Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

thuyết minh kết cấu đồ án kết cấu động cơ ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 26 trang )

KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

MỤC LỤC………………………………………………………………………….1

LỜI NÓI ĐẦU
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại, nhiều kiểu ô tô. Sự đa
dạng về chủng loại, đặc biệt là tính hiện đại về kết cấu.
Nhìn chung sự khác biệt của những ô tô mới, hiện đại so với những ô tô truyền
thống của thế hệ trước, ta thấy ngoài việc người ta đã thay thế nhiều chi tiết trên xe
để đảm bảo chúng có tính bền vững, gọn nhẹ, khả năng và độ tin cậy cao trong quá
trình khai thác và vận hành, đồng thời thuận tiện và cải thiện tiện nghi cho con
người trong quá trình sủ dụng, ở những ô tô mới còn được trang bị thêm nhiều thiết
bị phục vụ như: máy điều hoà nhiệt độ, rađiô cassette, chống trộm xe,v.v…
Các thiết bị điện và hệ thống điều khiển tự động trên ô tô hiện đại thực hiện các
chức năng có quan hệ mật thiết và tác động ràng buộc lẫn nhau. Các thiết bị điện
lắp đặt trên ô tô ngày càng hiện đại, tiện dụng đối với người sử dụng thì hệ thống
điều khiển ngày càng phức tạp, thông minh và đa dạng hơn. Trong đồ án môn học
này, em nhận nhiệm vụ : “KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ
VIOS ” Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng thời gian kiến thức và kinh nghiệm thực
tế hạn chế nên trong quá trình làm và hoàn thiện đồ án sẽ không trách khỏi thiểu
sót. Em rất mong các thầy góp ý, chỉ bảo cho em để kiến thức của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên: Phùng Minh Tùng đã tận tình
hướng dẫn cho em hoàn thành nhiệm vụ.
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hòa


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MÁY KHỞI ĐỘNG
Việc khởi động động cơ có lẽ là chức năng quan trọng nhất của hệ thống
điện ô tô. Hệ thống khởi động thực hiện chức năng này bằng cách thay đổi năng
lượng điện từ ắc quy thành cơ năng của máy khởi động. Máy khởi động này
chuyển cơ năng qua bánh răng tới bánh đà trên trục khuỷu động cơ. Trong quá
trình quay khởi động , bánh đà quay, hỗn hợp không khí–nhiên liệu được đưa tới
xilanh, được nén và bốc cháy khởi động động cơ. Đa số động cơ yêu cầu tốc độ
quay khởi động khoảng 200v/ph.
1.1 CHỨC NĂNG CỦA MÁY KHỞI ĐỘNG :
Ô tô muốn khởi động được thì đầu tiên phải bằng cách nào đó làm cho trục
khuỷu của động cơ ô tô quay được với tốc độ khoảng (60÷80) vòng/phút. Tương
ứng với tốc độ này, máy phát điện của ô tô mới phát ra đủ năng lượng điện tạo ra
tia lửa điện trên đầu bugi đốt cháy hỗn hợp công tác trong xylanh, lúc đó động cơ
ô tô mới bắt đầu sinh công.
Để thực hiện quay trục khuỷu của động cơ ô tô, có thể dùng tay quay hoặc
dùng một động cơ điện. Tất cả các thiết bị đi kèm theo động cơ điện để thực hiện
khởi động động cơ ô tô bằng phương pháp điện gọi là hệ thống khởi động điện.
Máy khởi động có chức năng quay trục khuỷu động cơ ô tô đạt tới một trị số
tốc độ nhất định để động cơ ô tô có thế làm việc tự lập được. Khi động cơ ô tô đã
hoạt động thì coi như máy khởi động đã hoàn thành nhiệm vụ, nó sẽ thôi không
làm việc nữa và được nghỉ suốt trong quá trình ô tô còn nổ máy.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Hình 1.1. Vị trí lắp đặt máy khởi động
1.2 CÁC YÊU CẦU KĨ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY KHỞI ĐỘNG:
Do tính chất, đặc điểm và chức năng của máy khởi động như trên, những

