Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

KINH tế CHÍNH TRỊ câu hỏi NGẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.25 KB, 15 trang )

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CÂU HỎI NGẮN

Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa? Đặc trưng của sxhh?
* Có 2 điều kiện:
- Phân công lao động xã hội.
- Sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất hàng hóa
=> Như vậy, ở đâu, khi nào có đủ 2 điều kiện trên thì sự ra đời, tồn tại của hàng
hóa là điều tất yếu.
* Đặc trưng
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là sx ra sản phẩm để bán và trao đổi trên thị
trường.
- Lao động sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội.
- Mục đích của người sản xuất hàng hóa là vì giá trị, vì lợi nhuận, không vì giá
trị sd.
Câu 2: Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị?
Vì lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt:
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
Câu 3: Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi của hàng hóa?
-Tuy hai hàng hóa khác nhau, có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng chúng lại có
thể trao đổi được với nhau vì chúng đều có cơ sở chung đó là sự hoa phí lao động của
con người, là giá trị hàng hóa. Song giá trị hàng hóa chỉ biểu hiện thông qua trao đổi.
Theo Mác viết: “giá trị trao đổi biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ
theo đó những giá trị sử dụng của loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng
của loại khác”. Quan hệ tỉ lệ ấy là do lượng giá trị hàng hóa hay lượng lao động xã
hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra các loại hàng hóa chi phối, tức là do giá trị
hàng hóa quyết định. Trong giá trị trao đổi, giá trị hàng hóa được biểu hiện dưới hình
thức vật. Biểu diễn bằng phương trình có thể viết là:
x sản phẩm A = y sản phẩm B
- Giữa giá trị trao đổi và giá trị có mối quan hệ ràng buộc nhau. Trong đó giá trị


là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của
giá trị ra bên ngoài.
Câu 4: Nêu khái niệm năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động?
* Khái niệm: NSLĐ là sức sản xuất của lao động, được đo bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
- Công cụ lao động.
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động.
Kinh tế chính trị - 1


- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ; mức độ ứng dụng thành
tựu KHKT.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất; phân công lao động.
- Điều kiện tự nhiên.
Câu 5: Tại sao nói tiền là hàng hóa đặc biệt? kể tên 5 chức năng của tiền?
* Vì tiền được dùng làm vật ngang giá chung cho các hàng hóa khác, là sự thể
hiện chung của giá trị chứa đựng lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa với nhau.
* Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
Câu 6: Yêu cầu của quy luật giá trị? Các tác động của quy luật giá trị?
1. Yêu cầu của quy luật giá trị
- Trong sản xuất đòi hỏi người lao động phải hạ thấp mức lao động cá biệt của

mình nhỏ hơn hoặc bằng mức lao động xh cần thiết để có thể tồn tại.
- Trong lưu thông phải theo nguyên tắc ngang giá (Tức là 2 hàng hóa trao đổi
với nhau phải cùng giá trị hoặc trao đổi mua bán thì giá cả của hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó).
2. Các tác động của QLGT
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất tăng năng xuất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, thúc đẩy trình độ lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và làm phân hóa những người sản xuất hàng
hóa thành người giàu, người nghèo.
Câu 7: Tại sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
* Thứ nhất, SLĐ (với đk nhất định) là một loại hàng hóa vì nó gắn với hai thuộc
tính cơ bản của hàng hóa đó là GT và GTSD.
* Thứ hai, HH SLĐ là hàng hóa đặc biệt, đặc biệt bởi vì:
- GT của HH SLĐ bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
- GT của HH SLĐ chính bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cho công nhân và
gia đình họ.
- Việc sử dụng SLĐ đã tạo ra lượng GT mới lớn hơn GT bản thân nó.
- GTSD của HH SLĐ chính là giá trị thặng dư.
- Chỉ có thể mua HH SLĐ trong lưu thông.
- Sự xuất hiện của HH SLĐ trở thành điều kiện tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
Câu 8: Bản chất của tư bản là gì? Cơ sở của sự phân chia tư bản thành tư bản
bất biến và tư bản khả biến?
- Bản chất của tư bản phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó giai
cấp tư sản đã chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra.

