Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

ĐÁP án NGÂN HÀNG câu hỏi môn nồi hơi TUA BIN tàu THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.94 KB, 41 trang )

ĐÁP ÁN NGÂN HÀNG CÂU HỎI
MÔN NỒI HƠI TUA BIN TÀU THỦY
B-NHÓM CÂU HỎI MỨC 1
Phần I: NỒI HƠI TÀU THỦY
Câu 1(15 điểm): Trình bày khái niệm và công dụng của nồi hơi tàu
thủy?
Đáp án:
+ Nồi hơi tàu thủy là thiết bị chịu áp lực, dùng để biến nước thành
hơi nhờ việc sử dụng năng lượng của chất đốt như than, củi, dầu
đốt, năng lượng khí xả hoặc năng lượng nguyên tử.
+ Nồi hơi tàu thủy cung cấp hơi nước cho các động cơ sử dụng hơi
như tua bin hơi, máy hơi nước, cho các thiết bị hâm, sưởi và sinh
hoạt ở trên tàu.
Câu 2(15 điểm): Nêu và giải thích các yêu cầu đối với chất đốt nồi
hơi tàu thủy?
Đáp án:
+ Lượng sinh nhiệt cao, để tăng bán kính hoạt động của tàu
+ Không tự bén cháy trong hầm chứa để tăng tính an toàn cháy nổ
+ Không bị biến chất để đảm bảo an toàn không độc và cháy nổ,
đảm bảo tính kinh tế
+ Ít tro bụi, ít lưu huỳnh và chất độc tránh độc hại cho con người
cũng như thiết bị và bảo vệ môi trường
+ Giá thành thấp để hiệu quả kinh tế cao
Câu 3(15 điểm): Trình bày và giải thích các yêu cầu đối với nồi hơi
tàu thuỷ
Đáp án:
- Sử dụng an toàn, là yếu tố quan trọng nhất vì nếu nồi hơi
hỏng tầu không chạy được và có thể gây ra tai nạn
- Gọn nhẹ, dễ bố trí lên tàu nhằm tăng trọng tải
- Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng, vì người làm việc luôn thay
đổi cần đơn giản khi làm quen, chi phí đào tạo con người


thấp
1


- Tính kinh tế cao, hiệu suất cao khi toàn tải
- Tính cơ động cao nhằm tăng ting an toàn tàu và thích ứng
với chế độ làm việc của động cơ.
Câu 4(15 điểm): Trình bày các cách nhận biết quá trình cháy cháy
hoàn toàn, cháy không hoàn toàn trong buồng đốt nồi hơi?
Đáp án:
a/ Xem màu ngọn lửa:
Với nồi hơi đốt dầu:
- Nếu cung cấp không khí với số lượng vừa phải vào trong buồng đốt
ngọn lửa sẽ không màu, có thể lờ mờ nhìn thấy tường sau của buồng
đốt.
- Nếu cung cấp thiếu không khí vào trong buồng đốt ngọn lửa sẽ có
màu vàng,
- Thiếu nhiều không khí ngọn lửa sẽ có màu da cam,
- Rất thiếu không khí ngọn lửa sẽ có màu đỏ.
- Nếu quá thừa không khí sẽ nhìn thấy rõ tường sau của buồng đốt.
b/ Xem màu khói:
-Cháy hoàn toàn thì khói có màu xám nhạt
-Cháy không hoàn toàn thì
+ Khói có màu đen khi cấp thừa chất đốt, thiếu ôxy, nồi hơi bị
quá tải
+ Khói có màu trắng khi cấp thừa ôxy, hoặc có lẫn hơi nước
c/ Xem muội:
- Cháy hoàn toàn thì mặt hấp nhiệt không bị đóng muội
- Cháy không hoàn toàn thì mặt hấp nhiệt bị đóng muội và cháy đỏ
Câu 5(15 điểm): Trình bày hiện tượng ăn mòn điểm sương và cách

khắc phục?
Đáp án:
+ Cơ chế ăn mòn điểm sương:
Trong chất đốt có lưu huỳnh, khi cháy sẽ sảy ra phản ứng
S + O2→ SO2+ O2→ SO3+ H2O→ H2SO4
Khi nhiệt độ khói θK nhỏ hơn nhiệt độ điểm sương tđs thì hơi H2SO4
và hơi H2O sẽ bám lên bề mặt trao đổi nhiệt gây ra hiện tượng ăn mòn
2


kim loại. Sự ăn mòn này phụ thuộc vào thành phần S, O2, H2 và hơi
nước trong khí lò.
Khi trong khói lò chỉ có hơi nước, điểm sương được quyết định bởi
phân áp suất của hơi nước PH2O trong khói lò. Khi PH2O = 0.05 ÷ 0.13
at thì tđs = 310C ÷ 510C. Nhưng trong khói lò ngoài hơi H2O còn có
SO2; SO3 nên tđs = 120 ÷ 1300C . Cho nên hiện tượng ăn mòn xảy ra
khi θK ↓ đến 120 ~1300C
+ Biện pháp khắc phục:
- Giữ cho nhiệt độ khói lò lớn hơn 1500C
- Chế tạo các bề mặt hấp nhiệt bằng vật liệu không bị ăn mòn
- Hạn chế mức thấp nhất hàm lượng S và hàm lượng ẩm có trong
chất đốt.
Câu 6(15 điểm): Trình bày hiện tượng mục rỉ Vanadi và cách khắc
phục hiện tượng này
Đáp án:
+ Cơ chế ăn mòn vanadi V:
Trong chất đốt có vanadi khi cháy sẽ sảy ra phản ứng:
V + O2 → V2O3 + O2 → V2O5
V2O5 có nhiệt độ nóng chảy tn/chảy = 685 0C, nhưng có thể giảm
đến 550 ÷ 580 0C nếu trong dầu có K2O và Na2O (Na2O +SO3 =

Na2SO4)
V2O5 nóng chảy bám lên bề mặt kim loại có nhiệt độ trên 550oC
trở lên và trong 2000 giờ có thể ăn mòn bị mặt sâu khoảng 1mm theo
phản ứng:
Fe + V2O5 → Fe2O3 + V2O3→ V2O3 + O2 → V2O5
+ Cách hạn chế:
- Giảm lượng Vanađi trong dầu đốt sao cho không được quá 10 -4
%.
Câu 7(15 điểm): Trình bày các cách phân loại nồi hơi tàu thuỷ?
Đáp án:
Nồi hơi tàu thủy phan loại theo các cách sau:
+ Phân theo áp suất hơi
- Nồi hơi thấp áp có áp suất đến 20 kG/cm2;
- Nồi hơi trung áp có áp suất từ 20 - 45 kG/cm2;
3


