Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 132 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1

MỤC LỤC

Lời Nói Đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm chiếm 35% vốn đầu tư cả nước. Với nguồn đầu tư lớn
như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành và thời gian thi công kéo dài quy mô
lớn sản phẩm là những công trình có giá trị cao.
Một bài toán đặt ra là cần phải huy động vốn và quản lý vốn có hiệu quả khác
phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong kinh doanh. Cũng như các doanh
nghiệp khác, trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm hoàn thành là thước đo trình độ công nghệ và trình độ quản lý sản xuất dưới
góc độ quản lý kinh tế vĩ mô. Hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá trị sản
phẩm sẽ giúp các nhà quản lý nắm được tình hình thực hiện thực tế của từng hoạt
động, từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch giá trị sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ
giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy hạch toán
Chi phí sản phẩm và tính giá trị sản phẩm vốn là phần hành cơ bản của công tác kế
toán, lại có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp .
Trong cơ chế hạch toán độc lập của nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp là làm thế nào để xác định được mức chi phí tối thiểu mà
doanh nghiệp cần trang trải mà đạt kết quả kinh doanh cao điều đó chỉ có thể thực
hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá trị sản phẩm một cách
đầy đủ và chính xác.



Đồ án tốt nghiệp

2

Hiểu biết được tầm quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm đề ra những giải pháp có hiệu quả nhất phải có tính thực thi nhất với
tình hình thực tế của Công ty, đồng thời có những giải pháp cụ thể để tổ chức tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành thực tế của các loại sản phảm một
cách chính xác, kịp thời đúng đối tượng đúng chế độ quy định. Xuất phát từ những
lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
đầu tư VVV”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến thức đã được học
trong nhà trường, nhưng em không tránh khổi những thiếu sót . Vì vậy e mong nhận
được sự chỉ bảo hướng dẫn và sự góp ý của các thầy cô để em có điều kiện hoàn
thiện kiến thức của mình để phục vụ cho công việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô gi¸o: Đỗ Minh Ngọc và
các cán bộ của phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần đầu tư VVV đã giúp đỡ
và cung cấp tài liệu để em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2011


3

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
BHYT

Tên
Bảo hiểm y tế

Viết tắt
KLSPDD

Tên
Khối lượng sản phẩm dở
dang

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KLXL

Khối lượng xây lắp

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CPSX

Chi phí sản xuất


K/c

Kết chuyển

CCDC

Công cụ dụng cụ

LN

Lợi nhuận

CNSX

Công nhân sản xuất

MTC

Máy thi công

CT

Công trình

NVL TT

Nguyên vật liệu trực tiếp

CP


Chi phí

NC TT

Nhân công trục tiếp

Đvt

.Đơn vị tính

SXC

Sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

HMCT

Hạng mục công trình TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KH


Khấu hao

Tài sản cố định

TSCĐ


Đồ án tốt nghiệp

4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ……………

12

Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp ………………….

13

Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công ……………….

15


Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công ……………….

16

Sơ đồ 1.5:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp

chuyên thi công cơ giới………………………………………………………… 18
Sơ đồ 1.6:

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung ……………………..

Sơ đồ 1. 7:

Sơ đồ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắptheo

21

phương pháp Kê khai thường xuyên…………………………………………

22

Sơ đồ 1.8:

Sơ đồ kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại …………..


29

Sơ đồ 1.9:

Sơ đồ kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất………….

30

Sơ đồ 1.10:

Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp nhật kí chung........

31

Sơ đồ 1.11:

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái..........

33

Sơ đồ 1.12.

Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ……………

35

Sơ đồ 1.13:

Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật kí – Chứng từ...................


37

Sơ đồ 1.14:

Sơ đồ trình tự kế toán trên máy vi tính....................................

38

Sơ đồ 2.1:

Quy trình công nghệ của Công ty............................................

42

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ tổ chức hiện trường của Công ty...................................

43

Sơ đồ 2.3:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty.............................

44

Sơ đồ 2.4:

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty..........................................


46

Sơ đồ 2.5:

Sơ đồ trình tự kế toán tại Công ty theo hình thức Nhật kí chung 48

Biểu số 2.1:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm

2007- 2009...................................................................................................

41

Biểu số 2.2:

Phiếu yêu cầu vật tư, phụ tùng..............................................