yêu cầu kĩ thuật cơ bản đối với máy khởi động bao gồm:
+ Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắn, làm việc ổn định với độ tin cậy cao
+ Lực kéo tải sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc
độ quay cũng phải đạt tới một trị số nào đó để cho trục khuỷu của động cơ ô tô đạt
tốc độ quay nhất định.
+ Khi động cơ ô tô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của máy
khởi động ra khỏi trục khuỷu của động cơ ô tô.
+ Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ô tô (nút bấm
hoặc khóa khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.
Công suất tối thiểu của máy khởi động được tính theo công thức:
Pkđ = Mc.Π.nmin/30 (w)
Trong đó: nmin-tốc độ quay nhỏ nhất tương ứng với trạng thái nhiệt độ của
động cơ khi khởi động, vòng/phút. Với trị số tốc độ này, động cơ ô tô phải làm việc


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

tự lập được sau ít nhất hai lần khởi động, thời gian khởi động không kéo dài quá
10s đối vớ động cơ xăng và không quá 15s đối với động cơ điêzen, khoảng thời
gian giãn cách giữa hai lần khởi động liên tiếp không quá 60s. Trị số n min phụ thuộc
vào loại động cơ số lượng xylanh có trong động cơ và nhiệt độ của động cơ lúc bắt
đầu khởi động. Trị số tốc độ đó bằng :
nmin= (40÷50) vòng/phút đối với động cơ xăng.
nmin= (80÷120) vòng/phút đối vớ động cơ điêzen.
Mc – mômen cản trung bình của động cơ ô tô trong quá trình khởi động N.m.
Mômen cản khởi động của động cơ ô tô bao gồm mômen cản do lực ma sát
của các chi tiết có chuyển động tương đối so với động cơ ô tô khi khởi động gây ra
và mômen cản khi nén hỗn hợp công tác trong các xylanh của động cơ ô tô. Trị số
Mc phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xylanh có trong động cơ và nhiệt độ động

cơ khi khởi động.
1.3 MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS

Hình 1.2. Máy khởi động trên xe vios
Bánh răng dẫn động chủ động được đặt trên cùng một trục với lõi mô tơ
(phần ứng) và quay cùng tốc độ với lõi.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

CHƯƠNG II
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN
XE Ô TÔ VIOS
2.1 CẤU TẠO CỦA MÁY KHỞI ĐỘNG :

Hình 2.1. Cấu tạo của máy khởi động
1:Tiếp điểm động rơle kéo 2:Tiếp điểm tĩnh rơle kéo 3:cuộn hút 4:cuộn giữ
5:phần ứng của rơle điều khiển 6:thanh kéo điều chỉnh 7:vỏ bảo vệ cần đẩy
8:cần đẩy 9:vít điều chỉnh khoảng chạy của bánh răng 10:nắp máy 11:vòng tựa
12:bánh răng dẫn động 13:khớp li hợp một chiều 14:lò xo 15:khớp nối dẫn động
16:thân máy 17:phần ứng 18:vít kéo 19:cổ góp 20:nắp máy nhìn từ cổ góp


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Bánh răng chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ.
Một lõi hút trong công tắc từ (solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt nam
châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với vành răng bánh đà.

Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh răng chủ động
ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động. Đó là kiểu của bộ khởi động
đã được sử dụng hầu hết ở năm 1975và trên những xe đời cũ. Công suất đầu ra là
0.8, 0.9 và 1KW.

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí của hệ thống khởi động trên ô tô.

2.2 HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG:


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống khởi động trên ô tô
+ Có một dòng thường trực đến máy khởi động tại chân 30.
+ Khi xoay công tắc máy START, nếu tài xế quên không trả số vè N hoặc P
thì không có dòng tới máy khởi động. Nếu hệ thống chống trộm được bật thì cũng
không có dòng xuống máy khởi động.
+ Khi công tắc máy START dòng điện đi từ bình -> cầu chì -> IGSW > rờle đề -> chân 50 của máy khởi động -> mass.
+ Tùy vào dòng xe khác nhau,cầu chì có thể là loại 80A,90A hoặc 100A.
2.3 NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA MÁY KHỞI ĐỘNG
*Nguyên lý:Nhấn nút khởi động cuộn dây của role khởi động 4 có điện, role khởi
động tác động, cặp tiếp điểm 5 đóng lại .khi đó cuộn dây hút 11,cuộn kích từ 16,
phần ứng 15 của động cơ điện khởi động được cấp điện theo mạch:AQ-5-cuộn dây
hút 11-16-phần ứng 15 –mass(vỏ máy) .Lúc này lực điện từ do cuộn dây hút 11và
cuộn dây giữ 12 sinh ra là cùng chiều nên kéo lõi thép 13 chuyển động sang trái,