- Nồi hơi cao áp có áp suất trên 45 kG/cm2.
+ Phân theo sự chuyển động của khói lò và của nước so với bề mặt
đốt nóng
- Nồi hơi ống lửa có nước bao quanh ngoài ống, khí lò đi trong
ống
- Nồi hơi ống nước có nước đi trong ống, khí lò quét ngoài ống
- Nồi hơi hỗn hợp ống nước ống lửa: kết hợp giữa hai loại, có
vùng là ống nước, vùng khác là ống lửa
+ Phân theo nguồn năng lượng được sử dụng
- Nồi hơi đốt dầu (than);
- Nồi hơi khí xả;
- Nồi hơi liên hợp đốt dầu- khí xả.
+ Phân theo cách bố trí ống tạo thành bề mặt đốt nóng

- Nồi hơi nằm;
- Nồi hơi đứng.
+ Phân theo cách liên kết của ống hơi với bầu nồi
- Nồi hơi chia nhiều phần,
- Nồi hơi hai bầu, nồi hơi ba bầu.
+ Phân theo dòng khói lò
- Nồi hơi 1 và 3 hành trình;
- Nồi hơi 1 và 3 dòng chảy.
+ Phân theo sự tuần hoàn của nước nồi
- Nồi hơi tuần toàn tự nhiên;
- Nồi hơi cưỡng bức (nhiều lần).
+ Phân theo vòng tuần hoàn
- Nồi hơi một vòng;
- Nồi hơi hai vòng tuần hoàn
+ Phân theo phương pháp cung cấp không khí
- Nồi hơi với thông gió tự nhiên;
- Nồi hơi với thông gió cưỡng bức.
+ Phân theo sự điều khiển nồi hơi
- Nồi hơi với sự điều khiển bằng tay;
- Nồi hơi với sự điều khiển tự động 1 phần hay tự động hoàn
toàn.
+ Phân theo công dụng
- Nồi hơi chính;
4


- Nồi hơi phụ.
Câu 8(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi ống lửa ngược
chiều
+ Ưu điểm:

- Ống to, thẳng do đó khí lò quét qua dễ dàng, dễ vệ sinh bảo
dưỡng
- Bền, sử dụng đơn giản
- Năng lượng dự trữ lớn
- Độ khô của hơi cao x = 0,95 ÷ 0.98
+ Nhược điểm:
- To nặng cồng kềnh.
- Thời gian nhóm lò lấy hơi lâu
- Nguy hiểm khi nổ vỡ thân nồi
Câu 9(15 điểm): Tại sao người ta thường bố trí bộ sấy hơi giữa hai
cụm ống nước sôi lên và xuống?
Đáp án:
- Vị trí giữa hai cụm ống nước sôi lên và xuống có nhiệt độ phù
hợp để sấy hơi, bộ sấy nhỏ gọn và không bị cháy hỏng.
- Tạo ra độ chênh lệch nhiệt độ lớn hơn giữa hai cụm ống nước
với nhau dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng lớn hơn sẽ tạo nên cột áp
động lớn hơn làm tăng khả năng tuần hoàn tự nhiên.
Câu 10(15 điểm): Nêu chức năng của màn vách ống (2) và bộ sấy hơi
(7) của nồi hơi ống nước chữ d nghiêng?
Đáp án:
Chức năng của màn vách ống: Nhận nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, giảm
tổn thất nhiệt truyền cho tường buồng đốt, giảm bề dày cách nhiệt
buồng đốt
Chức năng của bộ sấy hơi: Tăng nhiệt độ cho hơi trước khi đến tua
bin.
Câu 11(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi chữ d
nghiêng?
Đáp án:
5



+ Ưu điểm:
- Có thông số hơi cao do bố trí nhiếu nhiều bề mặt trao đổi nhiệt
- Năng suất sinh hơi cao và hiệu suất nhiệt cao do bố trí hợp lý các
mạch tuần hoàn
- Ống có góc nghiêng lớn nên không cần các tấm dẫn khí vẫn có thể
đảm bảo khí lò quét khắp mặt hấp nhiệt
- Sự tuần hoàn của nước và hơi đảm bảo
- Gạch chịu lửa quanh buồng đốt ít bị hỏng vì có màn vách ống
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi chất lượng nước cao
- Bảo dưỡng vệ sinh khó khăn
Câu 12(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi ống nước
thẳng đứng?
Đáp án:
+ Ưu điểm:
- Các ống nước thẳng đứng nên thuận lợi cho việc vệ sinh ống.
- Kích thước nhỏ gọn, cấu tạo đơn giản.
- Không cần chất lượng nước nồi cao do ống nước to, thẳng, tuần
hoàn tốt.
- Chiều cao hơi không gian khá lớn nên chất lượng hơi bão hòa sinh
ra khá tốt.
+ Nhược điểm:
- Năng suất, thông số hơi thấp do diện tích bề mặt trao đổi nhiệt
nhỏ.
- Lượng hơi nuớc trong nồi hơi lớn nên khi nổ vỡ gây nguy hiểm.
Câu 13(15 điểm): Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo giữa nồi hơi
liên hợp phụ-khí xả với hệ thống liên hợp nồi hơi phụ-khí xả.
Đáp án:
+ Nồi hơi liên hợp bố trí nồi hơi phụ và nồi hơi khí xả bố trí cùng một

thân.
+ Hệ thống liên hợp thì nồi hơi phụ và nồi hơi khí xả bố trí không
cùng một thân và được nối với nhau bằng hệ thống đường ống.
+ Nồi hơi liên hợp phụ-khí xả không lắp đặt được trên các tàu có công
suất nhỏ
6


Câu 14(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi liên hợp phụkhí xả đặt đứng ống lửa nằm?
Đáp án:
+ Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành bảo dưỡng.
- Không đòi hỏi chất lượng nước cao.
- Chất lượng hơi tốt do chiều cao không gian hơi lớn
- Năng lượng dự trữ lớn.
- Tận dụng được năng lượng khí xả nên tính kinh tế cao
- Có thể đốt nồi hơi phụ khi tàu hành trình ở chế độ nhỏ tải
+ Nhược điểm:
- Thông số hơi thấp, năng suất sinh hơi thấp.
- Thời gian nhóm lò lấy hơi lâu.
- Khi nổ vỡ gây nguy hiểm.
Câu 15(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi liên hợp phụkhí xả đặt đứng ống lửa đứng?
Đáp án:
+ Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành bảo dưỡng.
- Không đòi hỏi chất lượng nước cao.
- Chất lượng hơi tốt do chiều cao không gian hơi lớn
- Tận dụng được năng lượng khí xả nên tính kinh tế cao
- Năng lượng dự trữ lớn.
+ Nhược điểm:

