Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hạch Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Giầy Thượng Đình, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.6 KB, 33 trang )

Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Lời mở đầu
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong giá thành sản phẩm cũng nh trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức
tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách tối đa song vẫn đảm bảo
chất lợng sản phẩm một cách tốt nhất. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu
sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và chính xác để
lựa chọn phơng án sản xuất- kinh doanh một cách tốt nhất; lập dự toán chi phí nguyên
vật liệu đảm bảo cung cấp đủ, đúng chất lợng và kịp thời cho sản xuất, giúp cho quá
trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định đợc nhu cầu
nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) hợp lý, tránh gây ứ động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
Công ty giầy Thợng Đình là một công ty có qui mô lớn, mặt hàng sản xuất kinh
doanh chủ yếu là giầy vải nên số lợng các loại nguyên vật liệu hàng năm công ty nhập
về vừa lớn, vừa phong phú và đa dạng về chủng loại. Chính vì vậy công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty rất đợc chú trọng và đợc xem là một bộ phận quản lý không
thể thiếu đuợc trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất tại công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Hạch toán nguyên vật liệu
tại công ty giầy Thợng đình -Hà Nội" để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế toán
NVL tại công ty, kết hợp với những lý luận đã đợc học nhằm tìm ra những biện pháp
góp phần hoành thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty.
Nội dung của chuyên dề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty giầy Thợng Đình-Hà
Nội.
Phần II: Một số nhận xét và kiến nghị về hạch toán nguyên vật liệu ở công ty giầy Thợng Đình- Hà Nội.


1


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Phần I

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty giầy Thợng Đình.
I. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh.

1. Lịch sử hình thành phát triển:
Lịch sử công ty đã trải qua hơn 40 năm, trong 40 năm liên tục không nghỉ ngơi
ấy đã có rất nhiều bớc ngặt quan trọng đáng ghi nhớ:
Tháng 1 năm 1957, đáp ứng yêu cầu của Đảng trong thời kỳ đầu của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc "từng bớc xây dựng quân đội ta tiến lên chính qui và hiện
đại", Xí nghiệp X30 tiền thân của Công ty giầy Thợng Đình ngày nay ra đời. Xí nghiệp
chịu sự quản lý của cục quân nhu tổng cục hậu cần quân đội nhân dân Việt Nam, có
nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng
tre lồng vải lới ngụy trang và dép lốp cao su.
Ngày 2 tháng 1 năm 1961, Xí nghiệp X30 chính thức đợc chuyển giao từ cục
quân nhu tổng cục hậu cần-Quân đội Nhân dân Việt Nam sang cục Công nghiệp Hà
Nội- UBHC thành phố Hà Nội. Từ đây, mục tiêu phấn đấu của X30 đợc xác định lại:
XN X30 phấn đấu trở thành một thành viên trong đội ngũ các nhà máy- XN góp sức
xây dựng nền công nghiệp trẻ Hà Nội.
Tháng 6-1965, trong xu hớng tiến hành cải tạo Công thơng nghiệp t bản t doanh,
chuyển các cơ sở sản xuất t doanh thành các xí nghiệp công t hợp doanh hoặc các xí

nghiệp quốc doanh, xí nghiệp X30 đã tiếp nhận 1 đơn vị công t hợp doanh sản xuất giày
dép là liên xởng kiến thiết giày vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng(nay là phố Tống
Duy Tân), đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khê. Qui mô của xí nghiệp khi đó đợc
mở rộng và do vậy sản lợng 2 loại sản phẩm của nhà máy sản xuất ra tăng lên đáng kể.
Nếu nh vào năm 1961, năm đầu thời kỳ chuyển về cơ sở CN Hà Nội, sản lợng mũ mới
đạt 63.288 chiếc và giầy vải là 246.362 đôi thì đến năm 1965 sản lợng mũ đã lên đến
100.000 chiếc và giầy vải đạt tới 320.000 đôi, đạt xấp xỉ 150% kế hoạch.
Vào cuối năm 1970, trong đà phát triển chung của nền công nghiệp thủ đô, qui
mô nhà máy một lần nữa lại đợc mở rộng : nhà máy cao su Thụy Khê đã sát nhập thêm
XN giày vải Hà Nội cũ (gồm hai cơ sở Văn Hơng- Chi Hằng) và lấy tên mới là XN giày
vải Hà Nội. Đến đây 14 năm sau ngày thành lập, từ một X30 gần nh trắng tay, XN giầy
vải Hà Nội đã có đợc vài ba chiếc máy cán nhỏ, có đợc sự ổn định về kỹ thuật và qui
trình sản xuất giày vải thủ công cùng gần 1000 ngời thợ. Chủng loại sản phẩm của xí
2