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ


bánh răng 14 vào ăn khớp với vành răng bánh đà,khi lõi thép 13 chuyền động sang
trái sẽ đẩy đĩa tiếp xúc 8 sang trái làm cho các tiếp điểm 7,9,10 kín. Kết quả cuộn
dây 11 bị ngắn mạch ,cuộn kích từ 16 và phần ứng 15 đấu trực tiếp với ac quy nên
dòng điện được cấp theo mạch :AQ-cặp tiếp điểm 9,10- 16- phần ứng 15- mass.
Sau khi động cơ ô tô đã khởi động máy phát 1 phát ra điện ,dòng điện trong cuộn
dây 4 giảm xuống ,cặp tiếp điểm 5 mở ra dẫn đến cuộn giữ 12 của role kéo không
được cấp điện ,từ thông tác dụng lên lõi thép 13 giảm đột ngột và dưới tác dụng của
lực lò xo làm cho lõi thép di chuyển về bên phải và làm cho bánh răng khởi động
tách khỏi bánh đà .

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lí hoạt động của máy khởi động
1: máy phát điện 2:bộ tiết chế 3:công tắc 4:role khởi động 5,7,9,10 :các tiếp
điểm 6:biến áp đánh lửa 8:đĩa tiếp điện 11:cuộn hút 12:cuộn giữ 13:lõi thép
14:bánh răng 15:phần ứng của động cơ điện 16:cuộn dây kích từ của động cơ
điện khởi động.

2.4 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHI TIẾT CHÍNH TRONG MÁY KHỞI ĐỘNG


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

2.4.1 Động cơ điện khởi động
Động cơ điện dùng trong hệ thống khởi động là động cơ điện một chiều kích
từ nối tiếp hoặc hỗn hợp.
Động cơ điện gồm các bộ phận:

Hình 2.5. Cấu tạo của động cơ điện
Phần cảm:


Hình 2.5. Cấu tạo phần cảm


Chức năng: tạo ra từ trường cần thiết cho động cơ điện. Là chỗ bố trí cuộn dây
kích từ và lõi của nó, đồng thời là nơi đi qua của đường sức từ.
Cấu tạo:

+ Phầncảm


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

+ lõi cực.
+ cuộn dây kích từ.
+ chổi than.
Đặc điểm:
+ cả vỏ và lõi cực được chế tạo bằng sắt,nghĩa là chúng dễ dàng dẫn từ.
+ có 3 kiểu đấu dây cuộn kích: nối tiếp, song song và hỗn hợp.
+ cách điện bằng nhựa chịu nhiệt.
Phần ứng và ổ bi:

Hình 2.6. Cấu tạo phần ứng và ổ bi


Chức năng:
+ sinh ra mômen.
+ giữ động cơ điện quay ở tốc độ cao.




Cấu tạo:
+ phần ứng : cuộn dây, lõi, cổ góp.
+ ổ bi.



Đặc điểm:
+ được sử dụng để máy ở tốc độ cao.
+ chống nhiệt tốt hơn so với các loại động cơ điện
khác.Chịu nhiệt rất tốt để có thể khởi động nhiều lần.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

+ kết cấu gọn(đường kính nhỏ).
Chổi than và giá đỡ chổi than:

Hình 2.7. Cấu tạo chổi than và giá đỡ chổi than


Chức năng:
+ cho phép dòng điện chay qua phần ứng theo một chiều.
+ giữ ổn định lực ép chổi than.



Cấu tạo:

+ chổi than.
+ lò xo chổi than.
+ giá đỡ chổi than.