- Thông số hơi thấp, năng suất sinh hơi thấp.
- Thời gian nhóm lò lấy hơi lâu.
- Khi nổ vỡ gây nguy hiểm.
- Một phần của các ống lửa làm việc trong vùng mực nước thay
đổi nên dễ bị hỏng ống nếu thực hiện việc xử lý nước nồi không
tốt
- Không đồng thời đốt nồi hơi phụ khi tàu hành trình ở chế độ nhỏ
tải

7


Câu 16(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi tuần hoàn
cưỡng bức “LAMON? Đáp án:
+ Ưu điểm:
- Sự tuần hoàn của nước trong nồi hơi được đảm bảo.
- Thời gian nhóm lò lấy hơi nhanh.
- Do việc sử dụng các ống ruột gà nên tùy ý bố trí các mặt hấp
nhiệt nên NH gọn nhẹ
- Tận dụng được năng lượng khí xả nên tính kinh tế cao
- Làm việc ổn định khi biến tải.
+ Nhược điểm:
- Do bơm tuần hoàn cưỡng bức làm việc với nước có nhiệt độ cao
nên dễ hỏng ổ đỡ
- Do sử dụng các ống ruột gà nên khó khăn cho việc vệ sinh bảo
dưỡng, sửa chữa.
- Đòi hỏi chất lượng nước cao
Câu 17(15 điểm): Trình bày ưu nhược điểm của hệ thống liên hợp nồi
hơi phụ - khí xả?
Đáp án:

+ Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành bảo dưỡng.
- Chất lượng hơi tốt do chiều cao không gian hơi lớn.
- Tận dụng được năng lượng khí xả nên tính kinh tế cao.
- Năng lượng dự trữ lớn.
- Có thể đốt nồi hơi phụ khi tàu hành trình ở chế độ nhỏ tải
+ Nhược điểm:
- Do bơm tuần hoàn cưỡng bức tiếp xúc với nước có nhiệt độ cao
nên dễ hỏng ổ đỡ.
- Do sử dụng các ống ruột gà nên khó khăn cho việc vệ sinh bảo
dưỡng, sửa chữa.
- Yêu cầu chất lượng nước cao
Câu 18(15 điểm): Trình bày các yêu cầu về ống thủy
Đáp án:
8


Nồi hơi bắt buộc phải lắp đặt ống thủy sáng đặt sát ngay cạnh bên
bầu trên để thấy rõ mực nước trong nồi hơi.
2
- Nồi hơi có bề mặt hấp nhiệt lớn hơn 12 m phải có hai ống thủy.
- Chỉ cho phép nồi hơi làm việc với một ống thủy trong vòng 45
phút.
- Ống thủy đặt ở nơi đủ ánh sáng dễ theo dõi.
- Vật liệu làm kính ống thủy phải phù hợp với áp suất của nồi hơi.
- Chỉ báo chính xác
-

Câu 19(15 điểm): Trình bày các yêu cầu đối với van an toàn nồi hơi?
Đáp án:

- Đóng mở dứt khoát, không rung giật
- Có tay giật sự cố
- Ống xả hơi thừa không được đặt trực tiếp lên van, hơi thừa xả ra
không được tiếp xúc với lò xo van
- Nồi hơi có diện tích mặt hấp nhiệt lớn hơn 12m2 phải có ít nhất 2
van an toàn
- Mỗi van an toàn đều có kẹp chì của cơ quan Đăng kiểm
- Khi thử thủy lực nồi hơi phải tháo van an toàn ra rồi dùng bích mù
bịt lại
- Đối với nồi hơi ống lửa: Khi van an toàn đã mở hoàn toàn, lò vẫn
đốt bình thường, van hơi chính đóng lại vẫn đảm bảo áp suất trong
bầu không vượt quá 1,08PN trong vòng 15’.
- Đối với nồi hơi ống nước: Khi van an toàn đã mở hoàn toàn, lò vẫn
đốt bình thường, van hơi chính đóng lại vẫn đảm bảo áp suất trong
bầu không vượt quá 1,1PN; trong vòng 7 phút
- Van an toàn phải đặt ở phía trên của bầu hơi
- Thân van bằng gang chỉ được dùng khi áp suất hơi PN < 10at và
1800C
- Tổng diện tích bé nhất của lõi hơi qua van:
n.d.h = A.D/(P+1)
Câu 20(15 điểm): Trình bày mục đích và quy trình gạn mặt, xả đáy
nồi hơi?
Đáp án:
9


+ Mục đích:
- Gạn váng dầu và các tạp chất nổi trên mặt nước trong bầu nồi
- Xả các cáu bùn lắng đọng ở đáy nồi
+ Chu kỳ gạn mặt, xả đáy

- Chu kỳ gạn mặt, xả đáy tùy thuộc vào kết quả hóa nghiệm nước
nồi, thông thường 1~ 3 lần/ngày
+ Qui trình gạn mặt:
- Mở van thoát mạn.
- Bơm nước đến mực nước cao nhất của ống thủy
- Từ từ mở van gạn mặt.
- Quan sát mực nước trên ống thuỷ khi đã giảm đến mực nước dự
kiến (hoặc bơm cấp nước tự động khởi động) thì đóng van gạn
mặt và van thoát mạn
- Thời gian mỗi lần gạn mặt khoảng (10 ~15giây)
+ Qui trình xả đáy:
- Mở van thoát mạn.
- Bơm nước đến mực cao nhất của ống thuỷ
- Từ từ mở van xả đáy lưu ý tiếng lưu động trong ống
- Quan sát mực nước trong ống thuỷ khi đã giảm đến mực dự kiến
(hoặc bơm cấp nước tự động khởi động) thì đóng van xả đáy và
thoát mạn.
- Thời gian gạn mặt khoảng 60 giây
- Khi đóng van thoát mạn phải khẳng định rằng van đã nóng lên
mới chắc chắn nước nồi đã được xả qua van
Câu 21(15 điểm): Trình bày nguyên lý tuần hoàn tự nhiên của nước
trong nồi hơi ống nước?
Đáp án:
+ Nguyên lý tuần hoàn tự nhiên
Hình vẽ minh họa một mạch tuần hoàn
đơn giản của nồi hơi (gồm một ống nước lên
2 và ở gần buồng đốt hấp được nhiều nhiệt,
một phần lưu lượng nước bốc thành hơi hình
thành hỗn hợp nước hơi có tỷ trọng nhẹ, còn
lớp ống 1 ở xa buồng đốt, hấp ít nhiệt (hoặc

