Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tiếng Anh Chuyên Ngành Công TrìnhEnglish For Civil Engineering

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.96 KB, 5 trang )

Tiếng Anh Chuyên Ngành Công Trình
English For Civil Engineering
(1)TEXT TRANSLATION: Dịch bài RAILROADS
The terms railroad and railway are wellknown for both of its history and
construction. It generally describes a guided
means of land transport, designed to be used
by trains, for transporting passengers and
freight.
Historically, the earliest evidence of a
railway was a 6-kilometre wagon-way, which
transported boats across the Corinth isthmus
in Greece during the 6th century B.C. By
1550, narrow gauge railways with wooden
rail were common in mines in Ẻurope. By the
17th century, wooden wagon-ways were
common in the United Kingdom for
transporting coal from mines to canal wharfs
for transhipment to boats. The first iron plate
railway made with cast iron plates on top of
wooden rails was taken into use in 1768.
From the 1790s, iron edge rails began to
appear in the United Kingdom. Hot rolling
iron is brittle and often uneven, thus cast iron
is replaced by wrought iron in 1805. These
were succeeded by steel in 1857.
The development of the steam engine
spurred ideas for mobile steam locomotives
that could haul trains on tracks. The 1,345mm
(4ft8+1/2in) width became known as the
international standard gauge, used by about
60% of the world’s railways. Then, in 1838,


experiments with electrical railways were
started by Robert Davidson. He completed a
battery-powered carriage capable of 6.4
kilometres per hour (4.0mph). At first all
electric railways used direct current, but in
1904, the Spubeital Line in Austria opened
with alternating current. At that time, the
World War II had forced improvements in
internal combustion engine technology that

Thuật ngữ đường sắt và đường ray được biết đến
bởi về cả lịch sử và cấu trúc của nó. Nó thường mô tả
là con đường chính của giao thông đường bộ, được
thiết kế để sử dụng cho tàu hỏa chuyên chở hành
khách và hàng hóa.
Ngày xưa, dấu tích cổ nhất của đường sắt là một
con đường chở hàng dài 6km, mà chuyên chở những
con thuyền ngang qua eo Corinth ở Hy Lạp trong
khoảng thế kỉ thứ 6 trước công nguyên. Đến năm
1550, đường sắt kẹp với ray bằng gỗ được phổ biến
tại các hầm mỏ ở Châu Âu. Đến thế kỷ thứ 17, đường
ray chở hàng bằng gỗ được phổ biến ở Vương quốc
Anh để chuyên chở than từ các hầm mỏ đến các bến
tàu rồi chuyển lên tàu. Đường ray tấm sắt đầu tiên
được làm bởi đúc những tấm sắt lên trên đường ray
bằng gỗ, được đưa vào sử dụng năm 1768. Từ những
năm 1790, đường ray gỗ sắt bắt đầu xuất hiện tại
Vương quốc Anh. Sắt cán nóng giòn và gồ ghề, do đó
sắt đúc được thay thế bởi thép hàn vào năm 1805.
Điều này đã tiếp nối thành công với thép vào 1857.

Sự phát triển của động cơ hơi nước đã khuyến khích
những ý tưởng về đầu máy to axe điện có thể kéo tàu
hỏa trên đường. Chiều rộng 1,435mm được biết đến
như tiêu chuẩn quốc tế về khổ đường ray, được áp
dụng khoảng 60% bởi đường ray trên thế giới. Sau
đó, vào 1838, những thí nghiệm với đường ray điện
được bắt đầu bởi Robert Davidson. Ông đã hoàn
thành toa cung cấp năng lượng có thể cung cấp 6,4km
mỗi giờ. Lúc đầu đường ray điện được sử dụng dòng
điện một chiều, nhưng vào năm 1904, Spubeital Line
ở Áo đã cải biến với dòng điện hai chiều. Vào thời
điểm đó, thế chiến II đã thúc đây sự tiến bộ cộng
nghệ động cơ đốt trong đã tạo ra đầu máy toa xe chạy
bằng diesel rẻ hơn và khỏe hơn. Điều này đã khiến
cho rất nhiều con đường sắt khởi đầu chương trình để

