Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi hsg môn Ngữ Văn 9 tỉnh nam định 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.4 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 -2016

NAM ĐỊNH

Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 150 phút

(Đề thi có 01 trang)
Phần I (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Độ ấy thơ mới vừa ra đời. Thế Lữ như vầng sao đột hiện ánh sáng chói
khắp cả trời thơ Việt Nam. Dầu sau này danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít
nhiều, nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công Thế Lữ đã dựng
thành nền thơ mới ở xứ này. Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực
thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm
nhiên bước những bước vững vàng, mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ
xưa phải tan vỡ...
... Thế Lữ đã làm rạn vỡ những khuôn khổ ngàn năm không di dịch. Chữ
dùng lại rất táo bạo. Đọc đôi bài, nhất là bài “Nhớ rừng”, ta tưởng chừng
thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ
như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh
không thể cưỡng được...
(Hoài Thanh – Thi nhân Việt Nam – trang 50 – Nxb Văn học, 2000)
1. Nội dung đoạn văn trên là gì? (1,0 điểm).
2. Nhận xét về dung lượng các câu văn. Dung lượng câu chữ có tác động
thế nào đến nhịp văn? (0,5 điểm).


3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu văn: Thế Lữ như
vầng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam và Thế Lữ
như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh
lệnh không thể cưỡng được (1,5 điểm).
4. Từ kết quả câu 2 và 3, em hãy:
a. Rút ra bài học về cách viết văn (0,5 điểm).
b. Vận dụng bài học đó, viết đoạn văn khoảng 3 đến 5 câu, chủ đề và
phương thức biểu đạt tự chọn (0,5 điểm).
Phần II (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm)
Con người ngày càng trở nên cô đơn hơn bởi thay vì xây những cây
cầu, người ta lại dựng những bức tường.
Theo em, internet là cây cầu hay bức tường ? Viết đoạn văn nghị luận
trình bày ý kiến của em.
Câu 2 (10,0 điểm)
Thơ bắt rễ tự lòng người, nở hoa nơi từ ngữ.
Em hiểu gì về ý kiến trên? Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ
Thanh Hải để làm sáng tỏ.
--------HẾT------Họ và tên thí sinh: ………………………
Giám thị 1…………………
Số báo danh: ………………
Giám thị 2 ………………..


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI
KỲ THI CHỌN HSG NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9


Phần I (4,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm)
Nội dung đoạn văn: vị trí và đặc sắc thơ Thế Lữ
- Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 ý trên
- Điểm 0,5: Trả lời được 1 trong 2 ý trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2 (0,5 điểm)
- Dung lượng câu văn: câu văn ngắn dài đan xen
- Dung lượng đó khiến nhịp văn linh hoạt
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 ý trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 ý ở trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3 (1,5 điểm)
- Nghệ thuật so sánh Thế Lữ như vầng sao, như vị tướng điều khiển đội
quân Việt ngữ đã giúp người viết làm rõ vị trí và tài năng của Thế Lữ.
- Nghệ thuật so sánh thể hiện cảm xúc trân trọng, ngợi ca của người viết nên
văn giàu cảm xúc.
- Nghệ thuật so sánh làm câu văn nghị luận hấp dẫn vì không khô khan, có
hình ảnh.
- Điểm 1,5: Trả lời đúng 3 ý trên
- Điểm 1,0: Trả lời đúng 2/3 ý ở trên
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 1 trong 3 ý trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4 (1,0 điểm)
* Bài học (0,5)
khi viết văn nên chú ý viết câu linh hoạt; sử dụng biện pháp nghệ thuật để
câu văn có hình ảnh.
- Điểm 0,5: Nêu được 2 ý
- Điểm 0, 25: Nêu được 1 trong 2 ý

- Điểm 0: Không nêu được ý nào hoặc sai hoàn toàn.
* Viết đoạn văn (0,5)
- Điểm 0,5: Trọn vẹn về nội dung, vận dụng tốt hai bài học
- Điểm 0,25: Trọn vẹn về nội dung, chỉ vận dụng được 1 bài học
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Phần II (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm)
Yêu cầu chung
- Về nội dung: Hiểu vấn đề nghị luận, có kĩ năng vận dụng các thao tác
lập luận, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc.
- Về hình thức: Biết trình bày một đoạn văn nghị luận phù hợp với yêu
cầu đề bài.


Lưu ý: Đề bài không hạn định số câu. Song, vì là một đoạn, thí sinh
phải biết cân đối cho phù hợp với yêu cầu đề bài (thời gian và lượng điểm).
Nếu đủ ý nhưng chỉ có tính chất điểm ý, hoàn toàn không có dẫn chứng, quá
ngắn, diễn đạt không hay, không cho điểm tối đa, không đếm ý cho điểm.
Ngược lại, thí sinh viết quá dài, lan man, ảnh hưởng đến câu sau, trừ điểm kĩ
năng 0,5 điểm.
Yêu cầu cụ thể
1. Giới thiệu nội dung nghị luận (0,5 điểm)
2. Giải thích (1,0 điểm)
- Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.
- Cây cầu: hình tượng về sự gặp gỡ, giao lưu, kết nối giữa con người với con
người, con người với các giá trị, hóa giải nỗi cô đơn, cuộc sống trở nên ấm
áp, có ý nghĩa.
- Bức tường: Hình tượng về giới hạn, sự ngăn cách, phân chia, đặt con người
vào giới hạn tù túng, đẩy con người xa nhau khiến họ cô đơn trong cuộc