không hấp nhiệt do nằm bên ngoài nồi hơi).
10


Nước không bốc thành hơi có tỷ trọng lớn hơn. Do sự chênh lệch về
tỷ trọng giữa hai cột chất lưu động ấy tạo ta cột áp động, cột áp động
ấy là nguồn "động lực" để khắc phục sức cản ma sát, sức cản cục bộ
của nước và hỗn hợp nước hơi trong ống lên và ống xuống của mạch
tuần hoàn.
Vậy: Pđ = ∆Px + ∆Pl, kG/m2
Trong đó:
- Pđ - Cột áp động
- ∆Px- sức cản trong các ống xuống, kG/m2;
- ∆Pl- sức cản trong các ống lên, kG/m2.
Nhờ đó hỗn hợp nước hơi không ngừng lưu động trong ống xuống và
ống lên, kịp thời mang đi lượng nhiệt từ khói lò truyền đến thành ống
1, giữ cho nhiệt độ thành ống không cao quá trị số cho phép.
Phần II: TUA BIN HƠI TÀU THỦY
Câu 22(15 điểm): Trình bày cách phân loại tuabin hơi tàu thủy
Đáp án:
+ Phân loại theo chức năng:
- Tua bin chính: Tua bin lai máy chính
- Tua bin phụ: Tua bin lai máy phụ
+ Phân loại theo cấu tạo:
- Tua bin nhiều thân
- Tua bin một thân
+ Phân theo đặc tính quá trình làm việc:
- Tua bin xung kích: Tua bin hoạt động theo nguyên tắc xung kích
- Tua bin phản kích: Tua bin hoạt động theo nguyên tắc phản kích
- Tua bin hỗn hợp xung kích-phản kích: Tua bin hoạt động theo

nguyên tắc xung kích, phản kích
+ Phân theo thông số hơi:
- Tua bin cao áp , P > 35 kG/cm2
- Tua bin trung áp 6 < P < 35 kG/cm2
- Tua bin thấp áp P < 6 kG/cm2
+ Phân theo đối áp và ngưng tụ:
11


- Tua bin ngưng tụ, có bình ngưng , áp suất bình ngưng nhỏ hơn áp
suất môi trường
- Tua bin đối áp, không có bình ngưng, a/suất hơi ra khỏi tua bin
lơn hơn áp suất môi trường
+ Phân theo sự truyền động trung gian:
- Truyền động trực tiếp: Tua bin nối trực tiếp với chân vịt
- Truyền động cơ giới: Tua bin nối với chân vịt thông qua hộp
giảm tốc
- Truyền động điện: Tua bin lai máy phát điện sinh ra chạy mô tơ
điện lai chân vịt
- Truyền động thủy lực: Tua bin lai bơm thủy lực truyền năng
lượng cho động cơ thủy lực lai chân vịt
+ Phân theo kiểu giãn hơi:
- Tua bin hướng trục: Dòng hơi chảy trong tua bin theo hướng dọc
trục của tua bin
- Tua bin hướng tâm: Dòng hơi chảy trong tua bin theo hướng
vuông góc trục của tua bin
Câu 23(15 điểm): Trình bày đặc điểm của tuabin hơi tàu thủy
Đáp án:
a/ Ưu điểm:
+ Có quá trình sinh công liên tục, tốc độ cao, công suất và hiệu suất

cao, khối lượng và kích thước nhỏ gọn, tuổi thọ cao.
+ Có tính kinh tế cao, chất công tác có khả năng giãn nở lớn, thế năng
ban đầu được sử dụng triệt để.
+ Tất cả các bộ phận chuyển động của tua bin được gắn vào rôto nên
chỉ chuyển động quay tròn theo cùng một chiều, không có các chi tiết
chuyển động tịnh tiến nên giảm tổn thất cơ giới, làm việc êm, sử dụng
an toàn và làm việc tin cậy.
+ Là động cơ có khả năng sinh công lớn, phạm vi sử dụng công suất
rộng.
+ Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ nên có lợi cho các tàu cần tốc độ
nhanh, trọng tải có ích lớn.
+ Điều khiển sử dụng dễ dàng, chi phí sửa chữa phục vụ ít.
12


+ Có nhiều khả năng để hiện đại hóa.
b/ Nhược điểm:
+ Tua bin chỉ quay một chiều, không tự đảo chiều được, vì vậy phải
bố trí riêng một tua bin lùi để tàu chạy lùi.
+ Vòng quay của Tua bin lớn hơn rất nhiều so với vòng quay thích
hợp của chân vịt. Vì vậy trong hệ động lực Tua bin cần phải bố trí bộ
giảm tốc trung gian giữa Tua bin và chân vịt nên làm tăng kích thước
và trọng lượng, làm giảm hiệu suất của hệ thống.
+ Hiệu suất chung của toàn hệ thống còn thấp so với động cơ diesel.
(ηTB = 22 ÷ 26%; ηD = 36 ÷ 42%)
Câu 24(15 điểm): Trình bày các yêu cầu của dầu bôi trơn tuabin hơi?
Đáp án:
+ Dầu bôi trơn phải có độ nhớt thích hợp và đặc tính nhớt-nhiệt thoải.
+ Có khả năng chống lại được ôxy hóa trong không khí ở nhiệt độ cao
+ Có khả năng nhanh chóng loại trừ nước khi nước rơi vào hệ thống

dầu nhờn, hàm lượng nước < 0,1%.
+ Dầu có Độ axít và độ tro ban đầu thấp.
+ Trong dầu không có các tạp chất cơ khí.
Câu 25(15 điểm): Kể tên các phương pháp điều chỉnh công suất
tuabin hơi
Đáp án:
+ Điều chỉnh công suất tua bin bằng tiết lưu
+ Điều chỉnh công suất tua bin theo khối lượng
+ Điều chỉnh công suất tua bin theo cả khối lượng & chất lượng
+ Điều chỉnh công suất tua bin theo phương pháp nối tiếp
+ Điều chỉnh công suất tua bin theo phương pháp hỗn hợp
Câu 26(15 điểm): Kể tên các phương pháp sấy tua bin hơi và các lưu
ý khi sấy?
Đáp án:
- Phương pháp 1: Dùng hơi sấy riêng, sấy gián tiếp
- Phương pháp 2: Dùng hơi công tác, sấy trực tiếp bằng hơi công
tác
13


- Phương pháp 3: Dùng cả hơi sấy riêng và hơi công tác
Các lưu ý khi sấy:
- Khi nạp hơi sấy tua bin cấm không để rô to đứng im. - Các van xả
trên đường ống hơi tại các bộ tách nước, tại các hộp van, các hốc thân
tua bin phải được mở ra và được xả nước ở các van này.
- Đo sự dãn nở nhiệt của thân tua bin bằng bộ chỉ báo.
- Cấp hơi tới các bộ làm kín, tăng độ chân không ở bình ngưng tới
giá trị nhà chế tạo yêu cầu.
- Cho bơm phun tia hút hơi từ cá bộ làm kín, thiết lậpđộ chân không
cần thiết trong các buồng hút của bơm phun tia thông thường từ 20 ÷

