Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO
TỪ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Võ Xuân Vinh

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


Luận văn tốt nghiệp
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nguồn thu nhập truyền thống của các ngân hàng thương mại là từ chênh lệch
thu nhập từ hoạt động cho vay và chi phí huy động. Gần đây, với sự bùng nổ về số
lượng các ngân hàng cũng như số lượng các công ty tài chính dẫn đến sự cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng khốc liệt, các ngân hàng có xu hướng đa dạng
hóa nguồn thu và tìm kiếm nguồn thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống như
nguồn thu từ phí dịch vụ và chứng khoán. Nghiên cứu này xem xét vấn đề đa dạng


hóa thu nhập thông qua việc phân tích lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 37 ngân hàng thương mại ở Việt Nam
từ năm 2006 đến năm 2013 được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính
của các ngân hàng. Bằng phương pháp ước lượng GMM (Generalised Method of
Moments) cho dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng cho mối tương
quan đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều với lợi nhuận và tác động ngược
chiều với rủi ro của ngân hàng. Với những khó khăn gặp phải do nền kinh tế toàn cầu
khủng hoảng, số lượng ngân hàng trong và ngoài nước gia nhập thị trường ngày càng
nhiều cộng với những quy định ngày càng siết chặt của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa nguồn thu nhập để hạn chế rủi ro tín dụng.
Kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng về đa dạng hóa là không có lợi cho các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các ngân hàng tập trung chủ yếu vào các hoạt
động trung gian truyền thống sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn các
ngân hàng có chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Kết quả cũng hàm ý đến việc tăng
quy mô để các ngân hàng có thể hạn chế rủi ro. Đồng thời, kết quả cũng khuyến nghị
các ngân hàng khi tăng trưởng cho vay cần đảm bảo đến khả năng thu hồi nợ vay.

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang iii


Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................1
1.1.

Nền tảng chọn đề tài .........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3

1.6.


Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ....................................................................4

1.7.

Cấu trúc luận văn .............................................................................................4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............6
2.1. Thu nhập ngân hàng .............................................................................................6
2.2.Lý thuyết đa dạng hóa thu nhập ............................................................................6
2.2.1. Đa dạng hóa ...............................................................................................6
2.2.2. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ..............................................................7
2.2.3. Lý thuyết đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ...............................................7
2.3. Nền tảng về lợi nhuận ngân hàng .......................................................................12
2.4. Nền tảng về dự báo rủi ro ...................................................................................13
2.5. Các chỉ số đo lường tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro
ngân hàng ..................................................................................................................14
2.5.1. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ..............................................................14
2.5.2. Đo lường lợi nhuận ..................................................................................15
HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang iv


Luận văn tốt nghiệp
2.5.3.Đo lường rủi ro .........................................................................................15
2.6. Các nghiên cứu trước .........................................................................................17
2.7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................20
2.8. So sánh đề tài luận văn với các nghiên cứu trước ..............................................21
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................22

3.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................22
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22
3.2.1. Mô hình hồi quy tác động cố định – FEM (Fixed effect model) ..............23
3.2.2. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên – REM (Random effect model) ....23
3.2.2. Phương pháp GMM (Generalised Method of Moments) .........................24
3.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................24
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................29
4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................29
4.2. Phân tích tương quan..........................................................................................31
4.3.Thảo luận kết quả hồi quy ước lượng .................................................................33
4.3.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình .............................................33
4.3.2. Kết quả hồi quy ước lượng .......................................................................35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Hàm ý .................................................................................................................42
5.3. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................42
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................................43
GHI CHÚ .................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC .................................................................................................................48

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang v


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Tên tiếng Anh

CSH

Chủ sở hữu

FEM

Fixed Effects Model

GMM

Generalised Method of Moments

OLS

Ordinary Least-Squares

REM

Random Effects Model

Mô hình hổi quy ước lượng
với tác động cố định
Phương pháp GMM
Phương pháp hồi quy bình
phương nhỏ nhất
Mô hình hồi quy ước lượng
với tác động ngẫu nhiên

Tự tương quan

TTQ

WTO

Tên tiếng Việt

The World Trade Organization

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Tổ chức Thương mại
thế giới

Trang vi


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
01

Nội dung
Bảng 1: Mô tả cách đo lường các biến được sử dụng trong nghiên
cứu

Trang
28


02

Bảng 2: Thống kê mô tả của các biến

30

03

Bảng 3: Ma trận các hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu

32

04

Bảng 4: Kiểm định Hausman

33

05

Bảng 5: Kiểm tra phương sai thay đổi

34

06

Bảng 6: Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

35


07

08

Bảng 7: Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu với biến phụ
thuộc là ROAA, ROEA
Bảng 8: Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu với biến phụ
thuộc là RAROA, RAROE, Z_score

HVTH: Trần Thị Phương Mai

37

40

Trang vii


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương đầu tiên của nghiên cứu sẽ giới thiệu khái quát về lý do, mục tiêu và
câu hỏi đặt ra, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sẽ
được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu. Sau cùng là ý nghĩa của đề tài nghiên
cứu.
1.1.

