Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 110 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, đợc tập hợp từ nhiều tài liệu và liên hệ với thực tế
để viết ra, không sao chép bất kỳ luận văn nào trớc đó.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của
luận văn này.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2008

Ngô Thị Anh Phơng
Khoá: CH 2006 - 2008


Lời cảm ơn
Để hoàn thành đợc luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận đợc nhiều
sự ủng hộ, giúp đỡ và ý kiến đóng góp quý báu của nhiều ngời.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Hồi, ngời đã hớng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong thời gian qua. Sự hớng dẫn và
những động viên khích lệ của thầy đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Đại
học Bách khoa Hà Nội, đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những tri thức
khoa học, những kinh nghiệm quý báu, những tình cảm trìu mến trong
suốt khoá học.
Sự tạo điều kiện, sự động viên khích lệ của đồng nghiệp tại Ngân
hàng Công thơng Việt Nam đã góp phần quan trọng vào thành công của
luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2008
Ngời thực hiện

Ngô Thị Anh Phơng




MỤC LỤC
Chương 1..............................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀPHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG............................................1
ÁP DỤNG CHO THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN..........................................1
1.1. Lý luận chung về thị trường và phát triển thị trường...............................1
1.1.1. Khái niệm thị trường.........................................................................1
1.1.2. Khái quát chung về các lý thuyết phát triển thị trường...................2
1.2. Lý thuyết phát triển thị trường áp dụng cho thị trường thẻ thanh toán
của các ngân hàng thương mại.......................................................................5
1.2.1. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán...................................................5
1.2.2. Các vấn đề về thị trường thẻ thanh toán.........................................17
1.2.3. Các định hướng nghiên cứu phát triển hoạt động thẻ thanh toán và
các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................23
Kết luận chương 1......................................................................................28
Chương 2............................................................................................................28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..................................................29
THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............29
2.1. Thực trạng và xu thế phát triển của thị trường thẻ ở Việt Nam............29
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam (VIETINBANK)....................................................................................36
2.2.1. Giới thiệu chung về VIETINBANK...............................................36
2.2.2. Mô hình tổ chức kinh doanh thẻ....................................................40
2.2.3. Các loại sản phẩm thẻ VIETINBANK...........................................43
2.2.4. Đánh giá hiện trạng hoạt động thẻ thanh toán của VIETINBANK
....................................................................................................................47
2.3. Phân tích và đánh giá cơ hội phát triển thị trường thẻ thanh toán.......61
2.3.1. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô................................62
2.3.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô................................65

2.3.3. Đánh giá cơ hội thị trường và định hướng phát triển cho hoạt động
kinh doanh thẻ của VIETINBANK...........................................................66
Chương 3............................................................................................................71
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺTẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................71
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thẻ cho Vietinbank. .71
3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại VIETINBANK
.........................................................................................................................73
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức trung tâm thẻ và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh thẻ.........................................73
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thẻ thanh toán.....................77
3.2.3. Giải pháp gia tăng lượng cung ứng đối với các dòng sản phẩm thẻ
thanh toán chiếm ưu thế............................................................................88
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng:.......................................92
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ:................................................................92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................93
3.3.3. Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam:............................................95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTM CP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

TTKDTM

: Thanh toán không dùng tiền mặt

TTDTM

: Thanh toán dùng tiền mặt

UNT

: Ủy nhiệm thu

UNC

: Ủy nhiệm chi

ATM

: Máy rút tiền tự động

CSCNT

: Cơ sở chấp nhận thẻ

VIETINBANK : Ngân hàng Công thương Việt Nam
VCB


: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


DANH MỤC BẢNG
Chương 1..............................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀPHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG............................................1
ÁP DỤNG CHO THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN..........................................1
1.1. Lý luận chung về thị trường và phát triển thị trường...............................1
1.1.1. Khái niệm thị trường.........................................................................1
1.1.2. Khái quát chung về các lý thuyết phát triển thị trường...................2
1.2. Lý thuyết phát triển thị trường áp dụng cho thị trường thẻ thanh toán
của các ngân hàng thương mại.......................................................................5
1.2.1. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán...................................................5
1.2.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán..........................................................5
1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán................6
1.2.1.3. Phân loại thẻ thanh toán............................................................9
1.2.1.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế xã hội...15
1.2.2. Các vấn đề về thị trường thẻ thanh toán.........................................17
1.2.2.1. Khái niệm về thị trường thẻ.....................................................17
1.2.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ.........................................17
1.2.2.3. Các nghiệp vụ trong kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương
mại.........................................................................................................18
1.2.2.4. Quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ........................................21
1.2.3. Các định hướng nghiên cứu phát triển hoạt động thẻ thanh toán và
các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................23
1.2.3.1. Các nghiên cứu phát triển thị trường thẻ.................................23