1


made diesel locomotives cheaper and more
powerful. This caused many railway
companies to initiate programs to convert all
unelectrified sections from steam to diesel
locomotion-a process named dieselization.
In field of construction, the most advanced
railways are similar to the normal railway
lines, but with a few key differences. The
radii of curves are larger (4km/2.5miles) so
that trains can traverse others at higher speeds
without increasing the centripetal acceleration

felt by passengers. New lines have minimum
radii of 7 km (4miles) to allow for future
increases in speed.
Lines used only for high-speed traffic can
incorporate steeper grades than normal.
Therefore, they allow new trains to climb
much steeper grades than conventional ones.
The considerable momentum at high speeds
also helps so climb up these slopes very fast
without greatly increasing their energy
consumption. For example, the Paris-Sud-Est
LGV has grades of up to 3.5% (compared to
2% of the normal trains).
Track alignment is more precise than it is
on normal railway lines. Ballast is in a
deeper-than-normal profile, resulting in
increased load-bearing capacity and track
stability. It is also anchored by more sleepers
per kilometre than normal, and all are made of
concrete, either mono-or bi-bloc (two separate
blocks of concrete joined by a steel bar).
Heavy rail is used and the rails themselves are
more upright, with an inclination of 1 in 40 as
opposed to 1 in 20 on normal lines. Use of
continuously welded rails in place of shorter,
jointed rails yields a comfortable ride at high
speed, without the vibrations induced by rail
joints.

chuyển tất cả bộ phận không điện từ hơi nước thành

chạy bằng diesel-quá trình mang tên công nghệ
diesel.
Trong lĩnh vực kết cấu, hầu hết các đường sắt tiên
tiến đều giống với đường sắt thông thường, nhưng
khác nhau một số điểm. Bán kính của những đường
vòng lớn hơn (4km/2,5 dặm) do đó tàu hỏa có thể đi
qua các điểm khác với tốc độ cao hơn mà không cần
tăng cảm giác về gia tốc hướng tâm cho hành khách.
Những tuyến đường có bán kính nhỏ nhất là 7km.
Cho phép tăng tốc trong tương lai.
Những tuyến đường được dùng chỉ cho phương
tiện tốc độ cao có thể kết hợp chặt chẽ độ dốc hơn
tuyến đường. Do đó, chúng cho phép tàu hỏa mới leo
độ dốc hơn so với loại thường. Động lượng đáng kể ở
tốc độ cao cũng giúp leo dốc rất nhanh mà không gia
tăng sự tiêu thụ năng lượng lớn. Ví dụ, tàu Paris-SudEst LGV có mức độ tăng đến 3.5% so với 2% của tàu
bình thường.
Theo dõi sự liên kết là chính xác hơn hơn là trên
các tuyến đường sắt bình thường. Ballast là trong một
cấu hình sâu hơn-hơn-bình thường, dẫn đến khả năng
chịu tải tăng và ổn định theo dõi. Nó cũng được neo
bằng tà vẹt nhiều hơn trên mỗi km hơn bình thường,
và tất cả đều được làm bằng bê tông, hoặc mono-hoặc
bi-khối (hai riêng biệt các khối bê tông tham gia của
một thanh thép). đường sắt nặng được sử dụng và các
đường ray chính họ là công bình hơn, với độ nghiêng
của 1 trong 40 như trái ngược với 1 trong 20 trên các
tuyến bình thường. Sử dụng đường ray hàn liên tục
thay ngắn hơn, sản lượng đường ray nối một đi xe
cảm thấy thoải mái với tốc độ cao, mà không có

những rung động gây ra bởi các khớp nối đường sắt.

2


(2)VOCABULARY: Liệt kê 30 những từ/cụm từ quan trọng (liên quan đến công trình).
1. Term: Thuật ngữ
2. Railroad: Đường sắt
3. Rail: Thanh ray
4. Gauge: Khoảng cách giữa 2 thanh ray, khổ ray
5. Passenger: Hành khách
6. freight: Hàng hóa
7. Wagon-way: Đường ray chở hàng
8. Iron: Sắt
9. Iron plate railway: Đường ray tấm sắt
10. Iron edge railway: Đường ray gờ sắt
11. Hot rolling iron: Sắt cán móng
12. Cast iron: Sắt đúc
13. Steel: Thép
14. brittle: Giòn
15. Locomotive: Đầu máy toa xe
16. Carriage: Toa
17. Direct current: Dòng điện một chiều
18. Attenating current: Dòng điện hai chiều
19. Internal combustion engine: Động cơ đốt trong
20. Radius: Bán kính
21. Centripetal acceleration: Gia tốc hướng tâm
22. Steeper grades: Độ dốc hơn
23. Vibration: Độ rung
24. Battery powered: chạy bằng pin

25. Transhipment: Vận chuyển
26. Diesel station: Công nghệ diesel
27. Energy consumption: Tiêu hao năng lượng
28. Steam: Hơi nước
29. Sleeper: Thanh tà vẹt (cross-tie)
30. Route: Tuyến đường
(3)SENTENCE TRANSLATION: Tìm 20 câu và dịch song ngữ.
1. The development of the steam engine spurred ideas for mobile steam locomotives
that could haul train on tracks.
 Sự phát triển của động cơ hơi nước đã khuyến khích những ý tưởng về đầu máy toa
xe điện có thể kéo tàu hỏa trên đường.
2. In 1838, experiments with electrical railways were started by Robert Davidson.
 Vào năm 1838 những thí nghiệm với đường ray điện được bắt đầu bởi Robert Davidson.