Nền tảng chọn đề tài
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng gay gắt do


số lượng các ngân hàng tăng lên một cách đáng kể từ năm 2006. Ngoài ra, các ngân
hàng thương mại Việt Nam còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài và xu
hướng cạnh tranh này còn khốc liệt hơn nữa do một trong những điều kiện khi Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Kinh tế Thế giới (WTO) là các
ngân hàng thương mại nước ngoài được phép mở Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
ở Việt Nam. Đồng thời, số lượng và quy mô các công ty tài chính tăng lên một cách
đáng kể trong thời gian gần đây cũng làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh gay gắt này làm cho thu nhập biên từ hoạt động truyền thống
là tín dụng ngày càng thu hẹp lại. Đối mặt với thực tế đó, các ngân hàng thương mại
thường đứng trước các lựa chọn là phải nâng cao chất lượng dịch vụ trong các hoạt
động truyền thống hoặc tìm kiếm nguồn thu nhập phi truyền thống khác.
Mặt khác, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng đáng
kể của khủng hoảng tài chính toàn cầu như tổng cầu giảm, hàng tồn kho tăng, bất
động sản đóng băng... Các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua rất khó khăn
và các ngân hàng thương mại dường như bị ảnh hưởng nặng nề hơn vì nguồn thu
truyền thống của ngân hàng là từ các doanh nghiệp. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp
khó khăn trong hoạt động cũng là một tác nhân gây nợ xấu nhiều hơn cho ngân hàng.
Các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro làm cho thu nhập của các ngân
hàng giảm nhiều hơn.
Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước ngày càng siết chặt quản lý rủi ro ngân
hàng. Các quy định cụ thể về phòng ngừa rủi ro được ban hành và bổ sung nhằm kiểm
soát hoạt động ngân hàng. Mức trích lập dự phòng rủi ro cũng được tăng lên để phòng

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp
ngừa những ảnh hưởng của nợ xấu, và khi trích lập dự phòng nhiều sẽ ảnh hưởng đến

lợi nhuận cuối năm của ngân hàng. Các ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc cho
vay, kèm theo những quy định ban hành kiểm soát làm các ngân hàng muốn thoát
khỏi những ràng buộc này, hay nói cách khác các ngân hàng đã thực hiện chiến lược
đa dạng hóa nguồn thu nhập để chuyển qua các hoạt động khác tìm kiếm cơ hội mới.
Bằng cách tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, các ngân hàng phải chủ động mở
rộng sản phẩm cung cấp cho khách hàng và đa dạng hóa các nguồn thu nhập. Những
thay đổi này làm tăng thu nhập ngoài lãi trong lợi nhuận ngân hàng. Thu nhập ngoài
lãi không chỉ từ phí dịch vụ truyền thống mà còn từ các nguồn khác như thu phí cao
hơn đối với các dịch vụ hiện tại hoặc các dịch vụ mới (rút tiền mặt, quản lý tài khoản,
ngân hàng điện tử,…) hoặc ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đầu tư, kinh doanh
thương mại và các hoạt động khác. Với việc mở rộng các hoạt động phi truyền thống
này, các ngân hàng thương mại có thể cạnh tranh trên một phân khúc thị trường rộng
hơn, lợi nhuận thu từ nhiều nguồn hơn. Tuy nhiên, những sự thay đổi này thực chất
có tác động như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng là câu hỏi cần
nghiên cứu cụ thể.
Vì lý do đó, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: “Lợi nhuận và rủi ro từ đa
dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam”.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Từ những nhận định nêu trên, dựa vào cơ sở nguồn dữ liệu của các ngân hàng

thương mại, đề tài hướng vào các mục tiêu sau:
-

Xem xét cung cấp bằng chứng thực nghiệm tác động của đa dạng hóa

thu nhập đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
-


Xem xét cung cấp bằng chứng thực nghiệm tác động của đa dạng hóa

thu nhập đến rủi ro của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
-

Dựa trên các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới để nghiên cứu thực

nghiệm lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập ngân hàng tại thị trường
Việt Nam.

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đặt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các

câu hỏi sau:

1.4.

-

Đa dạng hóa thu nhập có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng không?


-

Đa dạng hóa thu nhập có tác động đến rủi ro của ngân hàng không?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận và
rủi ro của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó các yếu tố liên quan đến đặc điểm
ngân hàng như dư nợ cho vay, quy mô, tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng trưởng
cho vay, tỷ lệ huy động trên tổng tài sản cũng được tác giả xem xét tác động đến các
biến phụ thuộc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2013, trong đó không bao gồm các ngân hàng sáp nhập,
các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng có vốn nước ngoài, các ngân hàng chính
sách.

1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đa dạng hóa ngân hàng mà cụ thể là nghiên cứu đa dạng hóa

thu nhập của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình hồi quy với dữ liệu bảng không cân bằng.
Trước tiên, nghiên cứu hồi quy ước lượng với tác động cố định (FEM) và tác
động ngẫu nhiên (REM) với biến phụ thuộc và các biến kiểm soát. Sau đó, tác giả sử
dụng kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp FEM hay REM. Tác giả tiếp tục
kiểm định những sai phạm còn tồn tại trong mô hình. Với dữ liệu bảng không cân,
FEM và REM không phản ánh được những ảnh hưởng thật của biến độc lập lên biến

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp
phụ thuộc làm cho mô hình không phản ánh đúng thực tế. Do đó, nghiên cứu sử dụng
phương pháp ước lượng GMM (Generalised Method of Moments) nhằm khắc phục
những sai sót làm biến dạng mô hình mà phương pháp FEM và REM không thực hiện
được. Ngoài ra, ước lượng GMM được coi là ước lượng ưu việt để xử lý hiện tượng
nội sinh của các biến.

1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết đa dạng hóa ngân hàng, đặc

biệt là đa dạng hóa thu nhập ngân hàng hiện nay đang còn hạn chế. Những thông tin
hữu ích về đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng được
giải thích và phân tích. Qua đây, các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để đưa ra hướng
phát triển hợp lý, đúng đắn nhằm làm tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho ngân hàng,
đồng thời cải thiện tình hình tài chính ngân hàng thời kỳ hậu khủng hoảng.

1.7.