1.2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động thẻ thanh
toán của Ngân hàng thương mại..........................................................24
Kết luận chương 1......................................................................................28
Chương 2............................................................................................................28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..................................................29
THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............29
2.1. Thực trạng và xu thế phát triển của thị trường thẻ ở Việt Nam............29
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam (VIETINBANK)....................................................................................36
2.2.1. Giới thiệu chung về VIETINBANK...............................................36
2.2.2. Mô hình tổ chức kinh doanh thẻ....................................................40
2.2.4.1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thẻ............................................41
2.2.4.2. Chức nămg và nhiệm vụ của Trung tâm thẻ..........................42
2.2.3. Các loại sản phẩm thẻ VIETINBANK...........................................43
2.2.3.1. Sản phẩm thẻ ATM...................................................................44
2.2.3.2. Sản phẩm thẻ tín dụng.............................................................46
2.2.4. Đánh giá hiện trạng hoạt động thẻ thanh toán của VIETINBANK
....................................................................................................................47
2.2.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................47
2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân................................................57
2.3. Phân tích và đánh giá cơ hội phát triển thị trường thẻ thanh toán.......61
2.3.1. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô................................62
2.3.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô................................65
2.3.3. Đánh giá cơ hội thị trường và định hướng phát triển cho hoạt động
kinh doanh thẻ của VIETINBANK...........................................................66


Chương 3............................................................................................................71
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺTẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................71

3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thẻ cho Vietinbank. .71
3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại VIETINBANK
.........................................................................................................................73
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức trung tâm thẻ và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh thẻ.........................................73
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thẻ thanh toán.....................77
3.2.3. Giải pháp gia tăng lượng cung ứng đối với các dòng sản phẩm thẻ
thanh toán chiếm ưu thế............................................................................88
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng:.......................................92
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ:................................................................92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................93
3.3.3. Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam:............................................95


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Tình hình phát hành thẻ nội địa Việt Nam năm 2007..............Error:
Reference source not found
Hình 2.2. Tình hình phát hành thẻ quốc tế ở Việt Nam năm 2007..........Error:
Reference source not found
Hình 2.3. Hệ thống máy ATM lắp đặt tại Việt Nam tính đến 2007.........Error:
Reference source not found
Hình 2.4. Biểu đồ tăng trưởng vốn lưu động........Error: Reference source not
found
Hình 2.5. Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản..Error: Reference source not found
Hình 2.6. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận ròng......Error: Reference source not
found
Hình 2.7. Mô hình tổ chức kinh doanh thẻ của VIETINBANK..............Error:
Reference source not found
Hình 2.8. Biểu đồ số lượng đơn vị chấp nhận thẻ.Error: Reference source not
found

Hình 2.9. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ thẻ VIETINBANKError:
Reference source not found


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ..........................................19
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức của VIETINBANK..Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính..........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hoạt động thẻ của NHCTVN.....Error: Reference
source not found


TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền tệ luôn giữ một vai trò quan trọng đối với tất cả các nền kinh tế.
Trải qua nhiều hình thái phát triển, cho đến những năm giữa của thế kỷ XX
với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật hiện đại, tiền tệ đã phát triển đến một
hình thái mới đó là tiền điện tử. Trong đó, thẻ thanh toán là loại tiền điện tử
được ra đời sớm nhất. Với việc phát triển các hình thức thanh toán bằng thẻ,
các Ngân hàng thương mại đã đem lại sự tiện ích và an toàn cao hơn so với
việc sử dụng tiền mặt của khách hàng. Không chỉ có vậy, thẻ thanh toán ra
đời còn đáp ứng được đòi hỏi của xã hội trong thời kỳ toàn cầu hoá hiện nay.
Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay vừa gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), nền kinh tế bước vào giai đoạn hội nhập sâu và rộng thì
việc các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ cho khách hàng là hết sức cần thiết.
Trong vài năm gần đây thị trường thẻ Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
trong năm 2007 các ngân hàng không ngừng mở rộng phát triển hoạt động
thanh toán thẻ không cả về số lượng dịch vụ mà còn cả về chất lượng dịch vụ

thẻ. Nhiều ngân hàng đã phát hành các loại thẻ có độ bảo mật cao và cung cấp
nhiều tiện ích đi kèm cho khách hàng sử dụng thẻ. Có thể nói vai trò của hoạt
động thanh toán thẻ ngày càng được khảng định trong điều kiện hội nhập kinh
tế ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, hệ thống thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay mới chỉ đang ở giai đoạn đầu hình thành và phát triển, các dịch
vụ thẻ vẫn chưa phản ánh hết các tiện ích đặc thù của chúng. Hệ thống thanh
toán thẻ của ngân hàng Công thương Việt Nam cũng không nằm ngoài những
hạn chế nêu trên. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Đề
xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng Công
thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập”.