Đặc điểm:
+ chổi than được chế tạo bằng hợp kim đồng và cácbon (60%-70% đồng)
cho phép dẫn nhiệt tốt và chống mòn.
+ lực cũa lò xo chổi than ép chổi ngăn rotor quay quá nhanh.
+ làm rotor dừng ngay khi ngắt đề.
Nguyên lí tạo ra mômen trong động cơ điện khởi động:


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Đường sức từ sinh ra giữa cực bắc và cực nam của nam châm. Nó đi từ cực
bắc tới cực nam. Khi đặt một nam châm khác ở giữa hai cực từ , sự hút và đẩy của
hai nam châm làm cho nam châm đặt giữa quay xung quanh nó.

Hình 2.8.Nguyên lí tạo ra mômen
Nguyên lí tạo ra từ trường trong động cơ điện khởi động:
Mỗi đường sức từ không thể cắt ngang qua đường sức từ khác. Nó dường
như trở nên ngắn hơn và cố đẩy những đường sức từ gần nó ra xa. Đó là nguyên
nhân làm cho nam châm ở giữa quay theo chiều kim đồng hồ.
Trong động cơ thực tế, phần giữa là khung dây.Giả sử chúng ta có một
khung dây quấn như trên hình sau:

Hình 2.9. Nguyên lí tạo ra từ trường


Khung dây trong từ trường:


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Khi dòng điện chạy xuyên qua khung dây, từ thông sẽ xuyên qua khung
dây.Chiều của đường sức từ sinh ra được xác định bằng qui tắc vặn nút trai.Khi
chiều của từ trường trùng nhau, đường sức từ trở nên mạnh hơn ( dày hơn ). Khi
chiều của từ trường đối ngược, thì đường sức từ trở nên yếu đi ( thưa hơn ).

Hình 2.10. Khung dây trong từ trường
Đường sức từ:
Bản chất của đường sức từ thường trở nên ngắn đi và cố đẩy những đường
sức từ khác ra xa nó và tạo ra lực. Lực sinh ra trên khung dây cung cấp năng lượng
làm quay động cơ điện.
Đặt hai đầu khung dây lên điểm tựa để nó có thể quay.Tuy nhiên nó chỉ có
thể tiếp tục quay khi lực sinh ra theo chiều cũ.
Bằng cách gắn cổ góp và chổi than vào khung dây, dòng điện chạy qua dây
dẫn từ sau đến trước phía cực bắc, trong khi dòng điện chạy từ trước ra sau phía
cực nam và duy trì như vậy. Điều đó làm nam châm tiếp tục quay.

Hình 2.11. Đường sức từ


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Hoạt động thực tế: để ứng dụng lý thuyết trên tong thực tế, trước tiên, người

ta phải quấn nhiều khung dây để tăng từ thông từ đó sinh ra mômen lớn.Tiếp theo
người ta đặt một lõi thép bên trong các khung dây cũng nhằm tăng từ thông và tạo
ra mômen lớn.
Thay vì sử dụng nam châm vĩnh cửu, người ta sử dụng nam châm điện làm
phần cảm.
Quan hệ giữa cực từ của nam châm và dòng điện chạy qua nó có thể dùng
qui tắc bàn tay phải đẻ giải thích. Hướng tất cả bốn ngón tay, trừ ngón tay cái của
bàn tay phải theo chiều của dòng điện đi qua cuộn dây. Khi đó, ngón cái sẽ chỉ
chiều của cực bắc.
Để tốc độ động cơ quay cao và êm, người ta dùng nhiều khung dây.
Từ những lý thuyết trên, người ta thiết kế máy khởi động trong thực tế:

Hình 2.12. Một số chi tiết của động cơ điện thực tế


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Cuộn dây phần ứng được quấn như hình trên. Hai đầu của hai khung dây
cạnh nhau được hàn với cùng một phiến đồng trên cổ góp. Dòng điện chạy từ chổi
than dương đến âm qua các khung dây mắc nối tiếp
+ Loại mắc nối tiếp: phát ra mômen lớn nhất khi bắt đầu quay, được dùng chủ yếu
trong máy khởi động.

Hình 2.13. Sơ đồ mắc nối tiếp
+ Loại mắc song song: ít dao động về tốc độ, giống như loại dùng nam châm
vĩnh cửu.