Cấu trúc luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm các phần, các chương mô tả quy trình nghiên cứu,

trả lời các câu hỏi nghiên cứu và thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Theo đó,
nội dung cụ thể của đề tài được chia thành năm chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này mục đích giới thiệu về nền tảng chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Nội dung chương này trình bày các cơ sở lý thuyết phục vụ cho nội dung nghiên
cứu,các khái niệm và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu, đồng thời mô tả phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ
liệu và trình bày mô hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp
Chương này phân tích kết quả nghiên cứu đạt được để kết luận các giả thuyết nghiên
cứu về đa dạng hóa thu nhập và thảo luận kết quả nghiên cứu để cho ra các kết luận.
Chương 5: Kết luận
Chương này nêu lên kết quả nghiên cứu, đóng góp của đề tài đồng thời cũng nêu lên
những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các lý thuyết cơ bản xung quanh vấn đề nghiên cứu.
Thứ nhất, luận văn sẽ trình bày sơ lược về thu nhập ngân hàng, lý thuyết đa dạng hóa
thu nhập, nghiên cứu nền tảng về lợi nhuận và dự báo rủi ro ngân hàng. Tiếp theo,
nghiên cứu sẽ trình bày về các chỉ số đo lường tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng. Đồng thời, chương 2 cũng sẽ nêu lên những
nghiên cứu trước đối với các chủ đề có liên quan tạo nền tảng kiến thức cơ bản để lập
luận và phân tích kết quả nghiên cứu. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết, giả thuyết nghiên
cứu cũng được đưa ra và so sánh luận văn với các nghiên cứu trước.

2.1. Thu nhập ngân hàng
Theo Rose & Hudgins (2006), thu nhập là các khoản thu từ các dịch vụ đầu ra
của ngân hàng bao gồm thu từ hoạt động sử dụng vốn và từ những hoạt động khác.
Thu nhập của ngân hàng từ các hoạt động chính sau:


Thu nhập từ các họat động cho vay: Bao gồm thu nhập từ lãi cho vay khách

hàng, thu khác từ hoạt động tín dụng và thu nhập từ việc kinh doanh chứng khoán nợ.


Thu nhập từ hoạt động đầu tư: Bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh

(mua bán) chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, thu nhập từ góp vốn mua
cổ phần., hoạt động kinh doanh ngoại hối.


Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ: như dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi trả

kiều hối, bảo lãnh, bảo quản tài sản,…



Thu nhập khác

2.2. Lý thuyết đa dạng hóa thu nhập
2.2.1. Đa dạng hóa
Đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư được thiết kế nhằm giảm bớt rủi ro bằng
cách kết hợp một loạt các khoản đầu tư khác nhau. Việc kết hợp này tạo ra một danh
mục đầu tư theo nhiều hướng và không có khả năng tất cả các khoản đầu tư di chuyển
HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp
theo cùng một hướng (Sanya & Wolfe 2011). Mục tiêu đa dạng hóa trong lý thuyết
danh mục đầu tư là giảm rủi ro trong danh mục đầu tư.

2.2.2. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Theo Rose & Hudgins (2006), hoạt động đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
được giải thích thông qua sự thay đổi giữa thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi và
bằng sự thay đổi nội tại của hai loại thu nhập được phân tích. Nếu như nguồn thu
nhập của ngân hàng có được chỉ duy nhất từ thu nhập lãi ròng thì được gọi là tập
trung, nhưng nếu nguồn thu này có được phân chia giữa thu nhập ngoài lãi và thu
nhập từ lãi thì được gọi là đa dạng hóa. Hoạt động đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh doanh thương mại và các hoạt động tạo phí
và hoa hồng. Với việc đa dạng hóa thu nhập, ngân hàng không còn tập trung vào các
lĩnh vực truyền thống mà dần chuyển dịch sang kinh doanh buôn bán khác, tạo thêm
nguồn thu nhập cho ngân hàng.


2.2.3. Lý thuyết đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Nguồn thu nhập của ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi,
trong đó phần lớn thu nhập là từ lãi. Tuy nhiên, kể từ khi các cơ quan quản lý cho
phép các ngân hàng đa dạng chức năng qua các hoạt động như đầu tư, bảo hiểm, dịch
vụ… đã dẫn đến một mức độ biến động chéo trong chiến lược đa dạng hóa của các
ngân hàng. Đa dạng hóa thu nhập làm cho thu nhập của ngân hàng không còn tập
trung duy nhất vào nguồn thu từ chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay mà còn
mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác. Có nhiều lý do khiến các ngân hàng thực hiện đa
dạng hóa trong giai đoạn hiện nay. Thứ nhất, khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa,
các ngân hàng có cơ hội mở rộng và bán chéo sản phẩm. Ví dụ, theo DeYoung &
Rice (2004), việc bán chéo sản phẩm tạo ra nhiều lợi ích và giá trị cho cả khách hàng
và ngân hàng. Khách hàng có thể coi ngân hàng như là một điểm đến đa dịch vụ (onestop shopping), nơi mà họ có thể mua tất cả các sản phẩm ngoài các sản phẩm truyền
thống như mở tài khoản và các dịch vụ thanh toán. Đối với ngân hàng có thể thêm