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Tập trung phân tích, hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản làm cơ sở khoa học về thị trường và hoạt động thanh toán thẻ của các
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán thẻ ở ngân hàng
Công thương Việt Nam từ năm 2005 đến nay, đặc biệt tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán thẻ trong năm 2007 của hệ thống, từ
đó rút ra được những thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Nghiên cứu và đề ra các giải pháp phát triển sâu rộng hoạt động thanh
toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam trong điều kiện phát triển hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ, thị trường thanh
toán thẻ và kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác về phát triển
hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam, bài học đối với ngân hàng Công thương
Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại

Việt Nam, tập trung phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán thẻ
của ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Từ thực trạng hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam và của ngân hàng
Công thương Việt Nam, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán không dùng tiền tiền mặt đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn là
thói quen dùng phổ biến và với nhu cầu tất yếu của một nước đang phát triển


hội nhập thì ý nghĩa của việc phát triển các hoạt động thanh toán thẻ càng to
lớn. Hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Công thương nói riêng và của
hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung trên thực tế mới đang
trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển, do đó các dịch vụ còn rất hạn chế
về cả số lượng và chất lượng. Việc tìm ra các giải pháp để phát triển các hoạt
động thanh toán thẻ của Ngân hàng Công thương trở thành vấn đề quan trọng
và cấp bách. Đề tài có nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển thị trường áp dụng cho thị trường
thẻ thanh toán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam
Do thời gian cũng như trình độ nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận
văn vẫn chưa thể đề cập hết những vấn đề cả về lý luận và thực tiễn về thẻ
thanh toán và phát triển thẻ đang cần thiết đặt ra hiện nay. Với tinh thần cầu

thị sự tiến bộ và học tập, tác giả rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp để có thể tiếp tục hoàn thiện luận văn này đạt chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008


Summary of thesis
Topic:The development of payment-card operations in
Vietinbank in the integration: Situation and Recommendations
Major: Business Administration
Student: Ngo Anh Phuong
Supervisor: Dr. Bui Xuan Hoi
1. The Necessary of the Topic
In the process of integrating, payment-card operation is always an part of
banking operations which plays an important role in promoting and ensuring
the success of a commercial bank. In the developed economy, the toal amount
of revenue of a commercial bank comes almost from banking-service
providing to its customers and payment-card operations creates competitive
advantages and sustains business development of a commercial bank.
2. Constents handled in the thesis
- Systemizing of theoretical basis of payment-card operations and
building analysis frame about developing the payment-card operations of a
commercial bank.
- Analyzing the current situations of Vietinbank's payment-card operations
and giving strong and limited points in payment-card operations in Vietinbank.
- On the basis of limited points presented, the author has given
solutuions of the limitations pointed in chapter II in order to develop
payment-card operations in Vietinbank.
Excluding the Introduction and Conclution, the thesis is constructed in
the three chapters.
Chapter I: The General Theory of Market Development and its

Application for Developing the Market of Payment-Card.
Chapter II: The Situation of Payment-Card Operations in Vietinbank.
Chapter III: Recommendations to developing Payment-Card Operations in
Vietinbank.
Hanoi, November, 2008


1

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
ÁP DỤNG CHO THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN
1.1. Lý luận chung về thị trường và phát triển thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường

Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới trải qua rất nhiều hình
thái kinh tế khác nhau, và trong mỗi hình thái phát triển kinh tế thì thị trường
luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi nền kinh tế. Có thể nói, từ thời kỳ nền kinh tế chưa có sự xuất
hiện của tiền tệ đã có những quan hệ trao đổi hàng hoá, đó là các quan hệ trao
đổi trực tiếp. Trao đổi trực tiếp là quá trình trao đổi diễn ra giữa hàng và hàng,
và thuật ngữ thị trường cũng đã xuất hiện từ giai đoạn này.
Trong Kinh tế học vi mô [1], thị trường được định nghĩa là tập hợp tất cả
các người bán và người mua, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến trao đổi hàng
hoá và dịch vụ. Các thị trường tạo thành những mối dây liên kết giữa các đơn
vị riêng biệt tạo thành nền kinh tế. Và cũng chính thông qua các thị trường mà
các hộ gia đình, các doanh nghiệp cũng như các đơn vị nhà nước mới tác
động lẫn nhau bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ kinh tế.
Đối với lý thuyết về Marketing [2], thị trường được định nghĩa là những
người mua tiềm năng hoặc hiện tại đối với một sản phẩm hay dịch vụ. Theo

cách rộng hơn, thị trường bao gồm những người bán (thị trường sức lao
động), những người bán và người mua trong một khu vực địa lý, những người
bán và người mua đối với một loại sản phẩm hay nhu cầu
Với cách định nghĩa như trên, lý thuyết Marketing phân loại thị trường
theo: phạm vi địa lý (thị trường trong nước, thị trường quốc tế), theo đặc điểm
hoạt động và mục đích mua sắm (thị trường người tiêu dùng, thị trường nhà