Kinh tế chính trị - 2


- Cơ sở để C.Mác phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản phả biến là

dựa vào tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa và vai trò khác nhau của từng
bộ phận tư bản trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.

Câu 9: So sánh điểm giống và khác nhau giữa phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối và giá trị thặng dư tuyệt đối?
1. Giống:
Đều tăng thời gian lao động thặng dư và theo đó tăng giá trị thặng dư cho nhà tư
bản .
2. Khác:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ Kéo dài thời gian lao động trong ngày.
+ Thời gian lao động tất yếu không đổi.
+ Năng suất lao động không đổi.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+ Thời gian lao động tất yếu giảm.
+ Năng suất lao động xã hội tăng.
+ Độ dài ngày lao động không đổi.
Câu 10: So sánh điểm giống và khác nhau giữa giá trị thặng dư tương đối và giá
trị thặng dư siêu ngạch?
1. Giống:
Đều là giá trị thăng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu, tăng thời
gian thặng dư dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, trong điều kiện độ dài ngày lao
động không đổi.
2. Khác:
- Giá trị thặng dư tương đối thu được dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã
hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch thu được dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá
biệt.
Câu 11: So sánh điểm giống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư
bản?

1. Giống:
Đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.
2. Khác:
Tích tụ tư bản
Tập trung tư bản
Nguồn
Giá trị thặng dư
Tư bản cá biệt có sẵn trong
gốc
xã hội
Kết
Tăng quy mô của tư bản cá
Tăng quy mô tư bản cá biệt
quả
biệt dẫn đến tăng quy mô của tư nhưng không làm tăng quy mô tư
bản xã hội.
bản xã hội.
Tính
Phản ánh mối quan hệ bóc
Phản ánh sự cạnh tranh của
chất
lột giữa giai cấp tư bản và giai các nhà tư bản, sự bóc lột của tư
Kinh tế chính trị - 3


cấp người lao động.

bản với người lao động.

Câu 12: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên 5 hình thức của tư bản độc quyền?

- Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Các hình thức của tổ chức độc quyền:
+ Liên minh theo chiều dọc: Côngxooxiom (Consertion) và Cônggôlơmêrat
(Conglomerat).
+ Liên minh theo chiều ngang: Cacsten (Cartel), Xanhđica (Cyndicate), Tờrớt
(Trust).
CÂU HỎI DÀI
Câu 1: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị? Ý nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù hàng hóa đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ta hiện nay?
1. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa.
a. Khái niệm hàng hóa.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người được mua bán hoặc trao đổi trên thị trường.
- Hàng hóa co thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực thực phẩm… hay ở
dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ giáo viên, bác sĩ.
- HH là sự thống nhất của 2 thuộc tính GTSD và GT.
b. Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa.
Đặc tính:
+ Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử bởi vì chỉ những thứ đem ra trao
đổi mua bán thì mới tính tới giá trị.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
- GTSD là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Đặc tính: do những thuộc tính tự nhiên như lý, hóa học của thực thể hàng
hóa nào đó tạo ra công dụng của nó nên GTSD là phạm trù vĩnh viễn.
+ Một hàng hóa có thể có một hay nhiều GTSD do cách thức người tiêu dùng nó

quyết định.
+ Do sự phát triển của khoa học công nghệ đã phát triển một số giá trị mới của
hàng hóa.
c. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn với nhau.
Kinh tế chính trị - 4


- Mặt thống nhất: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa,
một vật phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai
thuộc tính đó vật sẽ không phải là hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa thể hiện:
+ Thứ nhất, với tư cách là GTSD thì các hàng hóa không đồng nhất về chất.
Nhưng ngược lại, với tư cách là GT thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là
“nhưng cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi, tức là sự kết tinh của lao động
hay là lao động đã được vật hóa”.
+ Thứ hai, tuy GTSD và GT cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian, giá trị được thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn GTSD được thực hiện sau, trong lĩnh vực
tiêu dùng. Do đó, nếu giá trị là hàng hóa không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng
hoảng sản xuất.
2. Hàng hóa có 2 thuộc tính GT và GTSD vì:
Hàng hóa có 2 thuộc tính không phải do có 2 thứ lao động khác nhau kết tinh
trong nó mà là do lao động sản xuất hàng hóa có tính chất 2 mặt: vừa mang tính chất
cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt đó.
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức nghề nghiệp chuyên
môn nhất định, mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp
riêng, kết quả riêng.