60mmHg.
- Quay trục bằng máy via và theo dõi dòng điện của máy via.
B-NHÓM CÂU HỎI MỨC 2
Phần I: NỒI HƠI TÀU THỦY
Câu 1(20 điểm): Trình bày các khái niệm: cháy hoàn toàn, cháy
không hoàn toàn và các điều kiện để cháy hoàn toàn ?
Đáp án:
+ Cháy hoàn toàn: là quá trình cháy tạo ra các sản phẩm cháy như
(H2O, CO2, SO2, N2, O2) mà ở nhiệt độ (t = 800 ÷1200 0C) trong
buồng đốt không thể kết hợp với ôxy để tiếp tục cháy nữa
+ Cháy không hoàn toàn: là quá trình cháy tạo ra các sản phẩm
cháy có chứa (CO, H2, CH4…gây đóng muội) mà ở nhiệt độ (t =
800 ÷1200 0C) trong buồng đốt vẫn có thể kết hợp với ôxy để tiếp
tục cháy nữa
+ Điều kiện để cháy hoàn toàn
- Cung cấp đủ không khí vào buồng đốt
- Trộn đều không khí với chất đốt
- Nhiệt độ trong buồng đốt đủ cao
- Buồng đốt đủ dung tích để cháy hết nhiên liệu
- Các thiết bị buồng đốt phải đảm bảo làm việc bình thường
Câu 2(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của nồi hơi ống lửa
ngược chiều
14


Đáp án:
Nguyên lý làm việc
Phía khí lò: Nhiên liệu và không khí được đưa vào trong buồng
đốt nồi hơi nhờ thiết bị buồng đốt (09), tạo nên thông gió cưỡng bức
cho nồi hơi. Nhờ thiết bị đánh lửa nhiên liệu được mồi lửa và cháy

trong buồng đốt (05) tạo ra khí lò nóng. Tại buồng đốt một phần nhiệt
lượng của khí lò truyền cho nước bao quanh buồng đốt sau đó khí lò
thoát lên hộp lửa (10), tại hộp lửa phần nhiên liệu chưa cháy hết ở
buồng đốt sẽ tiếp tục cháy và một phần nhiệt lượng của khí lò tiếp tục
truyền cho nước bao quanh hộp lửa. Từ hộp lửa khí lò đi vào các ống
lửa nằm (03 và 04) và truyền nhiệt cho nước bên ngoài ống, ra khỏi
ống lửa khí lò tới hộp khói rồi thoát ra ngoài môi trường qua đường
ống khói (14).
Phía nước: Nước trong thân nồi bao bên ngoài buồng đốt, hộp lửa
và các ống lửa nhận nhiệt từ khí lò làm một phần nước hóa thành hơi.
Hơi nước khi sinh ra tạo thành các bóng hơi rồi tách khỏi nước đi lên
tập trung ở không gian hơi phía trên của thân nồi. Từ không gian hơi,
hơi nước được dẫn đi sử dụng. Nước trong thân nồi ở vị trí khác nhau
có nhiệt độ khác nhau. Nước ở gần bề mặt trao đổi nhiệt có nhiệt độ
lớn hơn nước ở xa bề mặt trao đổi nhiệt dẫn đến chênh lệch về tỷ
trọng. Nước có tỷ trọng nhỏ bị đẩy lên phía trên, nước có tỷ trọng lớn
đi xuống dưới tạo nên tuần hoàn tự nhiên của nước trong nồi. Phần
nước đã hóa hơi và rò rỉ được bổ sung nhờ bơm cấp nước nồi.
Câu 3(20 điểm): Trình bày chức năng và kết cấu của các bộ phận:
buồng đốt, hộp lửa, ống lửa của nồi hơi ống lửa ngược chiều?
Nồi hơi có dạng hình trụ đặt nằm. Các chi tiết chính gồm có:
Buồng đốt có dạng hình trụ gợn sóng đặt nằm để tăng khả năng
chịu giãn nở nhiệt. Có thể bố trí một hoặc 2 buồng đốt.
Hộp lửa: có dạng hình hộp bán nguyệt phía dưới nối với cuối
buồng đốt, phía trên là mặt sàng nối với các ống lửa. Trên đỉnh
15


-


hộp lửa có mã đỉnh hộp lửa vừa làm kín hộp lửa vừa có tác
dụng bảo vệ nồi hơi khi bị cạn nước nhờ nút bằng kim loại dễ
nóng chảy. Hộp lửa được gia cố với vỏ nồi hơi nhờ các đinh
chằng ngắn và đinh chằng dài.
Các ống lửa: các ống lửa đặt nằm là nơi dẫn khí lò đi qua để
trao nhiệt cho nước. Một đầu ống lửa nối với mặt sàng của hộp
lửa, đầu kia nối với mặt sàng trước.

Câu 4(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của nồi hơi chữ d
nghiêng?
Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:
- Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt,
được đốt cháy tạo ra khí lò nóng, đốt nóng màn vách ống và quét qua
các cụm ống nước sôi, bộ sấy hơi, các bộ tiết kiệm trao nhiệt cho nước
và hơi trong ống rồi qua ống khói lên trời.
- Phía khí nước:
* Mạch tuần hoàn chính: Cụm ống nước sôi số I gần buồng đốt
nhận nhiều nhiệt từ khí lò, nước trong ống sôi, tỷ trọng của hỗn hợp
nước – hơi trong ống nhỏ. Cụm ống nước sôi số II xa buồng đốt, năng
lượng của khí lò giảm do đã trao nhiệt cho cụm ống nước sôi số I và
bộ sấy hơi , nước trong cụm ống nước sôi số II không sôi, có tỷ trọng
lớn. Sự chênh lệch tỷ trọng của nước trong 2 cụm ống I và II tạo nên
tuần hoàn giữa 2 bầu, nước trong cụm số I đi lên, hơi vào không gian
hơi và nước trong cụm số II đi xuống vào bầu nước.
* Mạch tuần hoàn theo màn vách ống: Màn vách ống nằm
trong buồng đốt nhận nhiệt bức xạ, nước trong ống sôi. Tỷ trọng của
hỗn hợp nước – hơi nhỏ. Cụm ống nước sôi số II xa buồng đốt, năng
lượng của khí lò giảm do đã trao nhiệt cho cụm ống nước sôi số I và
bộ sấy hơi, nước trong cụm ống nước sôi số II không sôi, có tỷ trọng

lớn. Sự chênh lệch tỷ trọng của nước trong cụm ống nước sôi số II và
màn vách ống tạo nên tuần hoàn giữa 2 bầu. Nước trong màn vách
ống đi lên hơi vào bầu hơi và nước trong cụm số II đi xuống vào bầu