2

sản xuất, thị trường nhà trung gian, thị trường tổ chức phi lợi nhuận), theo
mục tiêu phục vụ của người bán (thị trường toàn bộ, thị trường tiềm năng và
thị trường sẵn có, thị trường mục tiêu, thị trường thâm nhập được).
Ngoài khái niệm về thị trường trong kinh tế vi mô, hay trong marketing
theo khái niệm thường xuyên được sử dụng trong các nghiên cứu ứng dụng
thì thị trường được hiểu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hoá, thông qua đó đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong
nền kinh tế. Mức độ phát triển của thị trường phụ thuộc vào mức độ và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội. Khối lượng sản phẩm được tạo
ra ngày càng nhiều thì quy mô, chủ thể và khối lượng giao dịch của thị trường
sẽ càng lớn. Hàng hoá trên thị trường ngày càng đa dạng, có thể là sản phẩm
vật chất hoặc dịch vụ, do đó, thị trường cũng được phân chia thành nhiều loại
khác nhau như: thị trường hàng hoá thông thường, thị trường hàng hoá là các
dịch vụ, hoặc thị trường tài chính và thị trường phi tài chính.
1.1.2. Khái quát chung về các lý thuyết phát triển thị trường

Liên quan đến vấn đề về phát triển thị trường, trong kinh tế học vi mô,
người ta đưa ra khái niệm quy mô của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô của thị trường. Theo đó, quy mô của thị trường bị giới hạn do
tính đồng nhất của sản phẩm, cũng như do các chi phí vận chuyển, thông tin

liên lạc với quan hệ như sau:
• Khi tính đồng nhất (hay tính giống nhau) của sản phẩm càng nhiều thì
thị trường càng hẹp và càng ít thì thị trường càng rộng.
• Khi chi phí vận chuyển so với giá trị hàng hoá càng cao thì thị trường
càng hẹp và ngược lại càng thấp thì thị trường càng rộng.
• Khi chi phí thông tin và liên lạc so với giá trị của hàng hoá càng cao
thì thị trường càng hẹp và ngược lại càng thấp thì thị trường càng rộng.


3

Như vậy, nếu coi các yếu tố về chi phí vận chuyển và chi phí thông tin
liên lạc so với giá trị hàng hoá là các yếu tố liên quan đến đặc tính của sản
phẩm và khó có thể thay thế, thì tính đồng nhất của sản phẩm là cơ sở để phát
triển thị trường. Theo đó, để phát triển thị trường hay nói theo cách phát biểu
của kinh tế học vi mô là mở rộng quy mô thị trường, cần phải đa dạng hoá các
sản phẩm hay nói cách khác là làm giảm tính đồng nhất của sản phẩm để tăng
quy mô của thị trường.
Lý luận về phát triển thị trường còn được đề cập trong lý thuyết về quản
trị chiến lược với việc doanh nghiệp đưa ra các chiến lược cấp “công ty” khác
nhau nhằm xây dựng và phát triển thị trường trong các điều kiện cụ thể của thị
trường. Chiến lược cấp công ty là loại chiến lược thường đề cập đến những
vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất, nó vạch ra mục tiêu phát triển cho
doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài. Chiến lược cấp công ty quyết định
những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Chiến lược cấp công ty liên quan
đến phát triển thị trường thường được đề cập ở các loại chiến lược sau :
+ Chiến lược tăng trưởng tập trung là loại hình chiến lược tăng trưởng
bằng cách tập trung nguồn lực vào việc phát triển một hoặc một vài đơn vị
kinh doanh chiến lược mà doanh nghiệp tự chủ về công nghệ sản xuất và có
nhiều ưu thế về nguồn lực và vị thế cạnh tranh. Bản chất của chiến lược này là

loại hình chiến lược chuyên môn hoá, không tập trung đầu tư dàn trải mà chỉ
tập trung vào những lĩnh vực có thế mạnh. Chiến lược tăng trưởng tập trung
gồm các hình thức sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: là chiến lược làm tăng quy mô doanh
số của doanh nghiệp bằng cách chiếm thị phần của đối thủ cạnh tranh trong
phạm vi thị trường cũ. Không mở rộng phạm vi và quy mô thị trường. Đối với
hình thức này doanh nghiệp phải tạo ra được ưu thế nổi trội so với đối thủ
cạnh tranh.