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp
nguồn thu nhập. Đây là một điểm thuận lợi cho các ngân hàng trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, đồng thời là cơ hội để ngân hàng thu hút và mở rộng
sản phẩm đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Hơn nữa, với việc mở rộng sản
phẩm, đa dạng hóa củng cố vai trò của ngân hàng, là trung gian giao dịch thuận tiện
và giúp cho các ngân hàng có thể hạn chế thông tin bất cân xứng bằng cách tận dụng
các mối quan hệ trong cho vay để kinh doanh đa dạng hóa và ngược lại (Baele et al.
2007). Thứ hai, đa dạng hóa nguồn thu nhập làm phân tán mức rủi ro và tạo ra nguồn
thu nhập ổn định cho ngân hàng. Đặc biệt, khi mà nền kinh tế khó khăn, các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng và nợ xấu tăng cao thì các nguồn thu từ phí giúp cho ngân hàng
ổn định được thu nhập. Ngoài ra, đa dạng hóa như hàng rào chống lại nguy cơ rủi ro

và làm giảm sự xuất hiện của khủng hoảng tài chính do tập trung cho vay tạo ra sự
tăng trưởng tín dụng (Froot et al. 1993; Froot & Stein 1998). Thứ ba, đa dạng hóa
góp phần tạo ra một phần lợi nhuận cho một ngân hàng hiện đại, để lợi nhuận không
còn tập trung chủ yếu từ hoạt động tín dụng mà còn được khai thác từ các hoạt động
khác. Các ngân hàng trở thành các định chế tài chính lớn và mạnh khi các hoạt động
không chỉ giới hạn ở hoạt động huy động và cho vay mà còn ở các dịch vụ đầu tư và
bảo hiểm. Thứ tư, đa dạng hóa là cơ hội để ngân hàng thúc đẩy các mối quan hệ hợp
tác, hội nhập kinh tế quốc tế trên lĩnh vực ngân hàng. Hơn nữa, theo Filson & Olfati
(2014), các ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế quy mô trong việc đa dạng hóa để
trở thành các định chế tài chính lớn từ việc tận dụng lợi thế trong công nghệ thông
tin, nguồn dữ liệu khách hàng lớn và các nguồn lực của ngân hàng như đội ngũ nhân
sự có thể khai thác thêm các hoạt động khác ngoài hoạt động truyền thống.
Tuy nhiên, không có sự nhất quán trong việc đánh giá đa dạng hóa thu nhập
là hiệu quả hay không hiệu quả đối với ngân hàng ở khía cạnh rủi ro và lợi nhuận.
Theo các lý thuyết hiện tại về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thì có hai quan điểm
cơ bản trái ngược nhau:
Quan điểm thứ nhất: Đa dạng hóa thu nhập mang lại hiệu quả cho hoạt động
của ngân hàng thể hiện ở việc tăng thu nhập và giảm rủi ro.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập tạo ra nhiều lợi thế cho ngân hàng, làm giảm tổng
rủi ro, làm ổn định thu nhập hoạt động của ngân hàng. Thay vì tập trung vào các lĩnh
HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp
vực tài chính truyền thống, ngân hàng chủ động đa dạng tập danh mục thu nhập, tạo
ra nhiều nguồn thu khác nhau. Bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân
hàng có cơ hội tìm kiếm các đối tượng khách hàng mới, phân khúc thị trường rộng
lớn hơn. Nguồn khách hàng của lĩnh vực này sẽ bổ sung cho lĩnh vực khác tạo ra khối

lượng khách hàng lớn cho ngân hàng. Thêm vào đó, khách hàng tiếp nhận được nhiều
sản phẩm dịch vụ của từng hoạt động kinh doanh sẽ cảm thấy tiện lợi khi giao dịch
với ngân hàng. Điều này tạo cho khách hàng sự tin tưởng đối với ngân hàng, nâng
cao uy tín trên thị trường cho ngân hàng. Chiorazzo et al. (2008) đã chứng minh được
rằng ngân hàng chuyển hướng sang các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi là có lợi,
đồng thời, đối với những ngân hàng nhỏ, phần thu nhập ngoài lãi rất nhỏ làm tăng
hiệu quả tài chính từ việc tăng thu nhập ngoài lãi. Chiorazzo et al. (2008) cũng xác
nhận lại những phát hiện trước đó của Smith et al. (2003), đó là có sự tác động khác
nhau khi tăng phần thu nhập ngoài lãi ở các thị trường khác nhau, điều này được giải
thích do có sự khác biệt trong cấu trúc và các quy định hiện hành. Với việc cho phép
các ngân hàng đa dạng chức năng của các cơ quan quản lý, một số ngân hàng vẫn tập
trung với vai trò trung gian trên thị trường bán lẻ, một số khác trở thành các tập đoàn
tài chính toàn diện.
Hơn nữa, việc ngân hàng mở rộng hoạt động sang một lĩnh vực mới khác cũng
giống như ngân hàng cho vay một khách hàng để họ mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Điểm khác biệt ở đây là thông thường ngân hàng có lợi thế ở mặt quy mô về vốn, về
công nghệ và nhân sự dễ thành công hơn nên lợi nhuận có thể cao hơn và rủi ro thấp
hơn.
Trong thực tế, nguồn thu nhập ngoài lãi là một chỉ số được sử dụng bởi các
nhà nghiên cứu và nhà quản lý để đo lường mức độ đa dạng hóa chức năng của hoạt
động ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi hiệu quả hơn các nguồn thu nhập khác do hoạt
động đa dạng hóa ngân hàng tạo ra bằng cách cung cấp một mảng rộng lớn các dịch
vụ tài chính, phát hành bảo lãnh, hoạt động kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, …
(Baele et al. 2007). Cũng theo Baele et al. (2007), khi ngân hàng đa dạng hóa sang
các hoạt động khác và sự kết hợp này mang tính tích cực, có nghĩa là kết hợp tốt, sẽ
có lợi cho cả chi phí và thu nhập. Thứ nhất, thu nhập hợp nhất sẽ được cải thiện,