58

Biểu số 2.3:

Hóa đơn GTGT mua NVL...................................................

59

Biểu số 2.4:

Phiếu nhập kho.....................................................................


60

Biểu số 2.5:

Phiếu xuất kho..............................................................

61


Đồ án tốt nghiệp

5

Biểu số 2.6:

Bảng kê xuất vật tư tháng 12 năm 2009.......................

62

Biểu số 2.7:

Trích sổ chi tiết TK 621- Công trình Mường Tè..........

63

Biểu số 2.8:

Trích sổ cái TK 621 tháng 12 năm 2009.....................

64


Biểu số 2.9:

Bảng chấm công tháng 12 năm 2009 .............................

66

Biểu số 2.10:

Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành........................

68

Biểu số 2.11:

Bảng thanh toán lương nhân công...................................

70

Biểu số 2.12:

Trích số chi tiết TK 622- Công trình Mường Tè.............

71

Biểu số 2.13:

Trích sổ cái TK 622 tháng 12 năm 2009........................

72


Biểu số 2.14:

Nhật trình xe, máy thi công..........................................

74

Biểu số 2.15:

Hợp đồng làm khoán....................................................

75

Biểu số 2.16:

Hóa đơn GTGT thanh toán tiền thuê MTC..................

76

Biểu số 2.17:

Bảng kê chi phí thuê ngoài MTC.................................

77

Biểu số 2.18:

Phiếu xuất kho nhiên liệu..............................................

78


Biểu số 2.19:

Bảng kê chi phí vật liệu sử dụng cho MTC..................

79

Biểu sô 2.20:

Bảng trích khấu hao MTC............................................

80

Biểu số 2.21:

Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT..............................

81

Biểu sô 2.22:

Trích sổ chi tiết TK 623- Công trình Mường Tè...........

82

Biểu sô 2.23:

Trích sổ cái TK 623 tháng 12 năm 2009.......................

83


Biểu số 2.24:

Bảng chấm công nhân viên quản lí...............................

85

Biểu số 2.25:

Bảng phân bổ tiền lương bộ phận gián tiếp..................

86

Biểu số 2.26:

Bảng kê tính bảo hiểm..................................................

87

Biểu số 2.27:

Trích sổ chi tiết TK 6271- Công trình Mường Tè.........

88

Biểu số 2.28:

Hóa đơn GTGT..............................................................

90


Biểu số 2.29:

Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT..............................

91

Biểu số 2.30:

Trích sổ chi tiết TK 6272- Công trình Mường Tè.........

92

Biểu số 2.31:

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ..........................

93

Biểu số 2.32:

Trích sổ chi tiết TK 6274- Công trình Mường Tè............

94

Biểu số 2.33:

Hóa đơn tiền nước (GTGT)..............................................

95


Biểu số 2.34:

Bảng kê tổng hợp chi phí mua ngoài..............................

96

Biểu sô 2.35:

Trích sổ chi tiết TK 6277- Công trình Mường Tè..........

97


Đồ án tốt nghiệp

6

Biểu sô 3.36:

Hóa đơn xăng dầu (GTGT)............................................

98

Biểu số 2.37:

Bảng kê tổng hợp chi phí bằng tiền khác......................

99


Biểu số 2.38:

Trích sổ chi tiết TK 6278- Công trình Mường Tè........

100

Biểu số 2.39:

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung..........................

101

Biểu số 2.40:

Trích sổ cái TK 627 tháng 12 năm 2009......................

102

Biểu số 2.41:

Bảng kê chi phí dở dang đầu kì...................................

105

Biểu số 2.42:

Bảng kê chi phí phát sinh trong kì..............................

105


Biểu số 2.43:

Bảng kê chi phí dở dang cuối kì....................................

107

Biểu số 2.44:

Trích sổ chi tiết TK 154................................................

109

Biểu số 2.45:

Sổ tính giá thành các công trình...................................

110

Biểu số 2.46:

Trích sổ cái TK 154 tháng 12 năm 2009......................

111

Biểu số 2.47:

Trích sổ nhật kí chung...................................................

112


Biểu số 3.1:

Bảng kê NVL còn lại cuối kì.........................................