4

• Chiến lược phát triển thị trường: là loại hình tăng trưởng bằng cách mở
rộng phạm vi hoạt động của thị trường. Từ thị trường trong nước ra thị trường
nước ngoài, mở rộng đối tượng khách hàng hoặc là các biện pháp kích thích
làm tăng tiêu dùng trong phạm vi tiêu dùng hiện có.
• Chiến lược cải tiến sản phẩm: Trên cơ sở sản phẩm cũ, doanh nghiệp
đưa ra được nhiều mẫu mã hơn, cải tiến những tính năng tác dụng của sản
phẩm nhằm thoả mãn nhiều đối tượng khách hàng hơn, nhờ có kích thích
được tiêu dùng giúp doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường.
+ Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá là loại hình chiến lược tăng trưởng
của doanh nghiệp bằng cách thâm nhập vào một đơn vị kinh doanh chiến lược
hoặc một lĩnh vực kinh doanh chiến lược mới. Do đó, khi xét theo đối tượng
ta có các loại chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá sau: Đa dạng hoá sản phẩm,
đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá công nghệ.
+ Chiến lược tăng trưởng hội nhập là chiến lược tăng trưởng của doanh
nghiệp bằng cách tăng cường sự kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu của một
hoặc một số doanh nghiệp khác. Có các hình thức tăng trưởng hội nhập sau:
• Tăng trưởng hội nhập dọc: là việc tăng trưởng bằng cách doanh nghiệp
tăng cường sự kiểm soát với các nhà cung cấp hoặc các nhà cung cấp nhằm

củng cố, đảm bảo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp về lâu dài. Hội nhập dọc
về phía sau là doanh nghiệp đầu tư hoặc kinh doanh các sản phẩm hoặc dịch
vụ của nhà cung cấp;
• Tăng trưởng hội nhập ngang: là việc tăng trưởng bằng cách tăng cường
sự kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh.
Bản chất của tăng trưởng hội nhập ngang là chiến lược tăng trưởng chuyên
môn hoá, tăng trưởng trên nền sản phẩm cũ, mở rộng quy mô.
Đi kèm với các chiến lược ở cấp công ty là các loại chiến lược cấp đơn
vị kinh doanh chi tiết được xây dựng dựa trên nguồn lực của công ty và điều


5

kiện thị trường nhằm phát triển thị trường như: chiến lược giá rẻ khối lượng
lớn, chiến lược khác biệt hoá, chiến lược trọng tâm hoá …..
Đối với lý thuyết marketing cơ bản, các vấn đề về lý luận phát triển thị
trường thường được thể hiện thông qua việc thực hiện phối hợp của 4P: chính
sách sản phẩm như chính sách về chiều rộng hỗn hợp của sản phẩm (thêm/bớt
dòng sản phẩm), hay chính sách về chiều dài của hỗn hợp sản phẩm (thêm bớt
các thương hiệu trong các dòng sản phẩm); chính sách giá (giá theo khu vực
địa lý, giá cho sản phẩm mới/gia nhập thị trường, giá theo hình thức giảm giá,
chiến lược giá phân biệt và giá cho hỗn hợp sản phẩm), chính sách phân phối
sản phẩm và chính sách xúc tiến bán.
1.2. Lý thuyết phát triển thị trường áp dụng cho thị trường thẻ
thanh toán của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán

1.2.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc các tổ chức chuyên biệt phát hành cấp cho khách hàng, được sử dụng để

rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán
hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa các tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.
Hầu hết các loại thẻ hiện nay được làm bằng nhựa cứng (plastic) cấu tạo
thành 3 lớp được ép với kỹ thuật cao. Thẻ có hình chữ nhật, chung một kích
thước là : 84mm x 54mm x 0,76mm , có góc tròn và gồm 2 mặt :
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên thẻ và các biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ. Ví dụ: Biểu tượng
của thẻ VISA là hình con chim bồ câu đang bay được thể hiện trong không
gian 3 chiều. Biểu tượng của Master Card gồm 2 phần: phần Halogram (tức
ảnh nổi 3 chiều) có in hình quả địa cầu và các lục địa, ngoài ra còn có 02


6

vòng tròn đỏ - vàng đan xen vào nhau, trên đó là dòng chữ "MasterCard". Tên
và biểu tượng của thẻ do các tổ chức phát hành thẻ thiết kế nhằm làm tăng
tính an toàn của thẻ và đề phòng giả mạo.
- Số thẻ: Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được in nổi lên trên thẻ.
- Họ tên của chủ thẻ: Cũng được in bằng chữ nổi. Nếu chủ thẻ là cá nhân
thì sẽ in họ tên của cá nhân, còn nếu chủ thẻ là công ty thì sẽ in tên công ty và
tên người được ủy quyền sử dụng thẻ.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác như : chữ ký, hình của chủ thẻ,
hình nổi không gian 3 chiều (hoặc chíp đối với thẻ điện tử).
 Mặt sau của thẻ bao gồm :
- Dải băng từ: lưu giữ các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn
thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành,
mã số bí mật cá nhân (mã số PIN).
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: in chữ ký của chủ thẻ, được làm từ một
nguyên liệu đặc biệt có khả năng tránh được các trường hợp cố ý tẩy xóa, sửa