=> Lao động cụ thể tạo ra GTSD của hàng hóa.
- Lao động trưu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa hay nói cách khác nó là sự tiêu hao sức lao động cảu con người.
=> Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù hàng hóa đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở nước ta hiện nay.
- Xác định được 2 thuộc tính cơ bản của hàng hóa, các chủ sx và kinh doanh xác
định được mục tiêu của việc sản xuất hàng hóa đó là giá trị của hàng hóa, từ đó nâng
cao chất lượng của hàng hóa về GTSD, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
- Hiểu được bản chất của hàng hóa và các vận động có liên quan sẽ giúp người
sản xuất nắm bắt được cơ hội, thị trường thực hiện cạnh tranh lành mạnh, cải tiến
hình thức, chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu sản xuất, đa dạng
hóa các loại HH để phù hợp với nền kinh tế thị trường nhu hiện nay.
- Đồng thời với điều đó là khả năng chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao,
tăng cường mối liên hệ giữa các vùng, các ngành thúc đẩy SX HH phát triển.
- Phân tích HH là cơ sở cho những lý luận quan trọng khác của nền kinh tế. Tuy
nhiên, chúng ta cũng phải xác định được những mặt hạn chế trong hoạt động sx HH
để từ đó có những giải pháp phù hợp để khống chế như hiện tượng phân hóa giàu
nghèo, khủng hoảng ….

Kinh tế chính trị - 5


Câu 2: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở nước ta?
1. Phân tích lượng giá trị của hàng hóa.
- GT của hàng hóa là do lao động xh, lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lao
động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng

thời gian lao động.
-Giá trị của hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
+Chất giá trị của hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa .
+Lượng giá trị của hàng hóa là do hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết
định.
- Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết là: lượng thời gian cần để sản xuất
ra một loại hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường với một
trình độ thành thạo trung bình, một cường độ lao động trung bình của nó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết giảm khi trình độ lực lượng sản xuất tăng.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
* Thứ nhất, năng suất lao động
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc lượng thời gian hao phí
cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa: NSLĐ xã
hội càng cao thì thời gian lao động xã hội cần thiết càng ít, lượng lao động kết tinh
trong một đơn vị hàng hóa càng nhỏ do đó, giá trị hàng hóa càng bé. Như vậy, lượng
GT của HH tỉ lệ nghịch với NSLĐ.
- NSLĐ phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Trình độ lành nghề của người lao dộng.
+ Trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
+ Phương pháp tổ chức quản lý lao động.
+ Quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên …
- Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương hay sự căng thẳng
mệt nhọc của người lao động…vì vậy xét về bản chất thì tăng cương lao động cũng
như kéo dài thời gian lao động.
* Thứ hai, Mức độ phức tạp của lao động:
+Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị

của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
+Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một
người lao động bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
Kinh tế chính trị - 6


+Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động lành nghề.
Trong cùng một thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều sản phẩm
hơn(có giá trị hơn)
Như vậy, lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề lượng GT của HH đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở nước ta hiện nay.
- Đối với VN đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh tác nhỏ
lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt hại của chiến tranh nên gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã quyết định
chính sách đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều
khó khăn trong quá trình phát triển đặc biệt là lao động lành nghề, sản xuất với công
nghệ đơn giản nên lượng giá trị hàng hóa cao mà giá trị sử dụng thấp nên không đáp
ứng được nhu cầu trong nước và ngoài nước. Ví dụ, gạo ở VN sản xuất với thời gian
LĐXH cẩn thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng chất lượng gạo lại không cao, bán với giá
thấp trên thị trường thế giới. Từ đó, đặt ra một yêu cầu làm thế nào để làm giảm
lượng giá trị mà vẫn giữa nguyên hoặc tăng thêm giá trị của hàng hóa.
- Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng đầu tư phát triển
những ngành lao động tri thức, nâng cao năng suất lao động bằng cách áp dụng nhiều
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề cao tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.

