Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Báo cáo đồ án Nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.3 KB, 82 trang )

ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ
kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính,
tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực các công cụ biện pháp hữu hiệu.
Kế toán chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý tài chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và kiểm
soát hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế toán gắn liền với
hoạt động kế toán, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các
quyết định kinh tế.
Môn học “Nguyên lý kế toán” là cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của khoa
học kế toán. Môn học đã trang bị cho người đọc những kiến thức cơ bản về
phương pháp hạch toán kế toán, vì vậy nó là môn học rất quan trọng đối
với sinh viên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều đã nắm
vững được những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán.
Việc thực hiện đồ án môn học là không thể thiếu để sinh viên có thể tổng
hợp lại những kiến thức đã học được, từ đó có thể hiểu sâu hơn, đúng hơn
về hạch toán kế toán trong thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi đồ án môn học, em sẽ trình bày những hiểu biết cơ bản nhất
và chung nhất về môn học “Nguyên lý kế toán” mà em đã được học. Nội
dung của đồ án gồm 2 chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào vào công tác kế
toán doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu làm đồ án môn học không tránh
khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự hướng dẫn của thầy cô và ý
kiến đóng góp của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày



tháng

năm

Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo

1
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Phần 1: Những vấn đề lí luận chung của hạch toán kế toán
1.1: Khái niệm hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán được tiếp cận dưới hai góc nhìn:
 Dưới góc nhìn là một nghề nghiệp: Kế toán là nghệ thuật ghi chép, tính
toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh
trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị.
 Dưới góc nhìn là một môn khoa học: Kế toán là một hệ thống thông tin
thực hiện việc phản ánh, giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh
doanh liên quan chăt chẽ tới lĩnh vực kinh tế tài chính của một đơn vị bằng
hệ thống phương pháp của mình thông qua các thước đo hiện vật, thời gian
lao động và thước đo giá trị.
1.2: Vai trò hạch toán kế toán trong công tác quản lí doanh nghiệp:
Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận
thông tin giữ một chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng
đều nhằm phục vụ cho công tác điều hành một cách có hiệu quả. Để quản
lý, sử dụng các thông tin này, người ta tổ chức thành một hệ thống, gọi là

hệ thống thông tin quản trị. Trong đó, với đối tượng là các dữ kiện về kinh
tế tài chính, thông tin kế toán là một hệ thống quan trọng nhất, cung cấp
cho người
sử dụng một cách nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của
một tổ chức.
Thông tin kế toán cho biết sự biến động về tài sản và nguồn vốn của
một đơn vị kế toán, cũng như sự biến động của chi phí, doanh thu, lợi
nhuận... giữa năm này với năm khác của đơn vị kế toán đó.
Với những người bên trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản trị
doanh nghiệp và ngay chính những người cung cấp thông tin kế toán thì
thông tin kế toán đều có vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể đối với người kế
2
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
toán, thông tin kế toán được sử dụng để lập kế hoạch và đánh giá thực hiện.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, thông tin kế toán giúp họ có cái nhìn
chung về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Với những người bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả những người có
quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính và cả những người không có quyền lợi
trực tiếp về mặt tài chính thì thông tin kế toán đều có vai trò hữu dụng.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệt hống
quản lý kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất
yếu khách quan của một nền sản xuất xã hội.
1.3: Những nguyên tắc được thừa nhận:
1.3.1: Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí

phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
1.3.2: Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì
báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.3.3: Nguyên tắc giá gốc:

3
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc tài khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Gía gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể.
1.3.4: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được vào thời điểm
chuyển giao quyền sở hữ hàng hoá, sản phẩm.
1.3.5: Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng

có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí chi trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ trước.
1.3.6: Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được đáp ứng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán cuối năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.3.7: Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được
thực hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu
được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn).
1.3.8: Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề, đối tượng
quan trọng, còn các vấn đề nhỏ không quan trọng thì có thể giải quyết theo
chiều hướng đơn giản hoá.
1.4: Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán:
4
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
1.4.1: Nhiệm vụ của hạch toán kế toán:
Ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng chi phí nếu có của đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ
gìn tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện ngăn ngừa các