Hình 2.14. Sơ đồ mắc song song



KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

+ Loại mắc hỗn hợp: có cả đặc điểm của hai loại trên. Thường được dùng để
khởi động động cơ lớn.

Hình 2.15. Sơ đồ mắc hỗn hợp
Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp có mômen khởi động lớn song có
nhược điểm là tốc độ không tải (ωo) quá lớn, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ
làm việc của động cơ. Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp tuy mômen khởi
động không lớn bằng so với động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp nhưng trị số
không tải bé hơn.
2.4.2 Công tắc từ :

Hình 2.16. Cấu tạo công tắc từ


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

+Chức năng: kéo và đẩy bánh răng bendix ra nhờ tay gạt khi đề.Có tác dụng
như công tắc đóng mở dòng điện cho động cơ điện.
+Cấu tạo gôm: cuộn giữ, cuộn hút, lò xo hoàn lực, lò xo dẫn động, tiếp
điểm chính,piston.
+Đặc điểm: cuộn hút có kích thước lớn nên sinh ra lực từ lớn hơn cuộn
giữ.Cuộn hút và cuộn giữ có chiều và số vòng quay như nhau.
2.4.3 Khớp truyền động:
Khớp truyền động trong máy khởi động có các nhiệm vụ sau:



Truyền mômen của máy khởi động làm quay vành bánh răng bánh đà động cơ ôtô.



Bảo vệ máy khởi động bằng cách tách rôto của động cơ điện khởi động ra khỏi
vành bánh răng bánh đà khi động cơ ôtô đã nổ được.Cơ cấu truyền động được thiết
kế theo hai kiểu: + Kiểu văng ra: khi khởi động, bánh răng của khớp truyền động sẽ
văng từ trong rôto ra ngoài để ăn khớp với vành bánh răng bánh đà của động cơ
ôtô:


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

3

2

4

5

9

8

6

1

11
10

7

Hình 2.17. Cơ cấu truyền động kiểu văng ra
1- Nắp đậy; 2- Cổ góp của động cơ; 3- roto; 4- Khối cực từ và cuộn dây kích từ;
5- Dây quấn của roto; 6- Nắp đậy bánh răng; 7- Bánh răng của khớp truyền
động; 8- Lò xo; 9- Vỏ máy khởi động; 10- Chổi than; 11- Trục roto.
+ Kiểu văng vào: ngược với kiểu như trình bày trên,khi khởi động bánh răng
văng từ ngoài vào trong ăn khớp với trục rôto của động cơ khởi động:
6

1

2

3

4

7
5

Hình 2.18. Cơ cấu truyền động kiểu văng vào
1- Rơle kéo; 2- Trục roto; 3,4- bánh răng và khớp truyền động; 5- Vỏ; 6- Cầu nối
điện; 7- Đai che cửa sổ chổi than.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS

ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Khớp truyền động đưa bánh răng của động cơ điện khởi động ăn khớp với
vành bánh răng bánh đà khi khởi động và tách nó ra khi động cơ ôtô đã nổ nhờ cần
gạt khớp li hợp điện từ.Tùy thuộc vào cấu tạo của khớp li hợp người ta phân ra làm
2 loại khớp truyền động:
+ Khớp truyền động quán tính.
+ Khớp truyền động một chiều.
Khớp truyền động quán tính:
Cấu tạo của khớp truyền động quán tính được trình bày trên hình sau:

5

3

9

6

1
7

8 10

4

2

Hình 2.19. Cấu tạo khớp truyền động quán tính
1- đầu chủ động; 2- lò xo; 3,5- vít hãm; 4- ống bị động; 6- ốc hãm; 7- bánh răng;