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 9



Luận văn tốt nghiệp
tương tự chi phí cũng sẽ thấp hơn do có sự phối hợp hoạt động, có sự chia sẻ các yếu
tố đầu vào như lao động, công nghệ thông tin … làm tiết kiệm chi phí hoạt động
(Deng et al. 2007). Thứ hai, nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn có thể tạo điều
kiện cho việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ từ các hoạt động đa dạng hóa, đồng thời
tận dụng nguồn khách hàng hiện hữu cho các lĩnh vực kinh doanh mới. Tương tự,
nguồn thông tin thu được thông qua các hoạt động từ dịch vụ, kinh doanh … có thể
cải thiện được chất lượng món vay và quản lý rủi ro ngân hàng.
Các ngân hàng đã và đang đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đa dạng từ rất sớm
để có được các kỹ năng cần thiết để thực hiện các quyết định kinh doanh hiệu quả và
gặt hái được lợi nhuận khi một lĩnh vực kinh doanh cụ thể trở nên phát triển mạnh.
Elsas et al. (2010) đã xác định đa dạng hóa thu nhập tăng lợi nhuận ngân hàng thông
qua việc tăng thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ chi phí trên thu nhập cũng thấp hơn.
Landskroner et al. (2005) và Gurbuz et al. (2013) cũng có kết luận tương tự khi nghiên
cứu vấn đề này.
Quan điểm thứ hai: Đa dạng hóa thu nhập hạn chế hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thể hiện ở việc tăng rủi ro và giảm lợi nhuận.
Trong khi nhiều công ty tài chính trên thế giới tập trung vào lĩnh vực kinh
doanh thì nhiều công ty dịch vụ tài chính và đặc biệt là ngân hàng đi theo hướng
ngược lại, hoạt động đa dạng hóa thu nhập tăng lên đáng kể.
Hoạt động đa dạng hóa tạo cơ hội cho các ngân hàng kinh doanh trên các lĩnh
vực, phương diện mới. Với những mảng hoạt động mới, ngân hàng có nhiều điều kiện
để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, mở rộng
sang những lĩnh vực khác cũng đi kèm với những rủi ro. Một khi tiềm lực chưa đủ để
thực hiện đa dạng hóa, các ngân hàng sẽ gặp khó khăn với những thay đổi, đồng thời
sự chuyển biến sang những hoạt động mới cũng sẽ tiềm ẩn nhiều bất ổn vì là hoạt
động mới ngân hàng chưa lường trước được hết những ảnh hưởng của thị trường cũng
như những thay đổi trong chính hoạt động kinh doanh mới.

Khi ngân hàng tăng các hoạt động dịch vụ, thương mại đòi hỏi các kiến thức
hiểu biết sâu, cũng như kinh nghiệm giải quyết với những khó khăn của một bộ phận

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp
các nhân viên. Tuy nhiên, với một lĩnh vực hoạt động mới, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ chưa bắt kịp với các hoạt động này. Lượng kiến thức hiện tại
chưa đầy đủ để có thể đáp ứng chất lượng quản lý phù hợp với sự thay đổi, phát triển
do các hoạt động mới tạo ra. Điều này thể hiện sự tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động ngân
hàng trong đa dạng hóa.
Acharya et al. (2006) cho rằng đa dạng hóa ngân hàng không bảo đảm được
lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng sẽ tăng cao. Các ngân hàng thực hiện chiến lược
đa dạng hóa có xu hướng tăng chi phí trong quá trình thực hiện như chi phí nhân viên,
chi phí đầu tư máy móc thiết bị phục vụ hoạt động mới, chi phí hệ thống công nghệ.
Thông thường phần chi phí này vượt quá lợi ích đa dạng hóa, do đó làm giảm hiệu
quả ngân hàng. Hơn nữa, chi phí quá mức có thể phát sinh các quyết định đầu tư mạo
hiểm, không hiệu quả dẫn đến rủi ro cho ngân hàng (DeYoung & Roland 2001).
Đa dạng hóa thu nhập tạo cho ngân hàng nhiều nguồn thu từ các hoạt động
khác nhau. Các hoạt động với vai trò truyền thống sẽ dễ bị sao nhãn và không còn sự
tập trung phát triển như trước. Thay vào đó, các ngân hàng bắt đầu chuyển dịch dần
sang hoạt động tạo thu nhập từ phí, hoa hồng và kinh doanh. Trước tiên, sự gia tăng
các hoạt động thu phí ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng (Stiroh
2004a). Cụ thể, khi tăng cường phát triển các hoạt động dịch vụ cũng như chất lượng
dịch vụ, khách hàng phải trả thêm các khoản chi phí cho các công tác phục vụ này,
thể hiện ở việc gia tăng các mức phí chuyển khoản, rút tiền, giao dịch internet
banking, mobile banking, … đồng thời mức phí này là cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Cùng một loại phí, khi ngân hàng này có mức thu cao hơn so với ngân hàng khác,
khách hàng giao dịch sẽ không hài lòng và xuất hiện những so sánh về các dịch vụ
truyền thống khác, hoặc đôi khi không đồng tình với các mức phí, họ có thể bỏ cả
việc sử dụng những dịch vụ truyền thống để tiếp cận giao dịch với một ngân hàng
mới. Lepetit et al. (2008) cho rằng khi ngân hàng đa dạng hóa thu nhập, tăng các hoạt
động dịch vụ và thương mại thì các hoạt động tạo thu nhập từ phí và hoa hồng có
nguy cơ gây rủi ro cao hơn hoạt động thương mại, đặc biệt là đối với các ngân hàng
nhỏ. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng đa dạng hóa theo hướng đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu hoặc góp vốn mua cổ phần. Những hoạt động này liên quan trực tiếp đến thị

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp
trường chứng khoán trong nước và chịu ảnh hưởng bởi thị trường này. Trong khi đó,
thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là một thị trường mới, các nhà đầu tư chưa
có nhiều kiến thức về kinh doanh chứng khoán, giao dịch theo hướng tự phát và theo
phong trào, nên mức độ đầu tư chưa phản ánh chính xác thị trường. Điển hình là sự
biến động liên tục của thị trường chứng khoán trong giai đoạn vừa qua cũng đã ảnh
hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những phát hiện trước
đây cho thấy các ngân hàng tham gia hoạt động quản lý rủi ro tín dụng chủ động cho
vay rủi ro cao, trong khi sau này các nghiên cứu thể hiện các ngân hàng có đa dạng
hóa chấp nhận rủi ro cao hơn và sử dụng đòn bẩy tài chính lớn hơn.
Đặc biệt, ở Mỹ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 còn có một đạo luật
gọi là Gramm-Leach-Bliley Act nhằm hạn chế các ngân hàng tham gia vào các hoạt
động được coi là rủi ro như dịch vụ ngân hàng đầu tư, môi giới và đầu tư chứng khoán
cũng như dịch vụ bảo hiểm.