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

nghiệp đã phần nào phong phú hơn những năm đầu thành lập, ngoài mũ cứng,bóng
bay, dép Thái Lan, XN đã sản xuất đợc một số loại giày nh : giày vải ngắn cổ, giày vải
cao cổ, ba ta, giày cao su trẻ em và đặc biệt đã có giày basket xuất khẩu theo nghị định
th sang Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ ( trong sản lợng 2 triệu đôi giày vải năm 1970,
đã có 390.193 đôi giày basket đầu tiên vợt biên giới).
Ngày 1-4-1973 phân xởng mũ cứng của xí nghiệp đợc tách ra thành lập xí
nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Năm 1976 XN giao phân xởng may ở Khâm Thiên để UBND thành lập trờng
dạy cắt may Khâm Thiên ngày nay, đồng thời XN còn giao 2 cơ sở sản xuất ở Văn H ơng và Cát Linh về xí nghiệp cao su Hà Nội.
Cũng thời gian này, UBND thành phố Hà Nội có kế hoạch xây dựng một khu

công nghiệp sản xuất giầy hiện đại- tập trung, điều này đã dẫn đến sự hợp nhất giữa XN
giày vải Hà Nội với XN giày vải Thợng Đình cũ và lấy tên chung là "XN giày vải Thợng Đình". Lúc này XN đã có tới gần 3000 các bộ - công nhân viên, 8 phân xởng sản
xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lợng giày xuất khẩu năm cao nhất (1986) là 2,4
triệu đôi, trong đó riêng giày xuất cho liên Xô là 1,8 triệu đôi.
Theo yêu cầu phát triển của ngành giầy, tháng 4 năm 1989 XN đã tách cơ sở 152
Thụy Khê để thành lập XN giày Thụy Khê. 1700 CB-CNV còn lại đồng tâm hiệp lực
viết tiếp lịch sử tryền thống của X30 ngày trớc và nay là XN giày vải Thợng Đình.
Năm 1991, Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ đổ vỡ đã đẩy giầy vải Thợng Đình
rơi vào một tình thế hiểm ngèo : mất thị trờng xuất khẩu, thị trờng nội địa lại cha hình
thành nên sản xuất bị đình trệ, số lợng công nhân không có việc ngày càng nhiều, việc
đảm bảo đời sống cho CB-CNV là hết sức khó khăn.
Cuối năm 1991 đầu năm 1992, ban lãnh đạo XN đã tìm ra lối thoát: XN vay vốn
của ngân hàng Ngoại thơng để đầu t nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài
Loan và đồng thời ký kết hợp đồng xuất khẩu LEAPRODEXIM trên cơ sở hợp tác bình
đẳng, tôn trọng, cùng có lợi và cùng chịu trách nhiệm khi chất lợng hàng hoá bị khách
hàng khiếu nại. Phơng án này giúp cho XN tránh đợc những thiệt thòi do sự non yếu
khi mới bớc vào thơng trờng, đồng thời phát huy đợc hết thế mạnh của mình. Cụ thể,
theo hợp đồng: phía XN lo tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp, quản lý lao độngcán bộ và các vấn đề liên quan trong nớc nh mua NVL trong nớc, xác định giá bán sản
phẩm, thực hiện các thủ tục xuất- nhập khẩu cùng các thủ tục khác, còn phía đối tác lo
thị trờng xuất khẩu, cho vay vốn đổi mới thiết bị - công nghệ, chuyển giao công nghệ,
hớng dẫn đào tạo kỹ thuật, giúp XN mua những nguyên liệu không có trong nớc...
Ngày 8/7/1993, đợc sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi chức năng
của XN đã đợc mở rộng: từ đây XN trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giày dép
cũng nh nguyên liệu máy móc phục vụ cho nó, ngoài ra còn có cả du lịch và dịch vụ.
3


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg


Đồng thời XN cũng đổi tên thành "Công ty giầy Thợng Đình", công ty hạch toán kinh
doanh độc lập và chịu sự quản lý của Nhà Nớc.
Tên giao dịch : ZIVIHA.
Trụ sở chính : Km số 8, đờng Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
TDT sử dụng : 35000m2.
Tổng mức vốn hiện nay(đầu 2000) : 46.408.363.111VNĐ.
Trong đó
VCĐ :
14.502.446.384VNĐ.
VLĐ :
31.905.916.727VNĐ.