Kinh tế chính trị - 7



Câu 3: Phân tích quy luật giá trị và liên hệ vận dụng và phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?
1. Phân tích quy luật giá trị
a. Vị trí của QLGT
- QLGT là quy luật kinh tế căn bản trong sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của QLGT.
b. Nội dung QLGT
- Yêu cầu của QLGT dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết có nghĩa là
dựa trên cơ sở giá trị xh của hàng hóa, điều này biểu hiện trong cả sản xuất và lưu
thông.
- Hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Trong sản xuất: những nhà sản xuất phải tự điều chỉnh sao cho hao phí lao
động của mình phù hợp với lao động cần thiết. Khối lượng mỗi nhà sản xuất phù hợp
với nhu cầu thị yếu và khả năng thanh toán của xh.
+ Trong lưu thông: cũng phải dựa trên lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là theo
nguyên tắc ngang giá.
- Biểu hiện hoạt dộng cảu QLGT: sự hoạt động của quy luật giá trị được thể hiện
thông qua sự vận động của giá cả. Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện tiền của giá trị, là
nội dung, là cơ sở quyết định của giá cả.
- Cơ chế vận động của giá cả: giá cả thì không mấy khi trùng khớp với giá trị,
giá cả có thể cao hoặc thấp hơn so với giá trị. Vì vậy, giá cả luôn quay quanh trụ GT.
c. Tác động của QLGT
- Thứ nhất, trong điều kiện sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết phân bổ các yếu tố sản xuất từ ngành nghề này sang ngành nghề khác
theo sự vận động của giá cả, QLGT điều tiết một cách tự phát thông qua QL cung cầu
trên thị trường.
+ Điều tiết HH từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao

động, thúc đẩy LLSX xã hội phát triển.
- Thứ ba, thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành người
giàu, người nghèo.
d. Ý nghĩa của quy luật giá trị:
Những tác động của QLGT trong nền kinh tế HH có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
vô cùng to lớn: một mặt, QLGT chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém,
kích thích nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
2. Liên hệ
- Theo tinh thần của Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 9-2001. Đảng ta đã xây
dựng mô hình kinh tế ở VN là một nền kinh tê hàng hóa nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết, QL của nhà nước theo định hướng XHCN.
Kinh tế chính trị - 8


- Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là QLGT (thể hiện ở 4 khía cạnh).
- Giá cả hàng hóa được hình thành dựa trên hóa phí lao động xã hội cần thiết. Có
sự chuyển dịch kinh tế theo hướng sản xuất gắn với nhu cầu của thị trường trong và
ngoài nước. Thực hiện tự do hóa thương mại. Gia nhập các tổ chức lớn trên thế giới.
- Ví dụ: WTO
+ Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước để xây dựng cuộc
sống vật chất kỹ thuật do CNXH là một nền công nghiệp lớn, hiện đại.
+ Thực hiện một số chính sách nhằm hạn chế sự phân hóa giàu, nghèo; chính
sách việc làm, chính sách cho vay vốn ưu đãi , trợ cấp thất nghiệp, thực hiện các phúc
lợi xã hội.
Câu 4: Phân tích phạm trù hàng hóa sức lao động? tại sao hàng hóa sức lao
động là hàng hóa đặc biệt? trình bày hiểu biết về thị trường sức lao động của
nước ta hiện nay?
1. Phân tích phạm trù HH sức lao động