hành vi tham ô, lãng phí,vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài
chính.
1.4.2: Yêu cầu của hạch toán kế toán:
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh
tế, tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các
nhà quản lý nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kế toán phải chính xác: chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế
toán,mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ của nhiều người nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ
cho công tác quản lý thì sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc
bả vệ tài sản của đơn vị.
 Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mí phục vụ thiết
thực cho công tác điều hành quản lý sẽ có quyết định sớm, đúng đắn về
phương thức kinh doanh cho doanh nghiệp.
Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinht tế tài
chính thì kê toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính
xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều
đối tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán
cung cấp cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra
để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
1.5: Các phương pháp của hạch toán kế toán:
5
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Là môn khoa học độc lập nên nguyên lý kế toán đã xây dựng cho mình hệ
thống phương pháp khoa học nhằm phản ánh, ghi chép các đối tượng của
môn học phù hợp với đặc điểm nêu trên. Hệ thống phương pháp mà hạch

toán sử dụng bao gồm các phương pháp sau đây:
• Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
• Phương pháp tính giá và xác định giá thành.
• Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
•Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.5.1: Chứng từ và kiểm kê:
1.5.1.1: Chứng từ:
a. Khái niệm:
Chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh kiểm
tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa
điểm phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp
vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3
thông tư 200 hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định
của Luật kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận
kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
• Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
• Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
6
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58



ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
• Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
 Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
 Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
 Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu
khác có liên quan.
 Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán.
 Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước, phải
từ chối thực hiện đồng thời báo ngay cho giám đốc doanh nghiệp biết để xử
lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập
không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách
nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều
chỉnh sau dó mới làm căn cứ ghi sổ.
c. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán:
 Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải
đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại điều 17 luật kế
toán.
 Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục
nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có
sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán
thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện
tử.
1.5.1.2: Kiểm kê:

a.Khái niệm:
7
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ nhằm xác định chính xác
tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư tài sản, tiền
vốn hiện có trong đơn vị.
b.Các loại kiểm kê:
- Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê:
• Kiểm kê toàn diện là loại kiểm kê được tiến hành trên tất cả các tài sản
hiện có của đơn vị và chủ yếu được thực hiện trước khi lập báo cáo tài
chính.
• Kiểm kê từng phần là loại kiểm kê từng loại tài sản nhất định hoặc kiểm
kê ở từng kho từng bộ phận trong doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý
hoặc bàn giao tài sản.
- Theo thời gian tiến hành:
• Kiểm kê định kỳ: là loại kiểm kê được tiến hành theo thời hạn quy
định và theo từng loại tài sản mà định kỳ kiểm kê khác nhau.
• Kiểm kê bất thường là loại kiểm kê đọt xuất ngoài định kỳ và được
tiến hành khi thay đổi người quản lý tài sản, như có sự hao hụt, mất mát bất
thường hoặc khi cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên thanh tra.
1.5.2: Phương pháp tính giá:
1.5.2.1: Tính giá:
a.Khái niệm:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát
sinh chi phí có liên quan đên từng loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các
loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công

tác quản lý.
b.Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
Yêu cầu:
- Chính xác: toàn bộ chi phí thực tế đơn vị đã chi ra phải được kế toán ghi
chép đầy đủ, chính xác theo từng tài sản.
8
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
- Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá phải
phù hợp giữa các kỳ, phải thống nhất giữa các đơn vị khác nhau nhằm có thể so
sánh được giá trị của các tài sản cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong
kỳ.
 Nguyên tắc:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: vì tài sản của doanh nghiệp phải
được tính theo giá trị thực tế, là giá gốc hình thành nên tài sản nên mỗi đối
tượng phải được tính theo các giá khác nhau, khi đó xác định tài sản thuộc đối
tượng nào thì phải sử dụng giá gốc của đối tượng đó để tính giá.
- Phân loại chi phí hợp lý: để hình thành một loại tài sản trong doanh
nghiệp, có rất nhiều chi phí trong đó có những chi phí có thể tín trực tiếp cho tài
sản, có những chi phí liên quan gián tiếp và khi tính cho tài sản đó phải phân
bổ… Do đó cần phải phân loại chi phí một cách khoa học để tính giá được thuận
lợi và chính xác. Tùy theo từng đối tượng tính giá mà có thể tập hợp chi phí hơp

- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý: Khi phát sinh các chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho đối
tượng theo một tiêu thức hợp lý
c.Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
∗Với TSCĐ hữu hình.