2.Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1. Sản phẩm.
Do không ngừng nâng cao NXLĐ, chất lợng sản phẩm, đầu t dây chuyền công
nghệ sản xuất nên sản phẩm của công ty hết sức đa dạng- phong phú về chủng loại,
mầu sắc và hình dáng. Nhng có thể chia sản phẩm của công ty thành các loại sau:
Giầy vải các loại.
Giầy thể thao.
Đế giầy ép.
Dép, quần áo bảo hộ lao động, juăng, phớt các loại ( theo đăng ký sản phẩm
nhng chỉ sản xuất khi thị trờng có yêu cầu ).
2.2. Qui trình công nghệ sản xuất.
Qui trình công nghệ sản xuất giầy của công ty đợc xác định là quá trình sản xuất
phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, có công đoạn song song. Sản phẩm nhập kho là kết
quả của nhiều công đoạn.
Qui trình sản xuất giầy đợc thực hiện qua các bớc công nghệ sau :
Công đoạn bồi vải :
Các loại vải đợc chọn mầu, can và bồi dán thành nhiều lớp với nhau hoặc với vật

liệu xốp Poliurethan (PU) bằng keo chuyên dụng. Trớc năm 1992, ở công đoạn này
dùng keo cao su với dung môi là xăng công nghệ, lợng dùng khoảng 1 tấn/ngày và để
bốc hơi tự nhiên cho khô nên thờng gây ô nhiễm không khí nặng. Từ 1992 đến nay, XN
chủ yếu dùng keo latex ( mủ cao su tự nhiên, dung môi là nớc ) nên đã hạn chế nhiều
khả năng ô nhiễm môi trờng. Ngoài keo latex, có thể vẫn phải dùng keo cao su, keo
PVA ( có dung môi hữu cơ ) khi cần thiết.
Công đoạn tạo mũ giầy.
Vải bồi đợc cắt định hình theo mẫu và may ( trên máy khâu ) thành mũ giầy.

4


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Công đoạn hỗn luyện và định hình cao su:
Crêp đợc cán hỗn luyện với các hoá chất ( bột nhẹ, lu huỳnh, titan đioxit, kẽm
oxit, bột mầu, các chất xúc tác ,...) trên máy luyện kín. Cao su sau khi đã đ ợc cán hỗn
luyện sẽ đợc cán trên máy cán hoa để tạo đế và tạo viền giầyvới màu sắc và các hoa văn
theo mẫu. Lớp cán đế và viền đợc cắt tạo hình thành đế giầy và viền giầy. Lớp các tạo
viền đợc cắt sửa theo kích thớc đã định. Đế và viền loại này đợc dùng để sản xuất giầy
vải theo công nghệ lu hoá 1 lần. Công nghệ lu hoá 1 lần có thể đáp ứng yêu cầu cả các
lô hàng với số lợng sản phẩm không lớn hoặc sự thay đổi đa dạng nhất về mẫu mã và
màu sắc nên rất phù hợp với tình hình thị trờng hiện nay.
Cao su sau hỗn luyện còn đợc dùng để ép đúc đế giầy . Trên máy ép có gia nhiệt
nên sau khi ép cao su đã đợc lu hoá. Theo cách này có thể tạo đợc các loại đế có gân
(hoa văn) sâu phù hợp với yêu cầu sản xuất giầy vải và giầy thể thao cao cấp. Công
nghệ sản xuất giầy từ đế đã lu hoá loại này đợc gọi là công nghệ lu hoá 2 lần.
Công đoạn gò định hình và hoàn thành.