16


nước. Phần nước đã hóa hơi và rò rỉ được bổ sung nhờ bơm cấp nước
nồi.
Câu 5(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động nồi hơi đặt đứng ống
nước đứng
Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:
- Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt,
được đốt cháy tạo ra khí lò nóng, đốt nóng hàng ống đã tạo nên không
gian buồng đốt rồi thoát ra qua cung khuyết của hàng ống này chuyển
động trong khe hở giữa hai hàng ống tiếp tục trao nhiệt cho 2 hàng
ống, trao nhiệt cho nước trong ống rồi qua cung khuyết của hàng ồng
thứ 2 vào ống khói và thoát ra ngoài
- Phía khí nước: Nước trong nồi tuần hoàn tự nhiên nhờ chênh
lệch tỷ trọng. Hàng ống phía trong nhận nhiệt trực tiếp từ buồng đốt,
nhận nhiều nhiệt nên nước sôi, hỗn hợp nước hơi có tỷ trọng nhỏ.
Hàng ống phía ngoài nhận được ít nhiệt hơn nên nước chưa sôi tỷ
trọng lớn. Sự chênh lêch tỷ trọng của nước trong hai hàng ống tạo nên
tuần hoàn giữa 2 bầu, ở hàng ống trong hỗn hợp nước-hơi đi lên, hơi
đi lên không gian hơi, hàng ống ngoài nước đi xuống vào bầu nước.
Câu 6(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của nồi hơi liên hợp
phụ - khí xả đặt đứng ống lửa nằm ?
Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:

- Khi tàu neo đậu ở cảng:
* Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt, được
đốt cháy tạo ra khí lò nóng quét qua hộp lửa, ống lửa trao nhiệt cho
nước và qua ống khói của nồi hơi phụ lên trời
* Phía khí nước: Nước bao xung quanh buồng đốt, hộp lửa và ống
lửa của nồi hơi phụ nhận nhiệt hoá hơi, hơi đi lên không gian hơi rồi
đi công tác, còn nước tuần hoàn tự nhiên do chênh lệch tỷ trọng giữa
các vùng trong thân nồi.
- Khi tàu hành trình:

17


* Phần nồi hơi phụ không đốt. Khí xả của động cơ diesel đi vào
ống của nồi hơi khí xả trao nhiệt cho nước trong ống lửa rồi qua ống
khói của động cơ diesel lên trời.
* Phía khí nước: Nước bao xung quanh ống lửa của nồi hơi khí xả
nhận nhiệt hoá hơi, hơi đi lên không gian hơi rồi đi công tác, còn nước
tuần hoàn tự nhiên do chênh lệch tỷ trọng giữa các vùng trong thân
nồi.
* Khi động cơ diesel chạy nhẹ tải, áp suất hơi thấp có thể đồng
thời đốt nồi hơi phụ.
Câu 7(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của nồi hơi liên hợp
phụ - khí xả đặt đứng ống lửa đứng
Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:
- Khi tàu neo đậu ở cảng:
* Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt, được
đốt cháy tạo ra khí lò nóng quét qua ống lửa trao nhiệt cho nước trong
ống rồi qua ống khói của động cơ diesel lên trời

* Phía khí nước: Nước bao xung quanh buồng đốt, ống lửa nhận
nhiệt hoá hơi, hơi đi lên không gian hơi rồi đi công tác, còn nước tuần
hoàn tự nhiên do chênh lệch tỷ trọng giữa các vùng trong thân nồi.
- Khi tàu hành trình:
* Phần nồi hơi phụ không đốt. Khí xả của động cơ diesel đi vào
ống lửa trao nhiệt cho nước trong ống lửa rồi qua ống khói của động
cơ diesel lên trời.
* Phía khí nước: Nước bao xung quanh ống lửa của nồi hơi khí xả
nhận nhiệt hoá hơi, hơi đi lên không gian hơi rồi đi công tác, còn nước
tuần hoàn tự nhiên do chênh lệch tỷ trọng giữa các vùng trong thân
nồi.
* Không thể đốt nồi hơi khi động cơ diesel chạy nhẹ tải, áp suất
hơi thấp vì gây nên phản áp đường xả cho động cơ diesel.
Câu 8(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của nồi hơi tuần
hoàn cưỡng bức “LAMON”
Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:
18


- Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt,
được đốt cháy tạo ra khí lò nóng, đốt nóng màn vách ống và quét qua
các cụm ống nước sôi, bộ sấy hơi, bộ hâm nước tiết kiệm trao nhiệt
cho nước và hơi trong ống rồi qua ống khói lên trời.
- Phía khí nước: Nước nồi tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm tuần
hoàn hút nước từ bầu hơi đẩy vào màn vách ống, cụm ống nước sôi
rồi trở về bầu hơi. hơi được tách ra đi vào bộ sấy hơi trước khi đi công
tác. Nước cấp trước khi vào bầu hơi được hâm nóng bởi bộ hâm nước
tiết kiệm
Câu 9(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống liên

hợp nồi hơi phụ - khí xả Đáp án:
+ Nguyên lý hoạt động:
- Khi tàu neo đậu ở cảng:
* Phía khí lò: Không khí và chất đốt được đưa vào buồng đốt, được
đốt cháy tạo ra khí lò nóng quét qua hộp lửa, ống lửa trao nhiệt cho
nước phía trong và qua ống khói của nồi hơi phụ lên trời
* Phía khí nước: Nước bao xung quanh buồng đốt, hộp lửa, ống
lửa nồi hơi phụ nhận nhiệt hoá hơi, hơi đi lên không gian hơi rồi đi
công tác, còn nước tuần hoàn tự nhiên do chênh lệch tỷ trọng giữa các
vùng trong thân nồi. Nước cấp vào thân nồi hơi nhờ bơm cấp nước
nồi.
- Khi tàu hành trình:
* Phía khí lò: Khí xả từ động cơ diesel quét qua cụm ống nước sôi
của nồi hơi khí xả trao nhiệt cho nước trong ống rồi qua ống khói của
động cơ lên trời.
* Phía khí nước: Nước nồi tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm tuần
hoàn hút nước từ thân nồi hơi phụ đẩy vào cụm ống nước sôi rồi trở
về không gian hơi của thân nồi.
* Khi động cơ diesel chạy nhẹ tải, áp suất hơi thấp có thể đồng
thời đốt nồi hơi phụ.
Câu 10(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của súng phun
nhiên liệu nồi hơi kiểu áp lực.
Đáp án:
19


