát thực tế, thu thập số liệu nhằm thu thập, thống kê trực
tiếp tài liệu trong quá khứ, hiện tại về sự phát triển của du lịch và chất
lượng môi trường; xem xét các yếu tố, điều kiện có khả năng tác động
đến môi trường, đồng thời góp phần kiểm tra kiểm chứng các tư liệu
đã thu thập được.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp này là thống kê tập hợp nhiều tài liệu số liệu về
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chỉ tiêu phát triển ngành có
liên quan tác động đến môi trường để đưa ra các yếu tố tác động và

nguồn tác động. Đối với môi trường, phương pháp này nhằm thống
kê diễn biến các chỉ tiêu môi trường để phục vụ cho công tác dự báo
diễn biến môi trường.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.

11


Trên cơ sở tài liệu thu thập qua khảo sát, tài liệu về kết quả
phân tích về kinh tế - xã hội, môi trường chung của tỉnh trong một
số năm.
5. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch và những tác động tới
môi trường tự nhiên trong khu vực nhằm cảnh báo cho các cấp quản
lý cũng như các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư về vấn
đề phát triển du lịch bền vững.
- Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên tại một số khu du lịch
biển của tỉnh Khánh Hòa để tìm ra nguyên nhân và các giải pháp
khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường do các tác động tiêu cực của du lịch, nhằm nâng cao chất
lượng môi trường du lịch tại tỉnh Khánh Hòa.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về du lịch biển và những tác động của du
lịch tới môi trường tự nhiên
Chương 2. Hiện trạng tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên
tại một số điểm du lịch ở Khánh Hoà
Chương 3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và

bảo vệ môi trường du lịch Khánh Hoà

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA DU LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
1.1.Du lịch biển
1.1.1.

Khái niệm
Du lịch biển là một dạng hoạt động của dân cư vào những thời

điểm có điều kiện thời tiết thuận lợi, ở các vùng biển, nhằm mục
đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe. Du lịch biển cũng bao
gồm hoạt động du lịch trên bãi biển hoặc tại các đảo ngoài biển, do
đó còn có thể gọi là du lịch biển - đảo.[26, tr.5]
1.1.2.

Lịch sử phát triển
Du lịch biển là loại hình du lịch ra đời sớm và là một trong hai

trào lưu du lịch nổi bật ở thế kỷ XVIII, dẫn đến sự phát triển ồ ạt
giai đoạn sau đó [26, tr.8]. Ngay trong thời kỳ cổ đại, đã có những
ghi chép liên quan đến hoạt động du lịch các bãi biển miền Tây
nước Ý của cư dân Roma, mà tiêu biểu là vịnh Naples [35, tr.41].

13



Nhưng DL biển phát triển mạnh mẽ nhất sau thời kỳ Cách mạng
Công nghiệp, đặc biệt trong thế kỷ XIX.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng du lịch biển thu hút khách du
lịch trước hết vì mục đích phục hồi sức khỏe và những bãi biển đẹp
là địa điểm nghỉ dưỡng hấp dẫn không chỉ với tầng lớp trung lưu và
dân thường mà cả giới thượng lưu [35, tr.50]. Với sự phát triển của
cách mạng Công nghiệp, những rào cản đối với du lịch giảm bớt,
người dân có điều kiện tham gia các chuyến đi nhiều hơn thì du lịch
biển trở thành một lựa chọn lý tưởng cho nhu cầu giải trí, thư giãn,
với những nghiên cứu về du lịch 4S trong địa lý du lịch. Du lịch ồ ạt
phát triển mà điểm đến đầu tiên là du lịch ở các bãi biển. Vì vậy,
một số người đánh đồng du lịch biển với những chuyến nghỉ hè dài
ngày “Du lịch biển là một dạng hoạt động của du lịch dài ngày
thường được tổ chức vào mùa hè” [26, tr.7]. Ngày nay, hoạt động
du lịch biển đã và đang được đa dạng hóa, phù hợp với nhiều nhu
cầu khác nhau của khách du lịch. Từ du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển,
nghiên cứu, tiềm hiểu tài nguyên biển cho đến những loại hình thể
thao biển như kayking, canoing, scuba driving…
1.1.3.