Mũ giầy đợc ghép với đế ( đã lu hoá hoặc cha lu hoá ) trên băng chuyền gò giầy
chuyên dụng. Keo dán đợc dùng ở đây chủ yếu là keo latex. Viền đợc dán sau khi đã gò
gép mũ và đế. Sau khi gò định hình, giầy đợc chuyển đến thiết bị lu hoá gia nhiệt bằng
hơi nớc. Sản phẩm đợc kiểm tra, đóng gói trớc khi nhập kho.
Đối với các lô hàng giầy vải có số lợng đặt hàng lớn và mẫu đế cố định, công ty
có thể sử dụng công nghệ gò định hình, ép đúc đế và lu hoá liên hoàn trên cùng 1 thiết
bị chuyên dùng ( lu hoá 1 lần ) . Sản phẩm nhận đợc đạt đợc các yêu cầu của sản phẩm
giày vải cao cấp.
Công đoạn nhập kho và bán.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đặc điểm sản xuất tập trung, cùng với
tính chất phức tạp của kỹ thuật và qui mô sản xuất, hoạt động định hớng theo nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc nên công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng : đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó là trợ lý giám đốc và
4 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Dới ban giám đốc là 11 phòng ban nghiệp vụ
phụ trách riêng từng khối công việc trong công ty và 4 phân xởng phụ trách việc sản
xuất.
Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban,
các phân xởng trong công ty đợc phân công nh sau:
Giám đốc công ty: là ngời đại diện cho Nhà nớc, đợc Nhà Nớc bổ nhiệm và cũng
là ngời đại diện cho tập thể những ngời lao động trong công ty, có quyền quyết định
việc điều hành mọi hoạt của công ty theo đúng pháp luật, chính sách của Nhà Nớc và
5


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg


nghị quyết của đại hội công nhân viên chức. Giám đốc chịu trách nhiệm nhận trớc Nhà
Nớc và tập thể những ngời lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trợ lý giám đốc và 4 phó giám đốc: Họ có nhiệm vụ tham mu và giúp việc cho
giám đốc thực hiện các công việc, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi giám
đốc vắng mặt, chỉ đạo đôn đốc cấp dới thực hiện tốt những nhiệm vụ, những quyết định
của giám đốc. Họ phải phục tùng ngiêm chỉnh những mệnh lệnh, những quyết định của
giám đốc và phải chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc công ty:
Phó giám đốc Kỹ thuật - công nghệ: Điều hành hoạt động của trởng phòng chế thử mẫu
và trởng phòng kỹ thuật - công nghệ.
Phó giám đốc sản xuất chất lợng: phụ trách quản lý các trởng phòng kế hoạch vật t,
phòng quản lý chất lợng,phòng tiêu thụ và các quản đốc phân xởng.
Phó giám đốc thiết bị an toàn : Phụ trách quản lý trởng xởng cơ năng và phòng bảo vệ.
Phó giám đốc bảo hiểm xã hội và vệ sinh môi trờng: Phụ trách ban vệ sinh công nghiệp
-vệ sinh môi trờng và trạm y tế.
Các bộ phận ( phòng ) chức năng: Đứng đầu mỗi phòng là trởng phòng và phó
phòng. Trởng phòng có nhiệm vụ điều hành hoạt động của phòng, chỉ đạo việc thực
hiện nhiệm vụ phòng đợc giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi CB-CNV và
theo dõi, quản lý hoạt động của các nhân viên theo các nhiệm vụ đợc giao. Phó phòng
có nhiệm vụ giúp đỡ cho trởng phòng thực hiện nhiệm vụ và thay thế trởng phòng điều
hành công việc khi trởng phòng vắng mặt. Trởng phòng và phó phòng là những ngời
chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc.
Các phòng ban chức năng trong công ty gồm có:
Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của công ty, có chức năng
tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lơng, tổ chức thanh tra khen
thởng kỷ luật và hành chình quản trị phục vụ.
Phòng tổ chức đảm nhiệm các khâu: Quản lý công tác hành chính quản trị , văn th
lu trữ, tuyển dụng đào tạo và quản lý nhân sự, tham mu đề ra các chính sách đối với ngời lao động, xây dựng và quản lý chính sách tiền lơng, xây dựng các chính sách thởng
phạt và quản lý cán bộ,...
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng tham mu giúp giám đốc tìm kiếm
thị trờng, tìm kiếm bạn hàng và xác định kế hoạch xuất-nhập khẩu cho công ty bao

gồm các khâu: Điều tra thu thập thông tin trên các thị trờng từ đó đề ra kế hoạch xuất
nhập khẩu hợp lý, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, khả năng sản xuất cảc công ty với
bạn hàng quốc tế, tổ chức các hoạt động xuất -nhập khẩu máy móc, thiết bị, giúp cho
giám đốc giao dịch với khách hàng quốc tế, tổ chức chào hàng và ký kết hợp dồng xuấtnhập khẩu.