TSCĐ được mua sắm:
Nguyêngiá
TSCĐ

=

Giá mua
(hóa đơn)

+

Chi phí
thu mua

Chi phí
+ chạy

+

Thuế
(nếu có)

Các khoản
- giảm trừ
( nếu có )

thử
•Chi phí thu mua: + Chi phí vận chuyển
+ Chi phí bốc dỡ
+ Chi phí nhân viên thu mua

•Chi phí chạy thử:+ Trả lương cho công nhân viên vận hành máy móc
+ Tiền mua nguyên nhiên vật liệu
•Thuế : thuế môn bài, thuế nhập khẩu…
•Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thanh toán.
TSCĐ khi xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.

9
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Nguyên giá
TSCĐ XDCB

Giá trị quyết toán của lần

=

duyệt sau cùng

hoàn thành

Chi phí khác liên

+

quan

TSCĐ tự sản xuất đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh.

Nguyên giá TSCĐ tự
sản xuất

Giá thành sản xuất của TSCĐ
( không có lãi định mức )

=

+

Chi phí khác
liên quan

TSCĐ tăng do được tặng, biếu

Nguyên giá TSCĐ

=

Giá trị ghi sổ

Chi phí trước khi sử

+

dụng

TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Nguyên giá
TSCĐ


=

Giá tị thỏa thuận

Chi phí trước

+

khi sử dụng

TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần.
Nguyên giá
TSCĐ

=

Giá do hội đồng định giá xác
định

+

Chi phí trước
khi sử dụng

∗ Với TSCĐ vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình được tính bằng chi phí thực tế mà doanh
nghiệp phải chi ra gồm số phải chi trả thực tế về thành lập doanh nghiệp, về
nghiên cứu phát triển, mua bằng phát minh sáng chế, mua đặc quyền…
∗ Với TSCĐ đi thuê tài chính:

Nguyên giá

=

Tổng số tiền nợ ghi trên hợp
đồng thuê

-

Tổng lãi thuê
phải trả
10

SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ sẽ bị hao mòn và
người ta phải trích khấu hao để tính dần vào giá trị sản phẩm nhằm thu hồi vốn,
do đó bên cạnh việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ thì cả TSCĐ hữu hình và
vô hình đều phải tính giá trị còn lại.
Giá trị còn lại

=

TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

Giá trị hao


-

mòn

∗ Với các loại hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa…
Mua ngoài nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Giá gốc
nhập kho

Giá mua
=

(hóa
đơn)

+

Chi phí
thu mua

Thuế không
+

được hoàn

Các khoản

-


giảm trừ

lại

• Các khoản giảm trừ: + Hàng bán bị trả lại
+ Chiết khấu thanh toán
+ Chiết khấu thương mại.

Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến hoàn
thành:
Giá gốc

Giá xuất kho hàng

=

+

Chi phí gia

nhập kho
khi mang đi gia công
công chế biến
.Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tự gia công chế biến:

Giá thực tế
nhập kho

=


Giá trị của nguyên vật liệu
xuất đem gia công chế biến

+

Chi phí
vận chuyển

Chi phí phát sinh
+

trong quá trình chế
biến

Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần:

Giá thực tế

=

Giá do hội đồng xác định ( còn gọi là giá thỏa thuận)
11

SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
* Tính giá hàng tồn kho:
 Hàng hoá tồn kho bao gồm:
• Hàng tồn kho bao gồm hàng hoá mua về để bán: hàng hoá tồn

kho, hàng đang mua trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế
biến.
• Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
• Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoành thành và sản phẩm
hoành thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đường.
• Chi phí dịch vụ dở dang.
 Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
• Phương pháp thực tế đích danh.
• Phương pháp bình quân gia quyền.
• Phương pháp Nhập trước – Xuất trước ( FIFO)

12
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
a.Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: sau mỗi lần
nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị
bình quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo
công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho sau
Giá trị trung bình sau mỗi
=
mỗi lần nhập
lần nhập
Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau

mỗi lần nhập

b. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
c.Phương pháp giá trị thực tế đich danh:
– Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
– Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc
lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là
phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế
phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo
giá trị thực tế của nó.
13
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
– Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
1.5.3. phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
1.5.3.1 Phương pháp tài khoản.

1. Khái niệm:
Là công cụ, là phương tiện giúp kế toán phản ánh, theo dõi tình hình
hiện có,tình hình biến động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đối tượng kế
toán được theo dõi trên một tài khoản độc lập.
2. Đặc điểm của tài khoản kế toán.
a. Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ số kế toán được in
theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số
hiện có của từng đối tượng kế toán.
b. Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản ánh thường
xuyên, liên tục sự biến độgn của từng đối tượng kế toán trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
c. Về chức năng: Tài khoản là phương pháp giám đốc một cách
thương xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức
năng bảo vệ, sử dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị.
3.Kết cấu của tài khoản.
Để đơn giản trong nghiên cứu và thực hành trong kế toán, người ta rút
gọn kết cấu của tài khoản về dạng chữ T có mẫu sau:
Nợ

Tên TK Có

4. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.