119


7

Đồ án tốt nghiệp

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sẩn phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây
dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. So với các ngành khác, ngành xây
lắp có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản
lý cũng như công tác kế toán. Vì vậy công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp là rất
cần thiết và phải dựa trên những đặc thù chính của nó.
1.1.1.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
 Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán...Vì vậy, việc tổ
chức quản lý và kế toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Trong suốt quá
trình xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo cả về mặt giá trị và mặt kỹ thuật.
 Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được giao ngay cho bên sử
dụng theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu).
Tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A&B trên cơ sở kiểm nhận khối lượng,

chất lượng công việc hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán đã quy định. Do đó tính chất
hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
 Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, địa điểm sản xuất là nơi tiêu thụ sản
phẩm và cũng là nơi tiêu dùng sản phẩm, các điều kiện sản xuất như thiết bị thi công,
người lao động.... phải thường xuyên di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên gây nhiều
khó khăn cho công tác quản lý, kế toán tài sản, vật tư (đặc biệt là khâu kiểm kê) và chịu
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, dễ xảy ra hư hỏng mất mát.
 Sản phẩm xây lắp được sử dụng trong thời gian dài nên đòi hỏi phải đảm bảo thi
công đúng theo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật như trong dự toán thiết kế. Khi công trình


Đồ án tốt nghiệp

8

hoàn thành, bên chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình cho đến
khi hết thời hạn bảo hành mới trả cho bên thi công.
1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
Xuất phát về quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng
hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại
đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng
hạng mục công trình cụ thể. Qua đó nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hao hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
- Đối tượng của kế toán chi phí trong đơn vị xây lắp là những công trình, hạng mục
công trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng
mục…vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay từng giai
đoạn của hạng mục.

- Giá thành công trình xây lắp thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để xây lắp mà chỉ bao gồm những chi phí doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp công trình.
- CPSX giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật liệu kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm, đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.


Đồ án tốt nghiệp

9

- Vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định
kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng sản
phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục
công trình, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp
chính xác, nhanh chóng kịp thời thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động xây lắp trong một thời
kỳ nhất định.
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công
dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí
sản xuất không chỉ căn cứ vào tổng chi phí sản xuất mà còn phải theo dõi, dựa vào số liệu
của từng loại chi phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý các chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu mà không xét đến công việc cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí.Theo quy
định hiện hành tại Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm năm
yếu tố sau:


Đồ án tốt nghiệp

10

 Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho sản xuất.

 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê
ngoài, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.


 Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp xây lắp.

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho
các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp như chi phí tiền điện, tiền nước, chi phí thuê máy móc thiết bị....

 Các chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố cho biết tỷ trọng từng yếu tố sản xuất chi phí sản
xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện
công tác kế toán, cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất trong đơn vị.
b) Phân loại CPSX theo mục đích công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích công dụng kinh tế của CPSX để phân loại, những chi phí có cùng
công dụng kinh tế được xếp cùng vào một khoản mục chi phí, bất kể chi phí có nội dung
kinh tế như thế nào.

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp.

 Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo
tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.


Đồ án tốt nghiệp

11


 Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh
trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc
phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này phải
tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).

 Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy
định (19% của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp), chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội…
Như vậy, phân loại chi phí theo khoản mục giá thành có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, lập kế hoạch
định mức cho kỳ sau.
c) Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đội tượng chịu chi phí
Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí thì chi
phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
d) Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động
Căn cứ theo phương pháp này thì chi phí sản xuất bao gồm:
- Định phí
- Biến phí



12

Đồ án tốt nghiệp

1.2.2. Giá thành và các loại giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a) Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành dự toán
Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và
khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền
quy định.
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có giá dự toán riêng và giá này được sử dụng làm thước đo cho
toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài
đòi hỏi việc giám sát chất lượng theo thiết kế.
Giá thành dự toán

=

từng CT&HMCT

Giá dự toán từng

-


CT&HMCT

Phần lợi nhuận
định mức

Lợi nhuận định mức là phần trăm trên giá thành xây dựng do Nhà nước quy định. Tỷ lệ
này cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình xây dựng và từng sản phẩm xây dựng.
- Giá thành kế hoạch
Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn
đấu hạ giá thành bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và
đánh giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành dự toán
từng CT&HMCT