6


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Phòng kế toán -Tài chính: Là một bộ phận quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm
về các nghiệp vụ TC-KT trớc giám đốc và Nhà Nớc.
Phòng KT-TC đảm nhiệm một số khâu cơ bản sau: Hạch toán kế toán các hoạt
động sx-kd theo đúng chế độ của Nhà Nớc, báo cáo kết quả tình hình sx-kd của công ty
trớc tập thể CB-CNV trong công ty, trớc giám đốcvà Nhà Nớc, theo dõi và quản lý tình
hình TC của toàn DN, lập các kế hoạch TC, quản lý các quĩ của công ty,....
Phòng kế hoạch vật t : Đảm nhiệm các chức năng: Nghiên cứu xu hớng của thị trờng
về số lợng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm từ đó lên các kế hoạch ngắn, trung, dài
hạn về sự phát triển của công tỵ, nắm thông tin và lựa chọn các thônh tin cần thiết trên
thị trờng cho lãnh đạo công ty, tổ chức mua bán vật t phục vụ cho quá trình sx-kd của
công ty, quản lý các cơ sở sx gia công bán thàmh phẩm nh: các cơ sở sx dây giầy, bao
bì,...quản lý hệ thống kho tàng, bến, bãi NVL, bán thành phẩm.
Phòng quản lý chất lợng KCS. Có nhiệm vụ: Đề ra những qui định trong việc kiểm
soát chất lợng sản phẩm và tổ chức kiểm tra, phê duyệt việc sx thử hay sx hàng loạt,
đình chỉ sx và kiến nghị với các phòng ban có trách nhiệm để giải quyết nếu nhận thấy
quá trình sx hoặc sản phẩm không đảm bảo chất lợng, quản lý hệ thống kiểm tra thu
hoá của các đơn vị sx và phạt những trờng hợp vi phạm về chất lợng,...
Phòng tiêu thụ.

Đảm nhiệm các khâu: Xây dựng mạng lới hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong và ngoài nớc, tổ chức công tác marketing cho các sản phẩm tiêu thụ, quản lý các
kho, bãi thành phẩm,...
Phòng thử chế, mẫu. Có nhiệm vụ: Thiết kế các mẫu sx để chào hàng; sx mẫu, tiếp
nhận ý kiến khách hàng, sửa đổi sản phẩm và đa ra mẫu sản phẩm mới; ban hành những
tiêu chuẩn, những qui định trong quá trình sx đối với từng đơn hàng, hớng dẫn, giúp đỡ
các phân xởng trong việc sx các mẫu mã mới.
Phòng kỹ thuật công nghệ. Có nhiệm vụ: Ban hành tiêu chuẩn về định mức vật t đối
với từng đơn hàng; thử nghiệm và kiểm soát chất lợng NVL mua về công ty; giải quyết
những khó khăn trong quá trình sx; sửa chữa và bảo quản các loại máy móc trang thiết
bị trong toàn công ty.
Phòng y tế: Có nhiệm vụ chăm lo và đảm bảo an toàn sức khoẻ cho toàn thể CB-CNV
trong công ty.
Ban vệ sinh công nghiệp -vệ sinh môi trờng: Làm công tác vệ sinh môi trờng, một
mặt đảm bảo cảnh quan công ty luôn luôn sạch đẹp, mặt khác đảm bảo vệ sinh đời sống
cho toàn bộ CB-CNV trong công ty.
Phòng bảo vệ: Giữ gìn an ninh trật tự và chống cháy nở; bảo vệ tài sản của công ty; tổ
chức bảo vệ và quản lý các phơng tiện của CB-CNV công ty; tổ chức đào tạo mạng lới
tự vệ.

7


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Xởng cơ năng. Có nhiệm vụ: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị sx, bảo dỡng và sửa
chữa khi cần thiết; lập kế hoạch mua thiết bị mới hoặc phụ tùng thay thế; quản lý về
mặt kỹ thuật hệ thống năng lợng điện -nớc,...