2.3. Nền tảng về lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức
rủi ro cho phép. Do đó, lợi nhuận bền vững là một trong những mục tiêu của các ngân
hàng thương mại. Với lợi nhuận bền vững, ngân hàng có đủ năng lực tài chính làm
nền tảng nâng cao khả năng sinh lời trong tương lai đồng thời chống chọi với những
tổn thất do thị trường gây ra. Các tỷ số để đo lường lợi nhuận ngân hàng thường là
ROA, ROE. ROA là chỉ tiêu phản ánh được khả năng sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận của ngân hàng, biểu hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Chiorazzo et al.
2008). ROA thấp phản ánh chính sách hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vay nợ
nhiều hoặc trích lập dự phòng nhiều khi cho vay dẫn đến rủi ro chính ngân hàng.
ROA cao cho thấy hoạt động của ngân hàng là phù hợp với cơ cấu tài sản, tuy nhiên
nếu ROA quá cao cũng thể hiện sự bất thường, cần xem xét lại quản lý rủi ro của
ngân hàng. ROE là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ
lệ thu nhập cho các cổ đông ngân hàng. Thông thường, ROA được sử dụng để phân

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp
tích lợi nhuận của ngân hàng rộng hơn ROE bởi chỉ số này xem xét đến cơ cấu sử
dụng vốn giữa vốn chủ sở hữu và vay nợ.

2.4. Nền tảng về dự báo rủi ro
Từ những năm 1970, dựa trên kết quả dự đoán phá sản bằng chỉ số Z đối với
các doanh nghiệp sản xuất tại Mỹ của Altman (1968), các nghiên cứu bắt đầu chuyên
sâu vào từng phân ngành cụ thể như: ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin, …
Riêng với ngành ngân hàng, Boyd & Graham (1986) đã sử dụng chỉ số Z-score để
đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân hàng có đa dạng hóa hoạt động

ngoài những lĩnh vực truyền thống, là đóng góp điển hình vào nghiên cứu thực
nghiệm trong lĩnh vực này.
Z-score là một chỉ tiêu đo lường rủi ro thường được sử dụng trong các nghiên
cứu thực nghiệm ngân hàng để phản ánh xác suất của một ngân hàng phá sản, có vai
trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro ngân hàng cũng như sự ổn định tài chính
tổng thể (Levine et al. 2000). Theo Hannan & Hanweck (1988), Z-score thể hiện được
sự tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng, mức sinh lời trên tài sản và vốn chủ sở
hữu. Ngoài ra, chỉ số này cũng thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ
đó khiến ngân hàng gặp phải nguy cơ rủi ro. Chỉ số Z-score càng lớn thì rủi ro của
ngân hàng càng thấp (Boyd & Graham 1986). Các nghiên cứu thực nghiệm đã cho
thấy khả năng đánh giá nguy cơ phá sản và sự ổn định của ngân hàng thông qua chỉ
số Z-score. Vì thế, dùng Z-score làm chỉ tiêu đại diện cho rủi ro của ngân hàng là phù
hợp.
RAROA và RAROE cũng là hai chỉ tiêu thường được dùng để phản ánh mức
độ ổn định của ngân hàng, phản ánh phần tỷ suất sinh lời sau khi loại bỏ yếu tố rủi
ro, cho thấy được giá trị thực của phần lợi nhuận. Lợi nhuận được điều chỉnh rủi ro
càng cao tức là rủi ro của ngân hàng càng thấp, ngân hàng càng ổn định (Sanya &
Wolfe 2011).

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp
2.5. Các chỉ số đo lường tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi
ro ngân hàng
2.5.1. Đo lường đa dạng hóa thu nhập
Để đo mức độ đa dạng hóa thu nhập, trước hết cần xác định có hai thành phần
chính của mạng lưới thu nhập hoạt động của ngân hàng. Sự đa dạng hóa giữa hai loại

thu nhập chính của ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi (NET) và thu nhập ngoài lãi
(NON) được đo lường bởi chỉ số HHI (rev).
HHI (rev) là chỉ số đo lường sự thay đổi trong thu nhập của ngân hàng (Elsas
et al. 2010; Gurbuz et al. 2013; Sanya & Wolfe 2011; Trujillo‐Ponce 2013). Thông
qua chỉ số đo lường sự đa dạng hóa thu nhập, chúng ta có thể phân tích thu nhập ròng
hoạt động từ hai nguồn thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Chỉ số HHI(rev), được
tính toán như sau:
𝑁𝑂𝑁 2
𝑁𝐸𝑇 2
) + (
)
𝐻𝐻𝐼(𝑟𝑒𝑣 ) = (
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃
trong đó:
-

NON là thu nhập ngoài lãi, được tính bằng tổng thu nhập từ phí, hoa

hồng hay các khoản từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và vàng, mua
bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư, hoạt động khác,
thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
-

NET là thu nhập từ lãi, được đo lường bằng thu nhập từ lãi thuần.

-

NETOP là thu nhập ròng, được xác định bằng tổng của thu nhập ngoài


lãi và thu nhập từ lãi.
-

NETOP = NON + NET.