đổi và được ép chặt trên bề mặt thẻ.
1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ là một trong những phương tiện thanh toán được lưu hành trên thế
giới và rất phổ biến ở các nước phát triển từ những năm 60. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ, nhưng
có thể khái quát lại thành những nguyên nhân chủ yếu sau :
Thứ nhất, do sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà sản suất kinh doanh
trong việc mở rộng thị trường. Ngoài việc phải nâng cao chất lượng sản phẩm
để thu hút khách hàng, họ còn phải chấp nhận việc thanh toán chậm trả, bán
hàng ghi sổ, thu tiền sau một thời gian đã thỏa thuận. Thứ hai, do nền kinh tế
càng phát triển, thì đời sống nhân dân càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu
mua sắm tiêu dùng ngày một tăng, nhưng tiền của họ không thể huy động đủ


7

cùng một lúc để thực hiện việc mua sắm, do vậy dẫn đến việc mua chịu, mua
trước trả tiền sau. Thứ ba, do ngân hàng thay đổi chiến lược hoạt động, tạo ra
khách hàng ngày càng nhiều và chính họ đã tạo áp lực với ngân hàng phải
hiện đại công nghệ nghiệp vụ thanh toán, đảm bảo cung ứng cho khách hàng
việc thanh toán an toàn, tiện lợi, văn minh. Thứ tư, do thành tựu vượt bậc của
ngành Tin học - Điện tử - Viễn thông đã được ứng dụng trong việc hiện đại
hóa ngành Ngân hàng.
Lịch sử thẻ Ngân hàng bắt đầu vào những năm 40 của thế kỷ XX, khi
một số nhà kinh doanh muốn mở rộng dịch vụ bán chịu đến khách hàng của
họ và cho phép họ ghi nợ vào tài khoản của mình. Năm 1949, xuất hiện thẻ
Dinner Club, là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel & Entertainment – T&E) do
ông Frank Mc Namara sáng tạo ra. Đến năm 1960, nó là loại thẻ đầu tiên có
mặt tại Nhật Bản. Năm 1993, Dinner có 1,5 triệu thẻ trên toàn thế giới với
doanh số 7,9 tỷ USD.

Năm 1951, Ngân hàng Franklin National ở Long Island – New York đã
cho phát hành thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Tại đây, khách hàng đệ trình
đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng đủ tiêu
chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng để thanh toán cho các giao dịch
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ. Khi thanh toán, CSCNT sẽ ghi các thông tin về
khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó, nhà phát hành thẻ sẽ thanh
toán lại cho các CSCNT giá trị của hàng hoá, dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ
nhất định để bù đắp các chi phí của khoản cho vay.
Trong những năm tiếp theo, xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tham gia
vào chương trình này. Năm 1959, nhiều nhà phát hành thẻ đã tung ra một dịch
vụ mới - dịch vụ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này chủ thẻ có thể duy trì số
dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách
nhiệm thanh toán trong tháng. Khi đó, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ


8

thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Tuy nhiên giai đoạn này, hệ thống thẻ tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở mối quan hệ
tương đối đơn giản được xác lập giữa nhà phát hành thẻ, CSCNT và chủ thẻ.
Năm 1958, tổ chức American Express (Amex) phát hành thẻ Green
Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng và có trách
nhiệm trả một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại
thẻ Amex Gold, Amex Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để
cạnh tranh với thẻ Visa và thẻ Master Card. Hiện nay, đây là tổ chức thẻ du
lịch và giải trí lớn nhất thế giới. Năm 1993 có 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6
triệu CSCNT thanh toán trên toàn thế giới với doanh số đạt 124 tỷ USD.
Năm 1960, Ngân hàng Mỹ (Bank of America) giới thiệu sản phẩm thẻ
đầu tiên của mình – Bank Americard. Sau đó, Bank of America liên kết với
các ngân hàng khác ở khắp nơi trên thế giới nên đã xây dựng một mạng lưới

rộng lớn cũng như khẳng định được thương hiệu hàng đầu thế giới của mình
là thẻ VISA. Năm 1977, tổ chức thẻ VISA quốc tế chính thức hình thành và
nhanh chóng phát triển rộng khắp. Trong những năm tiếp theo, ngày càng
nhiều các tổ chức Tài chính-Ngân hàng trở thành viên của tổ chức thẻ quốc tế
VISA. Hiện nay, VISA có khoảng 22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã
phát hành trên 500 triệu thẻ, có 13 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán, 320.000
máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch hàng năm khoảng 800 tỷ USD. Những
thành công của thương hiệu thẻ VISA đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ trên
khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm cách thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại của Mỹ liên kết với nhau thành lập
hiệp hội thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) - một
tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng ở California đổi tên của họ từ California Bank Card
Assciation thành Westem States BankCard Assciation (WSBA). WSBA mở