Đặc điểm
Do tài nguyên du lịch biển phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tự

nhiên đặc biệt là yếu tố khí hậu nên nhìn chung du lịch biển có tính
mùa vụ rõ nét hơn hẳn so với các loại hình du lịch khác. Du lịch
biển thường diễn ra mạnh mẽ nhất vào những tháng hè vì vậy du
lịch biển đặc trưng bởi tính thời vụ rõ nét (tập trung vào một khoảng

14



thời gian nhất định và lặp đi lặp lại hàng năm), cường độ lớn. Nhìn
chung, du lịch biển thường tồn tại với nhiều hình thức kết hợp.
Mặt khác, phần lớn dân cư và thành phố của thế giới đều nằm
ở khu vực ven biển, tốc độ phát triển kinh tế ở các vùng này nói
chung đều mạnh hơn so với các nơi khác [24,tr.19]. Trên thực tế, tất
cả các dự án phát triển kinh tế, kể cả các dự án phát triển du lịch tại
vùng ven biển đều tác động sâu sắc đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Do đó cần quy hoạch kỹ lưỡng để hạn chế hoặc loại trừ
những tác động tiêu cực.
1.1.4.

Xu thế, triển vọng
Cho đến nay, du lịch biển vẫn là một trong những điểm du lịch

thu hút lượng khách đông nhất trên quy mô toàn thế giới (trên 70%)
và cũng là một trong những loại hình đem lại tỷ lệ doanh thu cao
nhất trong toàn ngành. Du lịch biển là thế mạnh phát triển của nhiều
quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam. Theo Boris Fabres, cố vấn
cao cấp của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng, Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam
thì có 80% du khách chọn biển làm nơi nghỉ ngơi, hơn 70% điểm
đến trong nước là biển, kế hoạch của Việt Nam là tới năm 2020 khu
vực biển sẽ đóng góp 50% GDP quốc gia [43]. Từ đó có thể thấy
được rằng lợi ích của du lịch biển là rất lớn.
Việc nâng cao hiệu quả khai thác các sản phẩm du lịch biển đã
tận dụng được tiềm năng tài nguyên biển phục vụ đời sống cộng
đồng địa phương. Du lịch biển mang lại giá trị kinh tế lớn với việc


15


thu hút lượng khách du lịch quốc tế đáng kể, đem lại nguồn thu cho
ngành du lịch các tỉnh ven biển. Phát triển du lịch biển còn đồng
nghĩa với việc tạo được nhiều cơ hội việc làm, thu nhập ổn định và
nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư ven biển.
Đối với các doanh nghiệp, đó còn là cơ hội kinh doanh du lịch
thu lợi nhuận, bên cạnh đó là việc đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các
tập đoàn lớn cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho
hoạt động du lịch tiến xa hơn nữa.
Không chỉ có vậy, một phần nguồn thu từ du lịch biển có thể
được đầu tư để nâng cấp cho các sản phẩm du lịch, góp phần vào
việc tôn tạo những giá trị văn hóa, các làng nghề truyền thống, thủ
công mỹ nghệ và các hoạt động nghệ thuật khác tại các dải không
gian ven biển.
Hơn thế nữa, giá trị kinh tế do du lịch biển mang lại sẽ góp
phần khuyến khích dân cư địa phương giữ gìn, sáng tạo những hoạt
động văn hóa và sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng cho địa
phương mình nhằm đem lại lợi ích cho tỉnh mình cũng như cho
ngành kinh doanh dịch vụ của cả nước.
1.2. Môi trường
1.2.1. Khái niệm môi trường
Theo nghĩa rộng, môi trường là tổng hợp các điều kiện bên
ngoài, có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện nào đó. Khái niệm
chung đó được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và mục đích
nghiên cứu. Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều

16



kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh, có ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của con người. [10, tr.18 ].
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật. [28, tr.9]
Môi trường chung bao gồm môi trường tự nhiên, dù bị con
người tác động ở các mức độ khác nhau nhưng vẫn phát triển theo
các quy luật đặc thù; môi trường nhân tạo được hình thành bởi lao
động và ý thức của con người từ nguồn vật liệu tự nhiên, các sản
phẩm đó khác nhiều hoặc khác hẳn các vật thể tự nhiên trong thiên
nhiên.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật
lý, hóa học, khoa học, sinh học và xã hội bao quanh có ảnh ưởng tới
sự sống và pahst triển của từng cá thể cũng như của cộng đồng.
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, môi trường sống
của con người được phân thành môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội và môi trường nhân tạo.
1.2.2. Khái niệm môi trường du lịch
Môi trường du lịch được hiểu là các điều kiện, các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn của từng lãnh thổ cụ thể mà
trong đó các hoạt động du lịch tồn tại và phát triển [24, tr.54].
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch. [27, tr.11]