Dòng dầu có cột áp 8 ÷10 kG/cm2 do bơm tạo ra đi vào rãnh 6
của súng phun, khi qua (2 ÷ 6) rãnh hẹp (b) của súng phun sẽ tăng lưu
tốc lên rất nhanh. Vì rãnh (b) có hướng tiếp tuyến với buồng xoáy lốc
3 hình côn cho nên khi dòng dầu đi qua vòi phun không những đạt lưu

tốc nhanh, lại còn chuyển động xoáy mỗi lúc một nhanh, kết quả dòng
dầu theo mặt côn của buồng xoáy lốc (a) vừa xoay vừa tiến nhanh dần
lên phía trước. Khi ra lỗ dầu (c), dòng dầu có dạng hình nón và do sức
cản của không khí dầu bị xé thành các hạt sương mịn.
Câu 11(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt hoạt động của van an
toàn kiểu đẩy thẳng có vành điều chỉnh
Đáp án:
- Khi nồi hơi làm việc bình thường, nấm van 4 tỳ sát lên đế van 17
nhờ lực căng lò xo 16
- Khi áp suất trong bầu nồi tăng lên vượt quá giá trị đặt mở van, áp
lực hơi thắng lực căng của lò xo, nấm van 4 được nâng lên, hơi
sẽ thoát bớt ra ngoài làm cho áp suất hơi trong bầu nồi giảm
xuống.
Phương trình mở van: (PN + ∆ P).(F + ∆F) > R
- Khi áp suất hơi trong bầu nồi giảm xuống lực nâng nấm van nhỏ
hơn lực căng của lò xo nấm van được đóng lại
Phương trình đóng van: (PN – ∆P).(F + ∆F) < (PN – ∆P)F
- Vành điều chỉnh 15 có tác dụng làm cho van đóng mở dứt khoát
và đóng nhẹ nhàng hơn
Câu 12(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt hoạt động của van an
toàn kiểu xung
Đáp án:
Khi áp suất trong nồi hơi vượt quá áp suất qui định, nấm van phụ
mở ra theo phương trình mở van: (PN + ∆P).F > R, “F là diện tích nấm
van phụ, R là sức căng lò xo phụ”, hơi theo đường ống dẫn đi vào
ngăn bên trên của piston van chính. Do piston có tiết diện phía trên
lớn hơn diện tích nấm van chính nên piston đi sang phải đẩy nấm van
chính mở ra, hơi trong bầu nồi được thoát bớt ra ngoài.
Khi áp suất nồi hơi giảm đến áp suất qui định van phụ đóng lại
phương trình đóng van: PN.F < R ngăn bên trái của piston van chính

20


giảm áp suất do đường ống dẫn hơi thông với khí trời nên nấm van
chính đóng lại do tác dụng của lực nén lò xo chính và áp suất hơi.
Câu 13(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động và công dụng của
ống thuỷ sáng
Đáp án:
+ Công dụng: Chỉ báo mực nước nồi hơi.
+ Nguyên lý hoạt động:
Ống thủy hoạt động theo nguyên tắc hình thông nhau: nửa trên
ống thủy thông với không gian hơi của bầu nồi, nửa dưới ống thủy
thông với không gian nước của bầu nồi, mực nước trong ống thủy vẫn
là mực nước trong nồi hơi.
PTCB thủy tĩnh: PN + γ1.h1 = PN + γ2.h2
γ1 = γ2 => h1 = h2
Trong đó: γ là tỷ trọng của nước, h là chiều cao cột nước
Ống thủy sáng của nồi hơi được làm bằng ống thủy tinh, mặt sau
của ống được mài nhám, hoặc tấm thủy tinh phẳng có xẻ 2 ÷ 3 rãnh
hình tam giác
- Với nồi hơi có PN < 40at thì mặt ống thủy làm bằng thủy tinh
thông thường
- Với nồi hơi có PN > 40at thì mặt ống thủy làm bằng pha lê
Câu 14(20 điểm): Nêu các tác hại của tạp chất trong nước nồi hơi?
Đáp án:
1) Nếu nước nồi hơi có chứa cặn bẩn, muối khoáng:
+ Trường hợp lắng thành cáu bùn sẽ gây lên các tác hại:
- Mất nước, mất nhiệt => tính KT ↓, ηN↓, làm ↑ lượng tiêu
dùng chất đốt
+ Trường hợp đóng cáu cặn trên thành ống và các mặt hấp nhiệt

sẽ gây lên các tác hại:
- Làm giảm lượng nhiệt truyền cho các mặt hấp nhiệt.
- Làm nhiệt độ thành ống tăng cao => làm giảm độ bền của
ống.
- Làm tăng tốc độ mục gỉ.
- Làm θK↑, làm ηN↓, và làm ↑ lượng tiêu dùng chất đốt
2) Nếu nước nồi hơi có lẫn DBT, dầu đốt sẽ gây lên các tác hại:
21


+ Làm ống bị quá nóng => làm giảm độ bền của ống
+ Làm tổn thất chất đốt
+ Làm nước nồi hơi bị nổi bọt
3) Khi nước nồi hơi có chất khí hòa tan sẽ gây ra hiện tượng mục gỉ
thép.
Phần II: TUA BIN HƠI TÀU THỦY
Câu 15(20 điểm): Trình bày nguyên tắc tác dụng xung kích của dòng
hơi trong tuabin hơi?
Đáp án:

Cho dòng hơi có động năng lớn thổi vào một bản phẳng, dòng hơi
td với bản phẳng theo 3ht:
- Đẩy bản phẳng theo phương chiều t/d của dòng hơi.
- Ma sát sinh nhiệt tại chỗ giữa các hạt hơi và bản phẳng.
- Bản phẳng bắn các hạt hơi bật trở lại theo mọi phương
 Tác dụng đẩy bản phẳng là tác dụng XK, còn 2ht sau là 2 dạng
tổn thất
Thay bản phẳng bằng tấm cong hợp lý => td XK của dòng hơi ↑, 2
dạng tổn thất ↓


Khi dòng chảy dọc theo bề mặt cánh các hạt hơi ở a, b, c hay bất
kỳ điểm nào trên cánh đều xuất hiện lực ly tâm P tác dụng lên cánh.
Trong đó, thành phần Pa vuông góc với phương của dòng chảy, chúng
đối xứng và triệt tiêu lẫn nhau nên không ảnh hưởng tới chuyển động
của cánh, thành phần Pu tổng hợp thành lực làm dịch chuyển cánh.
22