=

Giá dự toán từng
CT&HMCT

-

Mức hạ giá
thành dự toán


13

Đồ án tốt nghiệp


Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ
sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kỹ thuật của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Loại chi
phí này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và các chi phí khác như các
khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, hao hụt vật tư... Đó là những khoản chi
thực tế theo khoản mục, cho phép tính giá thành và được xác định vào cuối kỳ sản xuất
kinh doanh.
Giá thành thực
tế của KL xây lắp
HT bàn giao

CP thực tế KL
=

xây lắp dở dang

CP thực
+

tế phát sinh -

đầu kỳ

trong kỳ

CP khối

lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ

b) Căn cứ theo phạm vi của chi tiêu tính giá thành
- Giá thành sản xuất: giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung).
- Giá thành toàn bộ: giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản
xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá trình,
trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất.
Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên, xét
về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối


14

Đồ án tốt nghiệp

kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng CPSX của sản phẩm dở dang kỳ
trước chuyển sang. CPSX không liên quan đến khối lượng, chủng loai sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có nhũng mặt khác

nhau đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất sẽ tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao
giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất, các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm tiết kiệm CPSX cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Tổng giá
thành sản

Chi phí sản
=

xuất dở dang

Chi phí sản
+

xuất phát sinh -

Chi phí sản
xuất dở dang

phẩm xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX, căn cứ xác định chi phí
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới hạn mà
các CPSX được tập hợp theo phạm vị giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân
tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là nơi phát
sinh chi phí hoặc nơi gánh chịu chi phí

Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX căn cứ vào:


Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình

công nghệ liên tục hay song song.


Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.



Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.



Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.

Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau.
Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản
lý, cũng như chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác sản
phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi


Đồ án tốt nghiệp

15

công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đối
tượng kế toán chi phí khác nhau.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng kế toán, tập hợp
chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức công tác kế toán tốt, phục vụ cho việc tăng
cường quản lý sản xuất, kế toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời
chính xác.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành
sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi
sản phẩm xây lắp đều có dự toán, thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hay các giai đoạn công việc
đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành
sản phẩm lập theo từng đối tượng, phục vụ cho quá trình kiểm tra việc thực hiện giá thành
sản phẩm và tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
1.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Phương pháp tập hợp CPSX trong doanh nghiệp
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong giới hạn đối tượng kế toán
chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là:
Công trình
Hạng mục công trình
Đơn đặt hàng
Từng giai đoạn công việc cụ thể.


16

Đồ án tốt nghiệp


Trong đơn vị xây dựng các phương pháp kế toán chi phí sản xuất thường được sử dụng
bao gồm:
1.4.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp tập chi phí trực tiếp được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, đối với các loại chi phí liên quan
trực tiếp đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này
được sử dụng khi đối tượng kế toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
từng hạng mục công trình. Hàng kỳ (tháng, quý) CPSX phát sinh liên quan tới công trình
nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này dùng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí liên quan đến
nhiều đối tương tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các
chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành
tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc
nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tương liên quan. Việc tiến
hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau :
Xác định hệ số phân bổ :
H=
Trong đó :

H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các
đối tượng cần phân bổ chi phí

Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể

C i = H x Ti


17

Đồ án tốt nghiệp
Trong đó :

Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân
bổ chi phí của đối tượng i

1.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ các bộ
phận rời lẻ và các vật liệu khác dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
CPNVLTT là chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ( khoảng từ
50%- 70%).
Phương pháp tập hợp: CPNVLTT liên quan đến một đối tượng thì sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn trong trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán:
+ Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường sử dụng các chứng từ:
Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho,…
+ Khi mua về sử dụng ngay không qua kho: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia
tăng.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp"
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng và có kết cấu như sau:

Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động thi công công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có:
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.