9

rộng mạng lưới thành viên của mình sang các tổ chức Tài chính-Ngân hàng
khác ở miền tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của họ được gọi là Master Charge.
Tổ chức WSBA cho phép ICB sử dụng tên và biểu tượng của mình. Đến cuối
những năm 60, một số lớn các tổ chức Tài chính-Ngân hàng đã trở thành
thành viên của Master Charge. Từ đó Master Charge là đối thủ cạnh tranh của
Bank Americard (sau này là VISA). Năm 1979, Master Charge đã đổi tên
thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ thanh toán quốc tế lớn thứ hai sau
VISA. Hiện nay Master Card có khoảng 22.000 thành viên tại hơn 200 quốc
gia, đã phát hành 350 triệu thẻ, có 12 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán, 200.000
máy rút tiền ATM, doanh số giao dịch hàng năm khoảng 460 tỷ USD.
Hệ thống thanh toán thẻ ngày nay bao gồm cả các tổ chức thẻ quốc tế,
các tổ chức Tài chính-Ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị, và giải pháp

kỹ thuật, các công ty viễn thông quốc tế, ... Cùng với mạng lưới thành viên và
khách hàng phát triển từng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ
thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán,
hoàn trả, khiếu kiện, và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng với tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán. Đây là một thành công đáng kể đối với một ngành kinh
doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.2.1.3.Phân loại thẻ thanh toán
Trên thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ. Trên các góc độ
khác nhau, có thể chia thẻ thành các loại khác nhau. Thông thường, việc phân
loại thẻ căn cứ vào: công nghệ sản xuất thẻ, chủ thể phát hành, tính chất thanh
toán của thẻ, hạn mức tín dụng, phạm vi và mục đích sử dụng của thẻ.
a) Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất (đặc tính kỹ thuật)
Những thành tựu của khoa học kỹ thuật được áp dụng rất nhanh vào lĩnh
vực kinh doanh thẻ tạo nên sự thuận tiện và an toàn cho các bên tham gia. Căn
cứ vào công nghệ sản xuất thẻ, chúng ta có thể chia thẻ thành 3 loại như sau:


10

 Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Tấm thẻ đầu
tiên trên thế giới được sản xuất theo công nghệ này. Những thông tin cần thiết
được khắc nổi trên bề mặt thẻ. Tuy nhiên, do kỹ thuật này quá thô sơ nên thẻ
dễ bị làm giả. Do vậy, ngày nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa.
 Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)
Đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ
chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm trở lại đây. Mặc dù trình độ kỹ thuật đã cao hơn loại thẻ khắc
chữ nổi nhưng loại thẻ băng từ vẫn bộc lộ những nhược điểm như: Khả năng

bị lợi dụng cao do thông tin trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể
đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính; Thẻ băng từ mang tính
thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng được các kỹ
thuật mật mã đảm bảo an toàn.
Do đó, trong những năm gần đây thẻ băng từ đã bị lợi dụng để lấy cắp
tiền. Hiện nay, để khắc phục những hạn chế của thẻ băng từ, các nước trên thế
giới đã tiến hành nghiên cứu, cải tiến công nghệ thẻ từ để có thể chống rủi ro
ăn cắp thông tin trên các thẻ băng từ. Ở một số nước khác thì khắc phục hạn
chế bằng cách áp dụng công nghệ thẻ thông minh.
 Thẻ thông minh (Smart Card)
Thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, dựa trên kỹ thuật
vi xử lý tin học thông qua việc gắn vào thẻ 1 "Chip" điện tử có cấu trúc giống
như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng
nhớ của "Chip" điện tử khác nhau.
Về mặt chi phí, người ta đã tiến hành so sánh và thấy rằng việc áp dụng
kỹ thuật thẻ băng từ ít tốn kém so với việc áp dụng công nghệ thẻ thông minh.
Tuy nhiên rõ ràng là với thẻ thông minh, sự an toàn và tiện lợi vượt trội hơn
rất nhiều so với thẻ băng từ.