14
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Để thống. nhất cách trình bày thông tin kế toán và thuận lợi trong việc
theo dõi, kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì

nhà nước đã ban hành, sửa đổi và bổ sung hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất cho các doanh nghiệp trên toàn quốc. Với hệ thống tài khoản đang
được sử dụng, gồm có 86 tài khoản thuộc bảng cân đối tài khoản và 8 loại
tài khoản
5. Phân loại và kết cấu của tài khoản:
a. Tài khoản phản ánh tài sản:
Đây là nhóm tài khoản phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động
của các loại tài sản trong đơn vị bao gồm tài khoản đầu 1 và 2

Nợ

Tài khoản “ Tài sản”



Dđk : Phản ánh tài sản hiện có ở thời
điểm đầu kỳ
Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh làm tăng tài sản

sinh làm giảm tài sản.

∑ phát sinh tăng
Dck : Phản ánh tài sản hiện có ở thời

∑ phát sinh giảm


điểm cuối kỳ.
Dck = D đk + ∑Phát sinh tăng - ∑ Phát sinh giảm

,đồng

b.Tài khoản phản ánh nguồn vốn
Đây là nhóm tài khoản phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến
động của nguồn vốn trong đơn vị, bao gồm tài khoản đầu 3 và 4.

Nợ

Tài khoản “ Nguồn vốn “


15

SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Dđk : Phản ánh ngồn vốn hiện có ở
thời điểm đầu kỳ
Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế

Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

phát sinh làm giảm nguồn vốn

sinh làm tăng nguồn vốn.


∑ phát sinh giảm

∑ phát sinh tăng
Dck : Phản ánh tài sản hiện có ở thời
đểm cuối kỳ

Dck = Dđk + ∑ phát sinh tăng - ∑ phát sinh giảm
c.Tài khoản phản ánh chi phí.
Đây là những loại tài khoản trung gian để tập hợp chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động khác trong kỳ và kết
chuyển sang tài khoản có liên quan để xác định giá thành sản phẩm, xác
định kết quả.Thuộc tài khoản đầu 6 và 8.
Kết cấu chung của tài khoản
Nợ

Tài khoản “ chi phí”

Chi phí phát sinh tăng trong kỳ
∑ phát sinh tăng



Chi phí phát sinh giảm trong kỳ
Kết chuyển chi phí
∑ phát sinh giảm

Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
d.Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập
Đây là nhóm tài khoản phản ánh tình hình doanh thu hoạt động kinh
doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh trong kỳ

và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản có liên quan.Thuộc vào loại tài
khoản đầu 5 và đầu 7
16
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Kết cấu chung:
Nợ

Tài khoản “ doanh thu- thu nhập”



Số phát sinh làm giảm doanh thu

Số phát sinh về doanh thu, thu

Kết chuyển doanh thu, thu nhập

nhập tăng trong kỳ.

thuần
∑ phát sinh giảm

∑ phát sinh tăng

Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
e.Tài khoản xác định kết quả
Đây là loại tài khoản sử dụng để so sánh giữa những khoản thu vào

và chi ra của một đơn vị trong thời kỳ nhằm xác định kết quả sản xuất kinh
doanh cũng như các hoạt động khác.
• Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản lãi này sẽ được kết
chuyển ghi tăng nguồn vốn.
• Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì lỗ, khoản lỗ này sẽ được kết
chuyển ghi vào giảm nguồn vốn.
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
Nợ

Tài khoản “ xác định KQSXKD”

Kết chuyển các loại chi phí phát
sinh trong kỳ.
Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn



Kết chuyển doanh thu, thu nhập
Kết chuyển lỗ nếu chi phí lớn hơn

doanh thu.
hơn chi phí
∑ phát sinh nợ
∑ phát sinh có
Chú ý: Ngoài các tài khoản nói trên có một số tài khoản mà kết cấu

của chúng không tuân theo quy tắc như đã nêu ở trên. Như tài khoản điều
chỉnh số liệu trên tài khoản mà nó điều chỉnh nhằm phản ánh đúng sai về
tài sản hoặc nguồn vốn thực tế của đơn vị.
1.5.3.2. Các quan hệ đối xứng tài khoản.