Trên thực tế, các prôphin của cánh tua bin không hình thành bán
nguyệt, phương của dòng hơi trùng với phương chuyển động của
cánh.
Câu 16(20 điểm): Trình bày đặc điểm kết cấu của roto tuabin hơi?
Đáp án:
- Rôto dạng đĩa được chế tạo bằng rèn. Các đĩa được rèn liền với trục
hoặc rèn từng chi tiết (đĩa, trục) riêng rẽ.
- Với đường kính đĩa < 1000mm thì các đĩa được rèn liền với trục
- Với đường kính đĩa > 1000mm thì các đĩa được rèn riêng rồi ghép
lên trục tạo bậc bằng cách ép chặt các đĩa với trục và các đĩa với nhau
trước khi ép phải gia nhiệt đến 150 ÷ 200 0C
- Rôto dạng đĩa trên hình vẽ là một rôto chế tạo rèn liền của tua bin
thấp áp.
- Rôto gồm các đĩa 6 của tua bin tiến và đĩa 7 của tua bin lùi ở phía
ngoài gờ đã có khoan các rãnh 8 để bố trí tải trọng khi cân bằng rôto.
- Các lỗ 5 trên đĩa làm giảm lực dọc trục. Trên chu vi các đĩa đều tạo
rãnh dạng chữ T để cấy các cánh động.
- Ngõng trục 4 của rôto được đặt trong ổ đỡ.
- Trên trục có gờ chặn 3 để bố trí ổ chặn trục và một phần khớp nối 1
để truyền công suất ra hộp giảm tốc.
- Lỗ khoan theo đường tâm 2 để giảm trọng lượng
- Về phía mũi của rôto có gắn cơ cấu lắp ghép bộ chỉ báo tốc độ 10.

Câu 17(20 điểm): Trình bày nguyên lý làm kín của thiết bị làm kín
tuabin hơi kiểu khuất khúc?
Đáp án:
+ Khi qua khe hẹp đầu tiên do tiết lưu áp suất giảm thể tích riêng của
hơi tăng, do đó có được tốc độ nào đó. Sau khi ra khỏi khe hở đi vào
buồng hơi tốc độ ấy mất đi, chuyển hóa thành năng lượng nhiệt, áp
suất được phục hồi tăng.
+ Tới khe hẹp tiếp sau cũng như các buồng, quá trình diễn ra giống
như trên, càng về phía các khe cuối thì áp suất hơi và năng lượng
dòng hơi giảm đi, thể tích riêng hơi tăng lên do sự dãn nở ở các khe và
chuyển hóa động năng thành nhiệt năng ở các buồng.
23


+ Như vậy do kết cấu của các vòng gờ gây khuất khúc, dòng hơi đã
phải thực hiện quá trình chảy phức tạp như trên, kết quả là bản thân
dòng hơi tạo được khả năng tự làm kín cho vị trí cần làm kín.
Câu 18(20 điểm): Trình bày các yêu cầu của hệ thống bôi trơn tuabin
hơi tàu thủy?
Một số yêu cầu đối với hệ thống bao gồm: Có nhiệm vụ cấp dầu
nhờn coa áp lực đủ lớn và liên tục tới các ổ đỡ, hộp giảm tốc của tổ
hợp tới hệ thống điều chỉnh và bảo vệ tua bin. Các phần tử của hệ
thống phải có độ tin cậy công tác cao. Khả năng bị lẫn bẩn, lẫn nước
là nhỏ nhất. Khả năng làm sạch và thay thế dầu dễ dàng. Có khả năng
ngăn ngừa được dầu khỏi biến chất trước thời hạn. Độ kín khít tương
đối cao, không rò rỉ dầu. tạo
Câu 19(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi
trơn tuabin hơi kiểu áp lực
Dầu nhờn từ két chứa được hút bằng bơm dầu (2) hoặc (3), qua
phin lọc (1) rồi đẩy vào sinh hàn (4) để làm mát và được điều chỉnh

nhiệt độ bởi van điều tiết nhiệt độ 13. Một đường trích dầu (5) dẫn
dầu đến bộ điều chỉnh vòng quay. Trước khi dầu tới các ổ đỡ của
tuabin và các thiết bị chỉ báo và báo động áp suất thì một đường dẫn
dầu đi qua van (6) dùng để điều chỉnh áp suất trong hệ thống, thường
áp suất dầu trong hệ thống 4÷4,5 kG/cm 2. Chênh lệch bình thường của
áp suất trong phin lọc phụ thuộc vào kết cấu của nó và thường 0,15 ~
0,5 kG/cm2, khi độ chênh lệch này tăng từ 0,5÷1 kG/cm 2 cần vệ sinh
phin lọc. Dầu sau khi bôi trơn thì chảy xuống két (9). Dầu lạnh có thể
được hâm bởi bộ phận sấy (10) và được lọc bởi máy lọc (12) tuần
hoàn dầu trong két.
Câu 20(20 điểm): Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi
trơn tuabin hơi kiểu trọng lực
24


Đáp án:
+ Dầu từ két chứa được hút bằng bơm 2 (hoặc 3) qua phin lọc (1) vào
sinh hàn (4) rồi đẩy lên hai két (6).
+ Để tăng tính an toàn trong điều kiên tàu thủy nên bố trí 2 két cột áp
và 2 bầu sinh hàn.
+ Két cột áp cao hơn trục bánh răng cấp thứ hai của bộ giảm tốc từ 10
÷ 12 mét. Với cột áp này dầu tự chảy ra khỏi két rồi đưa tới những vị
trí cần bôi trơn rồi về két chứa.
+ Duy trì cột áp của két dầu bằng cách duy trì mức dầu nhờ đường
tràn mà trên đó có bố trí kính nhìn 7
+ Khi vận hành người khai thác phải chú ý đến dòng dầu chảy qua
kính này, nó bảo vệ mức dầu trên két.
+ Lượng dầu ở trên két cột áp 6 đảm bảo sự công tác của toàn tổ hợp
trong vòng 6 phút với thời gian như vậy đủ để khởi động bơm dự trữ
và dừng tổ hợp tua bin

Câu 21(20 điểm): Trình bày khái niệm về đà quay và đường cong đà
quay của tuabin hơi?
Đáp án:
+ Đà quay: Rotor tiếp tục quay theo quán tính từ lúc ngừng cấp hơi
vào TB cho đến khi rotor ngừng hẳn gọi là đà quay.
+ Thời gian đà quay: là khoảng thời gian tính từ khi ngừng cấp hơi
tới khi rôto tua bin ngừng hẳn.
Đối với từng tua bin, thời gian đà quay đều khác nhau. Thậm chí đối
với một tua bin sau từng thời gian khai thác thời gian này cũng thay
đổi. Đối với người khai thác, mỗi lần dừng tua bin cần kiểm tra thời
gian này và ghi kết quả nhật ký máy.
+ Đường cong đà quay: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi số vòng quay của
rotor theo thời gian gọi là đồ thị đà quay hay đường cong đà quay.
- Với mỗi TB thì đường cong đà quay đều khác nhau, mỗi lần dừng
TB thì phải ghi thời gian đà quay vào nhật ký
- Đường cong đà quay tiêu chuẩn là đồ thị được xây dựng sau khi
TB đã làm việc được 200 ÷ 300h.
Câu 22(20 điểm): Trình bày cách xây dựng đường cong đà quay và
ứng dụng của đường cong đà quay trong khai thác tuabin hơi?
25


×