8- chốt lò xo; 9- trục roto; 10- đối trọng của bánh răng.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Ống bị động có ren xoắn 4 lắp trên trục 9 và liên kết cơ khí với đầu chủ
động 1 nhờ lò xo 2 và hai ốc hãm 3, 5.Vít hãm 3 bắt chặt ống chủ động 1vào trục
của rôto 9.
Khi công tắc (khóa ) khởi động đóng, rôto của động cơ khởi động quay, do
quán tính của đối trọng 10 không cho bánh răng 7 quay theo nên nó phải tiến theo
rãnh xoắn để tiến vào ăn khớp với vành bánh răng bánh đà, khi bánh răng 7 tiến sát
đến ống chặn 6 thì dừng lại và bắt đầu truyền mômen kéo vành bánh răng bánh đà
quay.Sau khi động cơ ôtô đã khởi động được, tốc độ vòng quay của trục khuỷu
cùng với vành bánh răng bánh đà tăng vọt ( khoảng 3000 vòng/phút ), lúc này vành
bánh răng bánh đà trở thành chủ động kéo bánh răng 7 của khớp truyền động quay
theo. Do tỉ số truyền i = 1/10 nên bánh răng 7 quay nhanh hơn ống bị động 4, cho
nên nó sẽ chuyển động theo đường ren trở về vị trí cũ và dừng lại nhờ chốt hãm và
lò xo 8.Lò xo 2 làm việc ở chế độ xoắn để truyền mômen rất lớn kéo vành bánh
răng bánh đà quay, ngoài ra nó còn có nhiệm vụ làm giảm chấn động va đập khi
các bánh răng bắt đầu vào ăn khớp với nhau.
Ưu điểm của khớp truyền động quán tính là có kết cấu đơn giản, giá thành hạ
nhưng các bánh răng phải chịu một lực va đập lớn khi vào ăn khớp với nhau, cho
nên loại này chỉ dùng cho những máy khởi động có công suất không quá 1,2 HP.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Cấu tạo của khớp li hợp một chiều ( hành trình tự do ) kiểu bi đũa được trình

bày như hình sau :

Hình 2.19. Cấu tạo của khớp li hợp một chiều
1- ống lót; 2,6- vòng khoá; 3- vòng chặn; 4- lò xo; 5- khớp chặn; 7- lò xo giảm
chấn; 8- vòng của bi đũa; 9- vỏ; 10- bi đũa; 11- mayơ của bánh răng; 12- bánh
răng khởi động; 13- con đội; 14- lò xo con đội.
Khớp truyền động một chiều có thể di chuyển theo rãnh xoắn của trục máy
khởi động. Mayơ 8 được lắp trên ống lót 1 có rãnh xoắn bên trong. Mayơ 8 có bốn
rãnh hình nêm, trong các rãnh đó có bi đũa 10, các thỏi bi đũa bị ép vào phần hẹp


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

của rãnh bằng con đội 13và lò xo 14. Bánh răng khởi động 12 được lắp đồng tâm
với mayơ 11.
Khi đóng nguồn cấp cho máy khởi động, mômen được truyền từ ống lót 1
đến mayơ của bánh răng truyền động 11 bằng các bi đũa 10. Khi đó các thỏi bi đũa
bị ép chặt giữa mayơ 11 và vòng bi 8. Khi động cơ ôtô đã khởi động được , mayơ
của bánh răng khởi động trở thành bị động ( vành bánh răng bánh đà sẽ trở thành
chủ động ) , các thỏi bi đũa không bị ép chặt nữa ( được quay tự do) và khớp truyền
động trượt ra cắt li hợp.
Rơle cài khớp :

Hình 2.12. Sơ đồ của rơle cài khớp
Rơle kéo có hai cuộn dây : cuộn hút 11 (W h ) và cuộn dây giữ 12 (W g ). Khi
công tắc ( khóa ) khởi động 3 (K) đóng, rơle khởi động tác động và cặp tiếp điểm 5
đóng. Lúc này, cả hai cuộn dây trên đều có dòng điện chạy qua, từ thông sinh ra
trong hai cuộn dây đó tác dụng cùng chiều và có tác dụng hút lõi thép 13. Lúc này
đĩa tiếp xúc bằng đồng 8 chưa nối các tiếp điểm 7, 9, và 10 cho nên phần ứng 15

( M ) và cuộn dây kích từ 16 (W kt ) được đấu với ăcquy thông qua cuộn hút 11
(Wh), trong trường hợp này tương ứng với K1 kín còn K2 hở, vì vậy trị số điện áp
đặt lên động cơ không lớn sẽ làm cho trục động cơ xoay đi một góc nhỏ tạo điều