Có thể nhận xét rằng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới một hình
thức nào thì nó vẫn tuân thủ phương trình căn bản của kế toán, đó là:

Tổng Thị
tài sản
nguồn
SV: Nguyễn
Thảo=–Tổng
Lớp kế
toán D – K58
vốn

17


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Do tính cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản nên các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều thuộc một trong bốn quan hệ đối ứng sau:
•Quan hệ đối ứng làm tăng tài sản này, tài sản khác giảm giảm cùng
một giá trị. (quan hệ đối ứng số 1)
•Quan hệ đối ứng làm nguồn vốn này tăng, giảm nguồn vốn khác
cùng một giá trị.(quan hệ đối ứng số 2)
•Quan hệ đối ứng làm tăng tài sản, tăng nguồn vốn cùng một giá trị.
(quan hệ đối ứng số 3)
•Quan hệ đối ứng làm giảm tài sản, giảm nguồn vốn cùng một giá trị.
(quan hệ đối ứng số 4)
a. Khái niệm về ghi sổ kép.
Ghi sổ kép là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
lên tài khoản kế toán theo các quan hệ đối ứng bằng cách ghi ít nhất hai lần
cùng một số tiền phát sinh lên ít nhất hai tài khoản kế toán có quan hệ đối

ứng với nhau theo nguyên tắc ghi Nợ cho tài khoản này ghi Có cho tài
khoản đối ứng với tổng số tiền ghi Nợ bằng tổng số tiền ghi Có.

18
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
∗ Cách ghi sổ kép.


Quan hệ đối ứng số 1:Tài sản tăng ghi Nợ. Tài sản giảm ghi Có



Quan hệ đối ứng số 2: Nguồn vốn tăng Có. Nguồn vốn giảm ghi Nợ



Quan hệ đối ứng số 3:Tài sản tăng ghi Nợ. Nguồn vốn tăng ghi



Quan hệ đối ứng số 4: Tài sản giảm ghi Có.Nguồn vốn giảm ghi Nợ
(1)

Tài sản

Tài sản


(3) Nợ

(4) Có
(2)

Nguồn vốn


Nguồn vốn
Nợ

∗ Tác dụng của ghi sổ kép:
•Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính là
phương tiện kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế và tài khoản.
•Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của
từng đối tượng kế toán, là công cụ đắc lực để phân tích kinh tế doanh
nghiệp.
1.5.4.3

Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

1. Kế toán tổng hợp.
a. Khái niệm:
Kế toán tổng hợp là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh
tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp dưới dạng tổng quát,

19
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58



ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
được biểu diễn dưới hình thái giá trị. Kế toán tổng hợp được phản ánh trên
các tài khoản kế toán tổng hợp – tài khoản cấp 1.
b. Đặc điểm:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán tổng hợp phản ánh trên
hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp theo quan hệ đối ứng ghi Nợ, Có các
tài khoản. Mỗi đối tượng kế toán được theo dõi và phản ánh riêng trên một
tài khoản kế toán tổng hợp- tài khoản cấp 1. Trên tài khoản tổng hợp chỉ
phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán
theo chi tiêu giá trị.
2. Kế toán chi tiết.
a. Khái niệm:
Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế
tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp dưới dạng chi tiết cụ thể
và được biểu diễn dưới cả hình thái giá trị hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán chi tiết được phản ánh trên các tài khoản kế toán chi tiết (từ Tài
khoản cấp 2 trở lên) hoặc sổ kế toán chi tiết.
b. Đặc điểm:
Các tài khoản kế toán chi tiết và sổ kế toán chi tiết được sử dụng theo
dõi chi tiết từng đối tượng kế toán. Kết cấu của các tài khoản kế toán chi
tiết giống với kết cấu của tài khoản kế toán tổng hợp mà nó chi tiết tuy
nhiên việc theo dõi trên tài khoản chi tiết được ghi cả theo chỉ tiêu giá trị
và chỉ tiêu hiện vật.
3. Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản tổng hợp.
1.5.4.2

Tổng hợp và cân đối kế toán

a. Khái niệm:

 Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp sử dụng các
báo cáo kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ
cân đối của đối tượng kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho
đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
20
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
 Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
chính là hệ thống các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cao tài chính.
b. Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng
quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn vị tại thời điểm
lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán phản ánh riêng biệt tài sản và nguồn hình thành
tài sản nên bảng được kết cấu thành 2 phần theo kiểu 2 bên hoặc trên dưới.
•Phần bên trái hoặc là phần bên trên gọi là phần tài sản, bao gồm các
chỉ tiêu phản ánh tài sản cảu doanh nghiệp được sắp xếp theo mức độ giảm
dần của tính thanh khoản của tài sản.
•Phần bên phải hoặc bên dưới là phần nguồn vốn, các chỉ tiêu được
sắp xếp theo trật tự là nguồn vốn vay tạm thời rồi đến nguồn vốn sử dụng
lâu dài và vốn chủ sở hữu.