a. Khái niệm:
Theo C.Mác: “Sức lao động, đó là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể một
con người. trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người
phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.”
Trong bất cứ xã hội nào, SLĐ cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng
không phải trong bất kì trường hợp nào sức lao động cũng là hàng hóa.
b. Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa.
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức
lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, để tồn tại
buộc anh ta phải bán sức lao động của mình.
Vậy, sự tồn tại đồng thời cả hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động
thành hàng hóa. SLĐ biến thành hàng hóa là điều kiện để tiền biến thành tư bản.
Chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất HH trở nên có tính
phổ biến và báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội – Thời đại
chủ nghĩa tư bản.
c. Hai thuộc tính của HH SLĐ
* Thứ nhất, giá trị hàng hóa sức lao động:
- GT HH SLĐ là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất SLĐ quyết định.
- GT HH SLĐ được đo bằng GT toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất. Điểm đặc biệt của GT HH SLĐ bao hàm cả yếu tố lịch sử và yếu
tố tinh thần.
- GT HH SLĐ do các bộ phận sau hợp thành:
+ GT những tư liệu snh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống bản thân người công nhân.
+ Chi phí đào tạo công nhân.
+ GT những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho gia đình công nhân.
Vậy, ba bộ phận trên đều hợp thành HH SLĐ.
* Thứ hai, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.

- Chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động
của người công nhân để tạo ra hàng hóa.
Kinh tế chính trị - 9


- GTSD của hàng hóa SLĐ là đặc biệt vì trong quá trình lao động, người công
nhân đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động. Phần giá trị
dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
d. Ý nghĩa của phạm trù hàng hóa sức lao động.
- Phạm trù HH SLĐ xuất hiện đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong
phương thức kết hợp SLĐ với tư liệu lao động. Hình thành quan hệ sản xuất TBCN,
SXHH lớn thì TBCN càng trở thành phổ biến (kinh tế thị trường TBCN).
- HH SLĐ là điều kiện để chuyển hóa tiền thành tư bản và là chìa khóa để làm
sáng tỏ mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
2. HH SLĐ là hàng hóa đặc biệt vì:
* Thứ nhất, SLĐ (với đk nhất định) là một loại hàng hóa vì nó gắn với hai thuộc
tính cơ bản của hàng hóa đó là GT và GTSD.
* Thứ hai, HH SLĐ là hàng hóa đặc biệt, đặc biệt bởi vì:
- GT của HH SLĐ bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
- GT của HH SLĐ chính bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cho công nhân và
gia đình họ.
- Việc sử dụng SLĐ đã tạo ra lượng GT mới lớn hơn GT bản thân nó.
- GTSD của HH SLĐ chính là giá trị thặng dư.
- Chỉ có thể mua HH SLĐ trong lưu thông.
- Sự xuất hiện của HH SLĐ trở thành điều kiện tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
3. Liên hệ
- Cùng với sự phát triển của nền KTTT định hướng XHCN mà nước ta đang xây
dựng, thị trường SLĐ ở nước ta cũng có nhiều biến đổi mạnh mẽ.
- Cơ sở hạ tầng của thị trường lao động vẫn chưa tương ứng với cơ chế thị
trường.

- Vai trò của nhà nước còn hạn chế trong việc điều phối hoạt động của thị trường
lao động.
- Những bất cập về vấn đề cung – cầu SLĐ trên thị trường ngày càng lớn: trung
bình cứ mỗi năm ở VN có thêm một triệu người đến độ tuổi lao động trong khi việc
làm không đủ để đáp ứng.
- Trình độ người lao động chưa cao. Đội ngũ lao động lành nghề còn hạn chế.
- Cấu trúc nguồn nhân lực phân bố không hợp lý giữa các ngành, các vùng miền,
giữa thành phố và nông thôn.
- Hệ thống tổ chức quản lý còn lỏng lẻo, hệ thống giới thiệu việc làm chỉ mới
được hình thành chưa phân bố rộng khắc cả nước.
Như vậy, thị trường lao động ở nước ta hiện nay tuy dồi dào nhưng vẫn còn sơ
khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế của nền kinh tế thị trường.