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

kiện cho bánh răng khởi động có thể tự lựa tốt hơn trong quá trình đi vào ăn khớp
với vành bánh răng bánh đà. Khi tiếp điểm 9-10 kín, trong trường hợp này tương
úng với K1 và K2 đều kín, cuộn dây hút 11 (W h) bị nối tắt, động cơ điện khởi động
được nối trực tiếp với ăcquy, điện áp đặt lên động cơ khởi động bằng trị số định
mức, làm cho quá trình khởi động thực hiện được một cách dễ dàng.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

CHƯƠNG III
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP, KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA
3.1 CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP :
+ Đóng mạch điện cho máy khởi động nhưng máy khởi động không quay:
Hiện tượng này chứng tỏ không có dòng chạy vào máy khởi động, cần phải kiểm
tra lại phần nguồn, đường dây nối từ ăcquy tới máy khởi động. Đầu tiên bật công
tắc đèn mui xe hoặc đèn chiếu sang bảng đồng hồ. Nếu đèn không sáng hoặc sáng
yếu thì chứng tỏ ăcquy không đủ khả năng cung cấp điện cho việc khởi động. Nếu
ăcquy tốt, cần kiểm tra và tìm chỗ đứt mạch của dây động lực và dây điều khiển
+ Máy khởi động quay chậm, đèn bị giảm độ sáng rõ rệt so với trước lúc
khởi động: Nguyên nhân có thể là do cuộn dây kích từ của động cơ khởi động bị
ngắn mạch.

+ Máy khởi động quay nhưng không truyền lực đến trục khuỷu: Gặp hiện
tượng trên cần kiểm tra cơ cấu truyền lực từ trục rôto của động cơ khởi động đến
trục khuỷu của động cơ ôtô.
+ Máy khởi động quay nhưng có tiếng va đập: Hiện tượng này là do bánh
răng truyền động hoặc vành bánh răng bánh đà trên trục khuỷu ôtô bị hỏng nên
khớp truyền động có sự ăn khớp không đều.
3.2 KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA MÁY KHỞI ĐỘNG :
3.2.1 Cổ góp và chổi than của động cơ khởi động:
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài nhẵn bề mặt
ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm. Kiểm tra độ mòn của cổ góp.
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu
kết quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.


KHẢO SÁT MÁY KHỞI ĐỘNG TRÊN XE Ô TÔ VIOS
ĐỒ ÁN KẾT CẤU Ô TÔ

Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than: đo điện trở cách điện giữ chổi than
dương và chổi than âm trên giá giữ chổi than.Kiểm tra lò xo chổi than bằng cách
nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.
3.2.2 Trục rôto: Dùng đồng hồ số để kiểm tra độ đảo của trục rôto, nếu độ cong
của trục rôto vượt quá trị số 0.15 mm thì phải nắn lại.
3.2.3 Khe hở giữa trục rôto và bạc lót:
Dùng tay quay thử trục rôto của động cơ khởi động, rôto phải quay trơn đều
và không bị quá lỏng, nếu quá lỏng dùng thước căn lá kiểm tra khe hở giữa trục của
rôto và bạc lót.
3.2.4 Cụm bánh răng:
Cụm bánh răng phải di động linh hoạt trong rãnh răng trục rôto. Dùng tay
vặn thử và kiểm tra khả năng tiếp hợp của cụm bánh răng xem có bình thường hay
không, nếu thấy không bình thường thì phải thay mới.

3.2.5 Công tắc (khóa) khởi động:
Tháo nắp công tắc ra, kiểm tra mặt tiếo xúc của nó có bị cháy hay không, nếu bị
cháy không nghiêm trọng có thể dùng rũa và giấy ráp để sửa phẳng sau đó làm sạch
bong.Nếu bị cháy nặng thì phải thay mới.
3.2.6 Cuộn dây kích từ :
Dùng vol kế để kiểm tra sự thông mạch của cuộn dây kích từ bằng cách đo
giữa chổi than và đầu C. Sử dụng máy kiểm tra độ cách điện bật ở thang 500V đo
điện trở cách điện của cuộn dây kích từ bằng cách đo từ chổi than đến vỏ máy khởi
động.


×