21
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
• Tại ngày...tháng...năm...
• Đơn vị tính....
TÀI SẢN


số
2
100
110

1
A - Tài sản ngắn hạn
I - Tiền và các khoản tương đương
tiền
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn
120
hạn
III - Các khoản phải thu ngắn hạn
130
IV- Hàng tồn kho
140
V- Tài sản ngắn hạn khác
150
B- Tài sản dài hạn
200
I - Các khoản phải thu dài hạn
210
II - Tài sản cố định
220

III - Bất động sản đầu tư
240
IV - Các khoản đầu tư tài chính dài
250
hạn
V - Tài sản dài hạn khác
260
TỔNG TÀI SẢN
270
NGUỒN VỐN
A - Nợ phải trả
300
I - Nợ ngắn hạn
310
II - Nợ dài hạn
330
B - Vốn chủ sở hữu( 250=100+200)
400
I - Vốn chủ sở hữu
410
II - nguồn kinh phí và quỹ khác
430
TỔNG NGUỒN VỐN
440

Người lập biểu
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)


Thuyết
minh
3

Số cuối
kỳ
4

Số đầu
kỳ
5

V.02

V.12

V.22

Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)

c. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh thu nhập,
chi phí và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán trong một kỳ cụ thể băng
thước đo giá trị
22
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm:......
Đơn vị tính:.........
Chỉ tiêu
1
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
-Chiết khấu thương mại
-Giảm giá hàng bán
-Hàng bán bị trả lại
-Các loại thuế không được hoàn lại( thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ( 10 = 01 – 02 )
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20 = 10 – 11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
[30 = 20 + ( 21 – 22 ) – ( 24 + 25)]
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác( 40 = 31 – 32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành

16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN( 60 = 50 - 51+
52)
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)


số
2
01
02

Thuyết Năm Năm
minh
nay trước
3
4
5
VI.25

10
11
20

VI.27

21
22
23
24
25

30

VI.26
VI.28

31
32
40
50
51
52

VI.30
VI.30

70
Lập, ngày ... tháng ... năm....

23
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
1.6 Các hình thức sổ kế toán.
Để phản ánh, ghi chép và giám đốc quá trình kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, cần phải mở rất nhiều sổ sách kế toán. Việc sử dụng những loại sổ
nào trong ghi chép cũng như trong kết cấu của từng loại sổ, trình tự và
phương pháp ghi chép như thế nào phụ thuộc vào việc đơn vị lựa chọn hình
thức kế toán nào. Hiện nay, tùy thuộc vào bốn điều kiện là đặc điểm hoạt
động kinh doanh, đặc điểm công nghệ, điều kiện trang thiết bị các phương

tiện kỹ thuật tính toán hiện đại cũng như trình độ của cán bộ kế toán mà
các đơn vị có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán sau:
 Hình thức nhật ký – sổ cái
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Hình thức Nhật ký chung.
 Hình thức Nhật ký chứng từ.
1.6.1 Hình nhật ký – sổ cái:
∗ Đặc điểm: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
∗ Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
∗ Trình tự ghi sổ:

24
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Chứng từ kế
toán
Bảng tổng

Sổ quỹ

hợp chứng từ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


NHẬT KÝ – SỔ

Bảng tổng hợp

CÁI

chi tiết

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
∗ Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
• Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu (do
số liệu kế toán tập trung cho biết cả hai chỉ tiêu thời gian
và phân loại đối tượng ngay trên một dòng trong cùng
một sổ).
• Số lượng sổ ít nên khối lượng ghi sổ ít.
- Nhược điểm:
• Do sử dụng sổ kế toán tổng hợp nên việc phân công lao
động khó khăn.
• Nếu đơn vị sử dụng nhiều tài khoản thì mẫu sổ sẽ cồng
kềnh, khó bảo quản trong liên độ.
25
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp kế toán D – K58



×