17


Cách tiếp cận của định nghĩa trên là dựa trên thực tế hoạt động
du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên

môi trường tự nhiên và các giá trị văn hóa, nhân văn. Do vậy, hình
thành mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động du lịch với môi
trường. Sự suy giảm môi trường đồng nghĩa với việc ảnh hưởng xấu
tới hoạt động du lịch, và ngược lại hoạt động du lịch gây ra những
tác động lên các thành phần của môi trường xung quanh.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát
triển của nó gắn liền với môi trường, nên môi trường du lịch có tác
động qua lại với tất cả các yếu tố môi trường chung. Sự suy giảm
của môi trường nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với sự đi
xuống của hoạt động du lịch cũng như chất lượng môi trường du
lịch ở khu vực đó. Hơn nữa môi trường du lịch còn có mối quan hệ
mật thiết đến nguồn tài nguyên và các hoạt động của du lịch, góp
phần chi phối đến đời sống của người dân địa phương cũng như sức
hấp dẫn du lịch ở khu vực.
Môi trường du lịch theo khái niệm trên có liên quan mật thiết
đến tài nguyên du lịch. Việc khai thác hợp lý, phục hồi, cải tạo và
tái tạo các tài nguyên du lịch sẽ làm tốt lên chất lượng môi trường
du lịch, làm tăng sức hấp dẫn du lịch tại các điểm du lịch, các khu
du lịch. Ngược lại, việc khai thác không đồng bộ, không có các biện
pháp phục hồi, tái tạo tài nguyên du lịch sẽ dẫn đến phá vỡ cân bằng
sinh thái của khu vực, giảm sút chất lượng môi trường và từ đó suy
giảm sức hút du lịch.

18


1.2.3. Môi trường du lịch tự nhiên
Môi trường du lịch tự nhiên là một bộ phận cấu thành nên môi
trường tự nhiên nói chung, bao gồm tập hợp các đối tượng tự nhiên
sống (hữu cơ) và không sống (vô cơ); trong đó có những đối tượng

tự nhiên chưa bị con người tác động và những đối tượng tự nhiên đã
bị con người tác động, cải tạo ở mức độ khác nhau, song vẫn bảo
tồn được một phần hoặc toàn bộ các đặc tính tự phục hồi và phát
triển. [24, tr.53] Môi trường du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố
thiên nhiên như đất, nước, không khí...
Đối với môi trường du lịch tự nhiên, các thành phần chủ yếu
cần được xem xét bao gồm:
Môi trường địa chất: là các tai biến địa chất có ảnh hưởng
tới hoạt động du lịch như các quá trình sụt lún, trượt lở, động đất,
mức độ phóng xạ của khoáng chất.
Môi trường nước: liên quan đến khả năng cấp nước và chất
lượng nước (nước ngọt, nước biển, nước khoáng...) phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, vui chơi giải trí và tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh
của du khách.
Môi trường không khí: bao gồm mức độ ô nhiễm không khí,
mức độ thuận lợi và thích hợp của thời tiết và khí hậu đối với việc
tổ chức hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe của du
khách.
Môi trường sinh học: liên quan đến tính đa dạng sinh học,
cảnh quan rừng tạo ra sự hấp dẫn trong hoạt động du lịch.

19


1.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên
Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do
hoạt động phát triển du lịch gây ra cho môi trường. Tác động của du
lịch lên các yếu tố sinh thái tự nhiên có thể là tác động tích cực hoặc
tiêu cực.
Với tỷ lệ khoảng 71% bề mặt trái đất được bao phủ bởi biển

và các đại dương, một khi ảnh hưởng đến môi trường biển sẽ tác
động rất lớn không chỉ đối với phạm vi quốc gia mà còn mang tầm
quốc tế. Trong Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển có nêu
rằng “Biển và đại dương là di sản chung của nhân loại” [45]. Do đó,
buộc mỗi quốc gia phải có một cách nhìn nhận nghiêm túc trong
hoạt động khai thác du lịch biển và bảo vệ môi trường biển.
Việc khai thác trực tiếp tài nguyên biển trong thời gian dài để
phục vụ du lịch đã đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển, môi
trường tự nhiên bị thoái hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của
các loài sinh vật biển, đặc biệt ở các rạn san hô và các khu bảo tồn
biển.
Bên cạnh đó, các cơ sở lưu trú, khu vui chơi hiện đại và quy
hoạch thiết kế không đúng sẽ làm mất đi giá trị văn hóa truyền
thống của làng chài, làm mất đi tính thẩm mỹ của các công trình
kiến trúc và bản sắc của cộng đồng ven biển.
Môi trường nước cũng bị đe dọa khi khai thác quá mức phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Nhất là vào mùa cao điểm, lượng nước

20


thải từ các hoạt động du lịch là rất lớn, tác động đến chất lượng
nước của các mạch nước ngầm.
1.3.1. Các tác động tích cực


Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp

phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển
các Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia.



Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp

những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát
chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các
vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh
quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến
trúc.


Đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế

tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan.


Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân

bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin
liên lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.


Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương

thông qua việc trao đổi và học tập với du khách.
1.3.2. Các tác động tiêu cực


Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công


nghiệp tiêu thụ nước nhiều, đặc biệt là các trung tâm du lịch, góp
phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước. Lượng chất
thải trung bình từ sinh hoạt của khách du lịch khoảng 0,67kg chất

21


rắn và 100 lít chất thải lỏng/khách/ ngày. Khả năng cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt, xử lý nước thải không tương xứng với khả năng
đồng hóa ô nhiễm của môi trường nước tại chỗ, các vấn đề nảy sinh
trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Trong mọi trường hợp cần
nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt là khách từ các nước phát
triển thường sử dụng nhiều nước và những tài nguyên khác, đồng
thời lượng chất thải tính theo đầu người thường lớn hơn đối với dân
cư địa phương.[33, tr.94]
Cùng với việc tăng số lượng khách, nhu cầu nước cho sinh
hoạt của của khách du lịch tăng nhanh (trung bình tối thiểu khoảng
100 - 150 lít/ ngày đối với khách du lịch nội địa, 200 – 250 lít/ ngày
đối với khách quốc tế so với 80 lít/ ngày đố với nhu cầu sinh hoạt
của người dân bản địa.) Điều này sẽ làm tăng mức độ suy thoái và ô
nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng
ven biển do khả năng ngập mặn cao khi áp lực các bể chứa giảm
mạnh vì bị khai thác quá mức cho phép.[33, tr.95]


Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho

khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm
hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển) làm lan truyền nhiều loại
dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc

làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy
sản.

22




Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du

lịch. Đây là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội.


Ô nhiễm không khí: Tuy được coi là ngành "công nghiệp không

khói", nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí
thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm và
trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại và
các công trình xây dựng bằng đá vôi và bê tông. Bên cạnh đó hiện
tượng xe du lịch tập trung chuyên chở khách đến các trung tâm đo
thị du lịch gây nên tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng đáng
kể lượng khí thải vào môi trường. Ngoài ra lượng khí CFCs thải ra
từ các thiết bị điều hòa nhiệt độ của hệ thống khách sạn cũng có tác
động không nhỏ đến môi trường không khí.


Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường

không hiệu quả và lãng phí.



Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du

khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách
khác kể cả động vật hoang dại.


Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do

khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát
không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá
nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương tiện xấu xí, dây
điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các công trình xây

23


dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là
một trong những hoạt động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.


Làm nhiễu loạn hệ sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch

thiếu kiểm soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến
động các nơi cư trú, đe doạ các loài động thực vật hoang dại (tiếng
ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...). Xây
dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang
dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do
khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...

Các hệ sinh thái và môi trường biển, đảo rất nhạy cảm và dễ bị
tổn thương do sức ép của phát triển du lịch. Tài nguyên thiên nhiên
như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, nghề cá và cá nghề
sinh sống khác trên đảo có thể biến đổi theo chiều hướng xấu đi do
phát triển du lịch không hợp lý. Nhiều cảnh quan đặc sắc, hệ sinh
thái nhạy cảm đặc biệt ở vùng ven biển và hải đảo bị thay đổi hoặc
suy giảm cùng với việc phát triển khu du lịch mới.
* Tác động đến môi trường nước:
Việc giải phóng mặt bằng và san đất để xây dựng các cơ sở hạ
tầng phục vụ du lịch có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, có thể
làm thay đổi lưu lượng và chất lượng nguồn nước.
Quá trình xây dựng với các vật liệu phế thải, nước thải và
lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành từ các thiết bị
xây dựng không được xử lý có thể sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.

24


Du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi sẽ gây ô
nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp khi tầng đất mặt bị rửa trôi dẫn đến ô
nhiễm nguồn nước.
* Tác động đến môi trường không khí:
Ô nhiễm không khí do khí thải từ các loại máy xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ du lịch hoặc do tăng số lượng xe cộ và các phương
tiện giải trí phục vụ du khách hoặc từ quá trình đốt các nguyên liệu
năng lượng rắn (như củi, than...) để đáp ứng nhu cầu về năng lượng
của các cơ sở dịch vụ du lịch.
Trạng thái ồn ào do hoạt động của máy móc xây dựng các công
trình dịch vụ du lịch, tăng số lượng xe cộ và các phương tiện vui
chơi giải trí, do các hoạt động của du khách tập trung đông tại các

điểm dịch vụ du lịch.
* Tác động đến môi trường đất:
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn và
các công trình dịch vụ du lịch sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên
nhiên và cơ cấu sử dụng đất.
Rác thải không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm tầng đất
mặt và làm suy thoái môi trường đất.
Việc xây dựng các công trình du lịch hiện đại và kết cấu hạ
tầng thường làm cho cảnh quan và các di tích xuống cấp về mặt
thẩm mỹ kiểu cách và kiến trúc truyền thống. Lượng du khách quá
đông đến thăm các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử cũng có

25


×