HHI_REV có ý nghĩa khác nhau giữa hai giá trị 0.50 và 1.00. HHI_REV đạt giá trị
0.50 cho thấy sự đa dạng hóa là hoàn chỉnh trong một ngân hàng, trong khi HHI_REV
đạt giá trị 1.00 là mức thấp nhất của đa dạng hóa thu nhập ngân hàng.

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp
2.5.2. Đo lường lợi nhuận
Việc phân tích, đánh giá sức mạnh tài chính của ngân hàng khá khó khăn do
đặc thù hoạt động và tính ra vào của dòng tiền. Theo Rose & Hudgins (2006), khả
năng sinh lời của ngân hàng thường được đánh giá qua tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
Tác giả sử dụng chỉ số ROAA và ROEA dựa trên nghiên cứu của Lee et al.
(2014) và Lepetit et al. (2008) để đo lường cho lợi nhuận của ngân hàng vì hai biến
này có thể tính toán được từ nguồn thông tin ngân hàng công bố, và phản ánh được
khả năng sinh lời của ngân hàng.
𝑅𝑂𝐴𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ

𝑅𝑂𝐸𝐴 =


𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ

trong đó:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 𝑡 + 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)
2

𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ =

𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑛ă𝑚 𝑡 + 𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)
2

2.5.3. Đo lường rủi ro
Các nhà nghiên cứu khác nhau đã sử dụng chỉ tiêu phổ biến Z-score để đo
lường rủi ro tổng quan khi nghiên cứu về đa dạng hóa ngân hàng (Lepetit et al. 2008;
Sanya & Wolfe 2011).

𝑍 − 𝑠𝑐𝑜𝑟𝑒 =

HVTH: Trần Thị Phương Mai

𝑅𝑂𝐴 + 𝐸_𝐴
Ϭ𝑅𝑂𝐴

Trang 15



Luận văn tốt nghiệp
trong đó:
-

ROA là khả năng sinh lời của ngân hàng dựa trên tài sản. Công thức

tính ROA như sau:
𝑅𝑂𝐴 =
-

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

E_A được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

của ngân hàng, trong đó E đại diện cho vốn chủ sở hữu và A đại diện cho tổng
tài sản của ngân hàng vào cuối năm tài chính. E_A được tính theo công thức
như sau:
𝐸_𝐴 =
-

𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

ϬROA là độ lệch chuẩn của ROA, biểu thị độ lệch chuẩn tương ứng với

lợi nhuận trên tài sản trong giai đoạn nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận được điều chỉnh rủi ro để phản ánh
thêm mức độ ổn định của lợi nhuận ngân hàng sau khi loại bỏ yếu tố rủi ro, phù hợp
với các nghiên cứu trước về đa dạng hóa thu nhập (Chiorazzo et al. 2008; Gurbuz et

al. 2013; Sanya & Wolfe 2011). Chỉ tiêu này được phản ánh qua hai chỉ số lợi nhuận
điều chỉnh rủi ro trên tài sản (RAROA) và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro trên vốn chủ
sở hữu (RAROE) được tính bằng cách tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu chia cho độ lệch chuẩn tương ứng của từng tỷ suất sinh lời.
RAROA và RAROE có công thức tính như sau:

HVTH: Trần Thị Phương Mai

𝑅𝐴𝑅𝑂𝐴 =

𝑅𝑂𝐴
Ϭ𝑅𝑂𝐴

𝑅𝐴𝑅𝑂𝐸 =

𝑅𝑂𝐸
Ϭ𝑅𝑂𝐸

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp
2.6. Các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu phân tích đa dạng hóa danh mục cho vay, đa dạng hóa nguồn
thu nhập, cụ thể hơn là thu nhập ngoài lãi đã thu hút sự quan tâm ngày càng tăng
trong nghiên cứu học thuật. Nhiều tác giả trước đây đã nghiên cứu tác động của đa
dạng hóa đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng, tuy nhiên kết quả vẫn chưa thống
nhất.
Smith et al. (2003) phân tích sự thay đổi của hệ thống ngân hàng của 15 quốc
gia EU trong giai đoạn 1994 – 1998. Nghiên cứu một mặt xét đến các ngân hàng

thương mại, tiết kiệm, hợp tác và các ngân hàng thế chấp, mặt khác xét các ngân hàng
lớn và nhỏ, đồng thời nghiên cứu cũng đề cập đến mối tương quan giữa các nguồn
thu nhập. Kết quả chỉ ra rằng khi ngân hàng tăng các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài
lãi sẽ góp phần ổn định lợi nhuận ngân hàng.
Chiorazzo et al. (2008) sử dụng dữ liệu hàng năm của các ngân hàng Ý trong
giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 để nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa
thu nhập và lợi nhuận. Nghiên cứu cho rằng các ngân hàng chuyển hướng sang đa
dạng hóa nguồn thu nhập, tạo ra nguồn thu nhập ngoài lãi làm tăng lợi nhuận của
ngân hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thể hiện các ngân hàng nhỏ có thu nhập
ngoài lãi ít khi tăng thu nhập ngoài lãi sẽ làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
Baele et al. (2007) nghiên cứu và sử dụng bộ dữ liệu từ 17 quốc gia châu Âu
trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004, dữ liệu là dạng bảng không cân bằng
gồm 255 ngân hàng để xem xét lợi ích và tác hại của đa dạng hóa. Baele et al. (2007)
cho rằng các ngân hàng đa dạng hóa sẽ mở rộng thêm các mảng hoạt động mới rộng
lớn như mảng dịch vụ và phí, mảng kinh doanh,… Khi mở rộng thêm các hoạt động
này, ngân hàng sẽ tiết kiệm được phần chi phí về nguồn nhân lực, công nghệ, … đã
có sẵn, điều này góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng. Thêm vào đó, ngân hàng
cũng sẽ có thêm kênh thông tin về khách hàng nhằm hỗ trợ cho chất lượng hoạt động
tín dụng hiện tại của ngân hàng, đồng thời cũng là một kênh tiếp cận nguồn khách
hàng để phát triển mảng hoạt động mới. Kết quả này được hỗ trợ bởi nhiều nghiên