11

b) Phân loại thẻ theo chủ thể phát hành
Thẻ phân loại theo chủ thể phát hành bao gồm 2 loại sau :
 Thẻ do Ngân hàng phát hành
Đây là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của
mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một khoản tiền bằng thẻ tín dụng do Ngân
hàng cấp. Loại thẻ này hiện nay được sử dụng rất phổ biến ở quy mô toàn cầu
(ví dụ: thẻ Visa, thẻ Master, ...).
 Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành

Là loại thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành. Chủ yếu là
các loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như: Dinner
Club, Amex, ... Các loại thẻ này được phép lưu hành trên toàn cầu. Ngoài ra,
còn có một số loại thẻ do các công ty phát hành như: thẻ chi tiêu (Private
Label Retail Card), thẻ của các công ty xăng dầu (Oil Company Card).
c) Phân loại thẻ theo tính chất thanh toán
Thẻ phân loại theo tính chất thanh toán được chia thành 3 loại sau:
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ có thể thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ tại những nơi chấp nhận loại thẻ này hoặc rút tiền
mặt trong hạn mức tín dụng theo hợp đồng. Chủ thẻ sẽ không phải trả lãi phát
sinh từ số tiền đã sử dụng nếu hoàn trả số tiền này đúng kỳ hạn. Tất cả các
giao dịch thẻ tín dụng đều thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử (Electronic
Funds Transfer System – EFTS) với sự trợ giúp của hệ thống viễn thông điện
tử. Thẻ tín dụng có hai chức năng:
- Là công cụ thanh toán thuận lợi cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ.
Chủ thẻ có thể mua hàng mà không cần đến các cửa hàng mà chỉ việc cung
cấp cho người bán số thẻ tín dụng của mình.
- Cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng tiêu dùng.


12

 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ sử dụng giống thẻ tín dụng, nó cũng cho phép chủ thẻ thanh
toán cho người bán thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử trực tiếp từ tài
khoản trong ngân hàng của chủ thẻ (khách hàng) tới tài khoản của người bán.
Như vậy, thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Sự khác nhau duy nhất giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng là khi sử dụng thẻ ghi nợ để mua hàng hóa, dịch vụ thì số tiền phát sinh

trong giao dịch ngay lập tức sẽ được khấu trừ vào tài khoản thanh toán của
chủ thẻ, đồng thời ghi có ngay (chuyển khoản ngay) vào tài khoản của người
bán. Còn với thẻ tín dụng, số tiền thanh toán trong các giao dịch phát sinh
trong tháng sẽ được tổng hợp lại trong hóa đơn gửi cho khách hàng vào cuối
tháng. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
• Thẻ On-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
• Thẻ Off-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu
trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
 Thẻ rút tiền mặt - thẻ ATM (Cash Card)
Là loại thẻ cho phép khách hàng có thể rút tiền mặt trong tài khoản tiền
của họ ở ngân hàng tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Số
tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền có trong tài khoản. Thẻ rút tiền
mặt gồm 2 loại:
•Loại 1: chỉ được dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động
của Ngân hàng phát hành.
•Loại 2: được sử dụng không chỉ để rút tiền ở Ngân hàng phát hành mà
còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.


13

Với thẻ ATM, khách hàng nhận được mã số xác nhận chủ thẻ. Mã số này
được giữ bí mật đối với cả nhân viên ngân hàng. Khi sử dụng thẻ để rút tiền
người sử dụng có thể rút tiền trong một giới hạn nhất định và kiểm tra số dư
trên tài khoản của mình. Như vậy, thẻ ATM khác với thẻ tín dụng ở chỗ
không được dùng để mua chịu hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT mà phải
dùng tiền mặt rút từ các điểm rút tiền để thanh toán. Nhưng giống với thẻ ghi
nợ ở chỗ là chủ thẻ ATM sử dụng tiền trong tài khoản của mình để chi tiêu

mà không phải phát sinh quan hệ tín dụng với khách hàng.
d) Phân loại thẻ theo phạm vi sử dụng
Theo phạm vi sử dụng, người ta chia thẻ thành 2 loại sau:
 Thẻ dùng trong nước (thẻ nội địa)
Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền
giao dịch là đồng tiền bản tệ của nước đó. Thẻ nội địa lại được chia làm 2 loại:
•(Local use on card) là loại thẻ do một Tổ chức tài chính hoặc Ngân
hàng trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức đó.
•(Domestic use only card) là thẻ thanh toán mang thương hiệu của Tổ
chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
Có thể nhận thấy quy trình phát hành và thanh toán loại thẻ này khá đơn
giản bởi nó chỉ do một Tổ chức hay một Ngân hàng điều hành từ khâu phát
hành đến khâu xử lý trung gian và thanh toán.
 Thẻ quốc tế (International Card)
Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu. Thẻ được khách du lịch rất ưa
chuộng vì nó rất tiện lợi, được chấp nhận rộng rãi và an toàn. Tuy nhiên, do
phạm vi sử dụng thẻ rộng khắp thế giới nên quy trình phát hành và thanh toán
thẻ quốc tế phức tạp hơn so với thẻ nội địa. Việc kiểm soát tín dụng và các
thủ tục thanh toán yêu cầu phải được thực hiện chặt chẽ hơn. Thuận lợi chủ
yếu của thẻ quốc tế so với thẻ nội địa là các ngân hàng trong nước khi trở


×