sống.
=> Cái lợi và cái hại, cái được và cái mất do internet mang lại.
3. Bàn luận (4,0 điểm)
Chấp nhận những cách triển khai khác nhau, song cần chú ý bám sát và làm
rõ định hướng bàn luận. Sau đây là một đề xuất:
a. Internet là cây cầu nếu biết sử dụng, bởi:
- Bắc nhịp để con người đến thế giới thông tin trên mọi lĩnh vực, mở rộng
tầm nhìn
- Bắc nhịp để con người đến bến bờ tri thức, nâng cao trí tuệ
- Bắc nhịp để con người đến bến bờ tình cảm, mở rộng và làm phong phú
thêm thế giới tinh thần.
 Internet là công cụ tuyệt vời, là cây cầu lý tưởng bắc nhịp cho ta đến
được nhiều nơi, gặp gỡ nhiều người, biết được nhiều điều, sống nhiều
cuộc đời, thậm chí đổi thay cả cách chúng ta nghĩ và sống.
b. Intetnet là bức tường nếu lạm dụng, bởi:
- Ngăn cách con người với cuộc sống thực dễ tước đi những mối quan
hệ thật, với những tình cảm, cảm xúc thật của cuộc sống.
- Ngăn cách con người với cuộc sống thực, thu mình trong thế giới ảo
dễ khiến con người ngại tiếp xúc, ít giao lưu, kĩ năng sống bị thui
chột...
4. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
1. Phải nhận thức được internet chỉ là công cụ, phương tiện.
2. Phải có cách sử dụng đúng đắn, phù hợp.
3. Phải có lối sống lành mạnh, tích cực và có ý thức vun xới cho các mối
quan hệ mang nhân tình, nhân tính ...
Câu 2 (10,0 điểm)
Yêu cầu chung
- Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích
định hướng, văn có cảm xúc.



- Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên.
Yêu cầu cụ thể
I. Giải thích (2,0 điểm)
1. Thơ ca bắt rễ tự lòng người: thơ ca bắt nguồn sâu xa trong lòng
người với những tình cảm, cảm xúc chân thành, mãnh liệt.
2. ... nở hoa nơi từ ngữ: kết tinh vẻ đẹp cảm xúc ở ngôn từ giàu giá trị,
có sức gợi hình, biểu cảm, giàu nhạc tính, làm nên lối diễn đạt độc đáo.
3. bắt rễ - nở hoa: hình tượng về mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung
cảm xúc và nghệ thuật thể hiện.
4. Một cách hình ảnh, ý kiến đã khẳng định đặc trưng nổi bật của thơ
ca.
II. Phân tích chứng minh (7,0 điểm)
1. Bắt rễ tự lòng yêu tha thiết mùa xuân quê hương, thơ Thanh Hải nở
hoa nơi từ ngữ để mang đến bức tranh đất trời xứ Huế đầy thơ mộng
(Phân tích khổ 1, chú ý bám sát những hình ảnh dòng sông xanh,
bông hoa tím, tiếng chim chiền chiện, giọt long lanh; những từ ngữ
và cách diễn đạt ơi, hót chi mà, hứng).
2. Bắt rễ tự lòng vui say trước sức xuân đất nước, thơ Thanh Hải nở
hoa nơi từ ngữ để vẽ nên bức tranh đất nước vào xuân rộn ràng, náo
nức (Phân tích khổ 2 và 3, chú ý nghệ thuật điệp; hình ảnh người cầm
súng, người ra đồng, lộc; từ láy hối hả, xôn xao; nghệ thuật so sánh
như vì sao)
3. Bắt rễ tự lòng khao khát hiến dâng, thơ Thanh Hải nở hoa nơi từ ngữ
khi vẽ nên bức tranh mùa xuân nho nhỏ để góp vào mùa xuân lớn của
cuộc đời chung (Phân tích 3 khổ thơ cuối, chú ý hình ảnh con chim
hót, cành hoa, nốt trầm, nam ai nam bình, nước non ngàn dặm, nghệ
thuât điệp...).
III. Đánh giá (1,0 điểm)
1. Bắt rễ tự lòng người, nở hoa nơi từ ngữ - đó là đặc trưng và cũng là

phẩm chất của thơ.
2. Để làm nên phẩm chất đó, gốc rễ lòng người phải sâu sắc, chân thành;
từ ngữ phải có giá trị mới có thể nở hoa. Người đọc cũng phải rèn luyện tâm
hồn và vốn hiểu biết để cảm hiểu chiều sâu lòng nhà thơ và thưởng thức vẻ
đẹp từ ngữ.
Cách cho điểm
- Điểm 8,0 – 10,0: Kiến thức tác phẩm vững vàng, có chiều rộng và độ
sâu. Có kĩ năng giải thích; kĩ năng phân tích định hướng tốt. Làm chủ được
bài viết. Mạch ý sáng, văn viết có giọng, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình
ảnh, cảm xúc.
- Điểm 6,0 – 7,75: Kiến thức tác phẩm cơ bản vững vàng. Giải thích
được. Có ý thức bám vào định hướng. Văn có cảm xúc.
- Điểm 4,0 – 5,75: Có kiến thức tác phẩm song định hướng còn mờ nhạt;
hoặc có ý thức bám vào định hướng song bài làm còn thiếu ý, phân tích sơ
sài. Có thể còn một số lỗi không nghiêm trọng về chính tả, dùng từ, viết
câu.


- Điểm 2,0 – 3,75: Trình bày bài viết còn sơ sài, ý không rõ ràng, còn lỗi
diễn đạt.
- Điểm dưới 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi
diễn đạt.
* Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm. Có thể thưởng điểm
cho những bài viết có sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt tối đa.
---- HẾT----



×