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp
cứu khác ở các thị trường khác nhau (Carlson 2004; Elsas et al. 2010; Gurbuz et al.
2013; Landskroner et al. 2005)
Tuy nhiên có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cung cấp các luận cứ bác bỏ lý

thuyết này.
DeYoung & Roland (2001) đã sử dụng dữ liệu từ 472 ngân hàng thương mại
ở Mỹ giai đoạn 1988 đến 1995 đưa ra ba lý do thu nhập ngoài lãi làm tăng biến động
của ngân hàng:
-

Ngân hàng có khả năng mất khách hàng khi ngân hàng tham gia các hoạt động

tạo nguồn thu nhập từ phí nhiều hơn hoạt động cho vay. Mặc dù độ nhạy giữa lãi suất
và suy thoái kinh tế là lớn nhưng thu nhập từ hoạt động truyền thống vẫn ổn định theo
thời gian vì cả người đi vay là khách hàng và người cho vay là ngân hàng đều tốn
kém chi phí chuyển đổi và chi phí thông tin khi chuyển qua vay tại ngân hàng khác.
Do đó, khách hàng ít thay đổi quan hệ tín dụng với ngân hàng.
-

Khi ngân hàng tập trung các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài lãi có thể phải

tăng thêm chi phí cố định về công nghệ và nguồn nhân lực.
-

Các hoạt động thu phí có thể thực hiện dựa trên số ít hoặc là không cần vốn

điều lệ.
Stiroh (2004b) xem xét dữ liệu các ngân hàng Mỹ từ năm 1984 đến năm 2001,
nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa tăng trưởng thu nhập từ lãi và tăng trưởng
thu nhập ngoài lãi tăng lên trong giai đoạn những năm 1990, thu nhập ngoài lãi biến
động nhiều hơn so với thu nhập từ lãi và làm giảm thu nhập từ hoạt động. Hơn nữa,
Stiroh (2004b) tìm thấy biến động thu nhập giảm vào những năm 1990, điều này có
thể trực tiếp do biến động thu nhập từ lãi giảm. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy
kết quả thu nhập ngoài lãi tác động nghịch biến đến lợi nhuận ngân hàng. Các nghiên

cứu của Stiroh & Rumble (2006), Stiroh (2006) cũng bác bỏ lý thuyết này.

Lepetit et al. (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro ngân hàng và đa dạng
hóa thu nhập của 734 ngân hàng Châu Âu giai đoạn 1996 – 2002. Lepetit et al. (2008)
thực hiện các ước lượng để đánh giá tác động đến rủi ro khi thay đổi cơ cấu của ngân

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp
hàng từ hoạt động trung gian truyền thống sang hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi.
Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa rủi ro ngân hàng và mức độ đa dạng hóa thu
nhập dựa trên thu nhập ngoài lãi, thu nhập từ phí và hoa hồng, thu nhập từ thương
mại. Nghiên cứu lần đầu cho thấy các ngân hàng mở rộng các hoạt động tạo thu nhập
ngoài lãi thể hiện rủi ro phá sản cao hơn các ngân hàng chủ yếu cho vay. Hơn nữa,
phần rủi ro tăng cao có tương quan mạnh với thu nhập từ phí và hoa hồng hơn là thu
nhập từ thương mại. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy các ngân hàng nhỏ với tổng
tài sản dưới một tỷ Euro sẽ làm tăng rủi ro ngân hàng khi đa dạng hóa thu nhập từ phí
và hoa hồng.
Nghiên cứu của DeYoung & Roland (2001) giải thích lý do của việc tăng rủi
ro là vì thu nhập từ hoạt động cho vay có thể sẽ ổn định theo thời gian vì khách hàng
e ngại thay đổi quan hệ tín dụng (khách hàng sẽ mất thêm khoản chi phí chuyển đổi
và chi phí thông tin khi thay đổi quan hệ cho vay). Nguồn thu nhập từ hoạt động tạo
ra thu nhập ngoài lãi có thể biến động lớn vì ngân hàng có thể dễ dàng chuyển hoạt
động này sang cho vay. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy khi ngân hàng mở rộng
hoạt động thu nhập ngoài lãi cũng có nghĩa là tăng chi phí cố định dẫn đến tăng đòn
bẩy hoạt động của ngân hàng.
Stiroh (2004a) dựa vào các hoạt động của ngân hàng cộng đồng Mỹ (là một

loại ngân hàng nhỏ, giống như ngân hàng nông thôn ở Việt Nam để phân biệt với các
ngân hàng thương mại lớn) giai đoạn từ năm 1984 đến năm 2000, tức là nghiên cứu
dựa trên những ngân hàng nhỏ, không thuộc các tập đoàn ngân hàng, xem xét mối
quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận và rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu này
cho kết quả chứng tỏ sự gia tăng thu nhập từ phí tức là đa dạng hóa cao hơn thì làm
cho lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng xấu đi. Đồng thời, Stiroh (2004a) cũng cho
thấy có sự khác biệt đáng kể giữa ngân hàng cộng đồng quy mô nhỏ và vừa. Các ngân
hàng nhỏ có thể đạt được mức cạnh tranh cao khi chuyển giữa hoạt động từ lãi sang
hoạt động từ phí. Nghiên cứu của Baele et al. (2007) cũng cho kết quả tương tự.

HVTH: Trần Thị Phương Mai

Trang 19


×