3


3. At first all electric railways used direct current, but in 1904 the Spubeital Line in
Australia opened with alternating current.
 Lúc đầu đường ray điện được sử dụng dòng điện một chiều, nhưng vào năm 1904,
Spubeital Line ở Áo đã cải biến với dòng điện hai chiều.
4. Many railway companies to initiate programs to convert all unelectrified sections
from steam to diesel locomotion - a process named dieselisation.
 Rất nhiều con đường sắt khởi đầu những chương trình để chuyển tẩt cả bộ phận
không điện từ hơi nước thành chạy bằng diesel – quá trình mang tên công nghệ
diesel.
5. The word highway is generally used to mean major roads for travel by the public
between important destinations.
 Thuật ngữ đường ô tô thường được dùng để chỉ các loại đường bộ chính mà mọi
người dùng để đi lại giữa các điểm quan trọng.

6. An expressway is a divided highway for high-speed traffic with at least partial
control of access.
 Đường cao tốc là một đường hai chiều có dải phân cách cứng ở giữa dành cho các
phương tiện có tốc độ lớn và phải có ít nhất một điểm soát nhập làn đường bộ.
7. Meanwhile, a freeway is a type of road designed for safer high-speed operation ò
motor vehicles through the elimination of at-grade intersections.
 Xa lộ là một loại đường được thiết kế dành cho các loại xe cơ giới chạy với tốc độ
cao và an toàn hơn qua việc loại bỏ các nút giao đồng mức.
8. The consultant civil engineer acts as the overall project manager in a similar way to
the architect, bus has greater powers in that other design specialists are directly
appointed.
 Kỹ sư xây dựng là người tư vẫn quản lí các tổng thể dự án giống như một kiến trúc
sư nhưng
họ có quyền hạn cao hơn so với người thiết kế đặc biệt được bổ
nhiệm trực tiếp.
9. The terms railroad and railway are well-known for both of its history and
construction.
 Thuật ngữ đường sắt và đường ray được biết đến bởi về cả lịch sử và cấu trúc của
nó.
10. From the 1790s, iron edge rails began to appear in the United Kingdom.
 Từ những năm 1790, đường ray gỗ sắt bắt đầu xuất hiện tại Vương quốc Anh.
11. In some jurisdictions, expressways are divided into arterial roads with limits on the
frequency of driveways and intersecting cross-streets.
 Theo một vài quy định thì đương cao tốc được chia thành những con đường hai
chiều chính với giới hạn số đường và phố cắt ngang.

4


12. By 1550, narrow gauge railways with wooden rails were common in mines in

Europe.
 Đến năm 1550 đường sắt kẹp với đường ray bằng gỗ được phổ biến tại các hầm mỏ
ở Châu Âu.
13. The first iron plate railway made with cast iron plates on top of wooden rails were
taken into use in 1768.
 Đường ray tấm sắt đầu tiên được làm bởi những tấm sắt lên trên đường ray bằng gỗ,
được đưa vào sử dụng năm 1768.
14. Hot rolling iron is brittle and often uneven, thus cast iron is replaced by wrought
iron in 1805.
 Sắt cán móng giòn và gồ ghề, do đó sắt đúc được thay thế bởi thép hàn vào năm
1805.
15. The 1,435mm width became known as the international standard gauge, used by
about 60% of the world’s railways.
 Chiều rộng 1,435mm được biết đến bởi như tiêu chuẩn quốc tế về khổ đường ray
được áp dụng khoảng 60% đường ray trên thế giới.
16. Whilst the skills of contractors are similar in both sectors, the design and
administration have produced a divergence of personnel.
 Kĩ năng của các chủ thầu là giống nhau trong hai lĩnh vực thiết kế và quản lí sản
xuất với sự khác nhau về nhân sự
17. In filed of construction, the most advanced railways are similar to the normal
railway lines, but with a few key differences.
 Trong lĩnh vực kết cấu, hầu hết các đường sắt tiên tiến đều giống với đường sắt
thông thường, nhưng khác nhau một số điểm.
18. New line have minimum radii of 7km (4miles) to allow for future increases in speed.
 Những tuyến đường mới có bán kính nhỏ nhất là 7km cho phép tăng tốc độ trong
tương lai.
19. Historically, the earliest evidence of a railway was a 6-kilometre wagon-way, which
transported boats across the Corinth isthmus in Greece during the 6th century B.C.
 Ngày xưa, dấu hiệu cổ nhất của đường sắt là một con đường chở hàng dài 6km, mà
chuyên chở những con thuyền ngang qua eo Corinth ở Hi Lạp khoảng thế kỉ thứ 6

trước công nguyên.
20. A contractor is the person who organizes and manages the labour on the site.
 Nhà thầu là người tổ chức và quản lí lực lượng lao động ngoài hiện trường.

5



×