18

Đồ án tốt nghiệp

- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các
đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp. TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152

TK
112,111,…

TK 152

TK 621
Xuất vật liệu vào sản

Trị giá NVL sử dụng không


xuất sản phẩm xây lắp

hết nhập lại kho
TK 154

TK141

Tạm ứng
CP xây lắp

Gía trị khối lượng
đã tạm ứng

Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL sử dụng cho xây lắp

giao khoán
nội bộ
TK 331, 111,
112

TK 632

Mua NVLTT
Kết chuyển
TK133
Thuế GTGT
nếu có

CPNVLTT vượt mức

bình thường

1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản tiền lương, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ có tính chất ổn định phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công
trình, nhân công phục vụ thi công
Phương pháp tập hợp: Giống như CPNVLTT, CPNCTT thường là các khoản chi phí
trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong


Đồ án tốt nghiệp

19

trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung sau đó kế
toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
+ Bảng kê chấm công ngoài giờ
+ Hợp đồng thuê ngoài…
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền lương,
thưởng, phụ cấp...
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang". TK 622 cuối kỳ không có số dư

TK 334

TK 622

Tiền
Sơlương
đồ kếphải
toántrả
chicho
phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển (phân bổ ) chi
công nhân trực tiếp sản xuất
phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.2:

TK 335
Trích trước tiền
lương nghỉ phép
TK141
Tạm ứng CPNCTT

TK 154


20

Đồ án tốt nghiệp

1.4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao
gồm toàn bộ chi phí về nguyên liêụ, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động của máy
thi công trong công tác xây lắp mà chi phí máy thi công được chia làm 2 loại:

- Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, di chuyển
máy thi công. Các khoản này được phân bổ dần trong thời gian sử dụng máy.
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh thường xuyên, phục vụ cho hoạt
động của máy thi công như: khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên
liệu động lực chạy máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một máy thi công có thể
sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ chi phí máy thi
công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện nay, có ba tiêu thức phân bổ là: theo
khối lượng công việc hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí
sử dụng máy thi công. Công thức phân bổ như sau:
Tổng tiêu chuẩn cần

Chi phí máy thi
công phân bổ

=

cho đối tượng i

phân bổ
Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ cho đối tượng i

x

Tiêu thức
phân bổ
của đối
tượng i


Chứng từ kế toán sử dụng.


Đồ án tốt nghiệp

21

+ Hợp đồng thuê máy.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (thanh toán thuê máy).
+ Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công
+ Bảng phân bổ khấu hao máy .
a). Trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp
Trong trường hợp này, các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công được hạch
toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được theo dõi trên tài khoản 623:
chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”.
TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng
máy thi công. Khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí SX chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe,
máy thi công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan đến hoạt động xe máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công
sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 - Chi phí mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê

TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của xe, máy thi công…
* Nếu máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào TK 623 - Chi tiết máy thi công.


22

Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
(chi tiết MTC)

TK 331, 111, 112, ..

TK 154 (1541)

K/c chi phí sử
Giá chưa thuế
TK 133

Tổng giá
thuê ngoài

dụng MTC

VAT được

khấu trừ

* Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
Trường hợp này các chi phí có liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ
phân bổ hoặc kết chuyển theo từng đối tượng.


23

Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 (chi tiết
MTC)

TK 334, 111,...

TK 154(1541)

Tiền lương công
nhân sử dụng MTC
TK 152, 153,...
NVL sử dụng MTC

K/c chi phí sử
dụng MTC

TK 214
KH MTC


TK 111,331,....
Cp dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 133
VAT được
TK 1413

khấu trừ

Quyết toán tạm ứng tập hợp
vào chi phí sử dụng MTC


Đồ án tốt nghiệp

24

b) Trường hợp doanh nghiệp chuyên thi công cơ giới
Trong trường hợp này, kế toán không sử dụng tài khoản 623 để tập hợp chi phí sử dụng
máy thi công. Khi đó các chi phi liên quan đến hoạt động của máy thi công được tính vào
các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung:
Chi phí tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công hạch
toán vào TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công hạch toán vào TK 621: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Các chi phí khác liên quan đến máy thi công như khấu hao máy thi công, chi
phí dịch vụ mua ngoài,… được tập hợp vào TK 627: Chi phí sản xuất chung.



25

Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5:

Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp
chuyên thi công cơ giới.

TK 111,112,331

TK 621

TK 152

TK 154

Xuất kho VL sử
K/c CP NVL

dùng cho MTC
Mua VL xuất dùng ngay cho MTC

trực tiếp

TK 133

TK 622
TK 334
K/c CPNCTT


Tiền lương phải trả
CN sử dụng MTC
TK 627
TK 214
Khấu hao MTC
TK 153
CCDC dùng 1 lần
TK 142. 242

TK 133

Chi phí mua ngoài khác bằng tiền

K/c CPSXC


×