Kinh tế chính trị - 10


Câu 5: Phân tích lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản chủ nghĩa? Ý
nghĩa của vấn đề này đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ta hiện
nay?
1. Phân tích lý luận tuần hoàn và chu chuyển của TBCN
a. Tuần hoàn tư bản
- Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang 3 hình thái khác nhau, 3 chức năng khác nhau rồi trở về với hình thái ban
đầu kèm theo giá trị thặng dư.
- Ba giai đoạn vận động của tư bản:
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lĩnh vực hoạt động Lưu thông
Sản xuất

Lưu thông
Chức năng tư bản
Mua các yếu tố Kết hợp TLSX và Hình thái GT của
đầu vào (TLSX và SLĐ để tạo ra HH khối lượng HH
SLĐ)
trong quá trình SX vừa được tạo ra
Hình thái biểu hiện Biến tư bản tiền tệ Biến tư bản sx Biến tư bản HH
của tư bản
thành tư bản SX
thành tư bản HH
thành tư bản tiền tệ
 Ba giai đoạn trên là quá trình vận động tuần hoàn của tư bản
- Điều kiện để tư bản tuần hoàn được diễn ra:
+ Các giai đoạn của chúng phải được diễn ra liên tục
+ Các hình thái biểu hiện của chúng phải cùng tồn tại và được chuyển hóa một
cách đều đặn.
b. Chu chuyển của tư bản
- Chu chuyển của tư bản là sự vận động tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư
cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.
- Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian thực hiện một vòng tuần hoàn. Thời
gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
- Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào các yếu tố: tính chất của ngành
sản xuất, quy mô và chất lượng của sản phẩm…
- Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào thị trường xa hay gần, tốt hay
xấu, và trình độ phát triển của giao thông vận tải.
Tốc độ chu chuyển của tư bản tức là số vòng quay của tư bản trong 1 năm. Nó
có tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển tư bản.
CH
n: số vòng chu chuyển
Công thức: n =

CH: thời gian 1 năm
Cn
Cn: thời gian cho vòng chu chuyển của tư bản
2. Ý nghĩa của việc phân tích lý luận tuần hoàn và chu chuyển của TBCN đối
với hoạt động sản xuất kih doanh ở nước ta hiện nay.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và
quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư
bản, nhờ đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn
và chu chuyển của tư bản.
Như vậy, việc phân tích sẽ có 2 ý nghĩa với nước ta hiện nay:
Kinh tế chính trị - 11


- Sử dụng hiệu quả các vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông hàng hóa.

Câu 6: Phân tích nguyên nhân của sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh
sang CNTB độc quyền? Sự hoạt động của QLGT và QLGTTD trong giai đoạn
CNTB độc quyền? Kết luận về bản chất kinh tế của CNTB độc quyền?
1. Nguyên nhân của sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc
quyền:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do
những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có
quy mô lớn.
- Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất
hiện như lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát... đã tạo ra sản lượng lớn gang
thép với chất lượng cao; phát hiện ra hoá chất mới như axít sunphuaric (H 2SO4),
thuốc nhuộm...; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy

phay...; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy
bay... và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm
xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác,
nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển
sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy ... ngày
càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung
sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng
quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho
các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số
tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ
và tập trung tư bản.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền
đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Từ những nguyên nhân trên, V.I. Lênin khẳng định: "... tự do cạnh tranh đẻ ra
tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất
định, lại dẫn tới độc quyền"
2. Hoạt động của QLGT và QLGTTD trong giai đoạn CNTB độc quyền.
- Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc
quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy nhiên, điều
đó không có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị không còn
hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ
sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền
Kinh tế chính trị - 12



chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác.
Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả vẫn
bằng tổng số giá trị. Như vậy, nếu như trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất, thì trong giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
- Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư
biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bước sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu
được lợi nhuận độc quyền cao. Do đó quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là hình
thức biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân
ở các xí nghiệp độc quyền; một phần lao động không công của công nhân ở các xí
nghiệp không độc quyền; một phần giá trị thặng dư của các nhà tư bản vừa và nhỏ bị
mất đi do thua thiệt trong cuộc cạnh tranh; lao động thặng dư và đôi khi cả một phần
lao động tất yếu của những người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản
và các nước thuộc địa, phụ thuộc.
Như vậy, sự biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là sự phản ánh quan hệ thống trị và
bóc lột của tư bản độc quyền trong tất cả các ngành kinh tế của xã hội tư bản và trên
toàn thế giới.
3. Kết luận về bản chất của CNTB độc quyền
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, đối lập với cạnh tranh tự do nhưng
không thủ tiêu được cạnh tranh làm cho cạnh tranh gay gắt hơn dưới những hình thức
mới:
+ Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền và các tổ chức ngoài độc quyền.
- Với vị thế thống trị của độc quyền thay thế sự thống trị của tự do cạnh tranh;
độc quyền là sự biểu hiện mới của quan hệ sản xuất TBCN phù hợp với sự phát triển

của lực lượng sản xuất vào cuối TK XIX đầu TK XX. Do đó, quy luật giá trị chuyển
hóa thành quy luật giá cả độc quyền bao gồm: giá cả độc quyền thấp khi mua và giá
cả độc quyền cao khi bán hàng hóa. Các quy luật giá trị thặng dư chuyển hóa thành
quy luật lợi nhuận bình quân. Quy luật này phản ánh quan hệ thống trị và bóc lột của
chủ nghĩa tư bản độc quyền trong tất cả các ngành kinh tế của XHTB và trên toàn thế
giới. CNTB ĐQ chỉ là giai đoạn phát triển cao hơn của chủ nghĩa tư bản vì nó vẫn
dựa trên chế độ sở hữu tư bản tư nhân vê TLSX mặc dù hình thức sở hữu đã chuyển
từ, sở hữu tư bản tư nhân cá biệt sang sở hữu tập thể tư bản tư nhân.

Kinh tế chính trị - 13


Câu 7: Phân tích nguyên nhân của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc
quyền sang chủ nghĩa chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Bản chất của
CNTB độc quyền nhà nước?
CNTB độc quyền nhà nước xuất hiện sau chiến tranh thế giới thứ nhất đặc biệt
sau chiến tranh thế giới thứ hai.
1. Nguyên nhân
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin đã chỉ rõ: Chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành
chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ đến những
năm 50 của thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước mới trở thành một thực
thể rõ ràng và là một đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
Một là: tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng
cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với
sản xuất và phân phối, một sự kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói cách
khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu
cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất.
Lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao càng mâu thuẫn gay gắt với hình thức

chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của
quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước.
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu
hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản...
Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các
tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách
để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân,
phát triển phúc lợi xã hội...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột
lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều
tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà
nước.
Ngoài ra, việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã
hội hiện thực và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại cũng
đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức
độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế
Kinh tế chính trị - 14


thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ
nghĩa tư bản.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa
tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó
chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp
của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của
nhà nước trong một cơ chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức
độc quyền.
V.I. Lênin chỉ ra rằng: "Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc những
quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chính trị... đó là biểu
hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy"
Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành
một tập thể tư bản khổng lồ. Nó cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành
kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê như một nhà tư bản thông thường. Nhưng điểm
khác biệt là ở chỗ: ngoài chức năng một nhà tư bản thông thường, nhà nước còn có
chức năng chính trị và các công cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù... Ph.
Ăngghen cũng cho rằng nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư
bản tập thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất thành tài
sản của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự bấy nhiêu.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư
bản.
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó
thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích
hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp bằng
bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên ngoài quá trình kinh tế, vai trò của nhà
nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Ngày nay vai trò của nhà
nước tư sản đã có sự biến đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế,
luật pháp mà còn có vai trò tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế
nhà nước, điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá
trình tái sản xuất: sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc

quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với
điều kiện lịch sử mới.

Kinh tế chính trị - 15



×