4.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xuất phát từ đặc diểm của qui trình công nghệ sản xuất, công ty giầy Thợng
Đình tiến hành tổ chức sx theo các phân xởng. Các phân xởng của công ty không hoàn
toàn độc lập mà vẫn quan hệ với nhau trong quá trình giao bán thành phẩm, tức là mỗi
phân xởng chỉ thực hiện một hoặc một số công đoạn trong qui trình công nghệ sx sản
phẩm.
Cụ thể, công ty đang tổ chức sx với 4 phân xởng sx chính, 1 bộ phận sản
xuất phụ và 1 phân xởng sx phục vụ cho quá trình sx sản phẩm. Các phân xởng đảm
nhiệm những công việc sau:
Phân xởng bồi cắt : Đảm nhận hai khâu đầu của qui trình công nghệ là bồi tráng
và cắt vải bạt.
Khi có chỉ lệnh sx phát ra ( cho 1 đơn đặt hàng nào đó ) thì phân xởng bồi cắt là
phân xởng đầu tiên thực hiện lệnh sản xuất này. Nhân viên phân xởng nhận lệnh sản
xuất và lên kho nhận NVL ( chủ yếu là vải bạt các mầu, vải phin, mút xốp,...). NVL đợc
chuyển đến máy bồi, máy bồi có chức năng kết dính các loại NVL này với nhau bằng
một lớp keo dính. Các tấm vải sau khi bồi xong thì chuyển cho bộ phận cắt. Tuỳ theo
kích cỡ, loại, mẫu mã mà các chi tiết của giầy đợc pha cắt phù hợp. Sau khi cắt xong
sản phẩm của phân xởng bồi cắt đợc chuyển sang phân xởng may để lắp ráp mũ giầy.
Phân xởng may : là phân xởng đảm nhận công đoạn tiếp theo của phân xởng bồi
cắt để may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. Quá trình này phải trải qua nhiều
thao tác kỹ thuật liên tiếp nh: can góc, kẻ chỉ, may nẹp, vào mũ...
NVL ở phân xởng may ngoài các chi tiết nhận từ phân xởng bồi cắt còn có
còn có các vải phin, dây, xăng,...Việc tổ chức sx ở phân xởng may chia ra làm nhiều tổ,
mỗi tổ làm một vài loại giày. Trong tổ mỗi công nhân đảm nhận 1 thao tác kỹ thuật.
Phân xởng cán: Nhiệm vụ của phân xởng này là chế biến hoá chất, sx đế giầy
bằng cao su. NVL của phân xởng là cao su, các loại hoá chất. Sản phẩm của phân xởng
là cao su đã đợc chế biến theo những tính chất lý hoá và mẫu mã nhất định. Sau khi cao
su đợc cắt thành đế giầy các loại sẽ chuyển đến phân xởng gò để lắp ráp giầy.
Phân xởng gò: Đây là phân xởng đảm nhận khâu cuối cùng của qui trình công

nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm.
NVL của phân xởng gò là mũ giầy nhận của phân xởng may và đế giầy của
phân xởng cán. Ngoài ra phân xởng còn nhận các loại khác nh: dây giày, dây gai, giấy
lót giầy,..
8


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Mũ giầy và đế giầy đợc công nhân của phân xởng gò lắp ráp với nhau để tạo
chiếc giầy hoàn chỉnh. Việc ghép mũ với đế đợc thực hiện trên băng chuyền liên tục
bao gồm : gò mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy sau khi gò xong sẽ đợc đa vào
bộ phận lu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ bền của giầy. Cuối cùng, giầy đợc
lên đôi, xâu dâu và đóng gói vào kho.
Phân xởng phục vụ cho quá trình sx: là xởng cơ năng chịu trách nhiệm cung
cấp điện, lắp đặt sửa chữa bảo dỡng thiết bị cung cấp hơi nóng, áp lực. Ngoài ra còn có
bộ phận thêu thuộc phòng kế hoạch vật t có nhiệm vụ thêu các mũ giầy theo yêu cầu
của từng mã giầy qui định.
Vải
bạt

PX
Bồi cắt

Vải đã

PX
May


Bồi,cắt

Mũ giầy

PX Gò,

Cao su,
hoá chất

Bao gói

Sản phẩm
Giầy

đế giầy

PX
Cán

Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất

II. Đặc điểm tổ chức kế toán trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty,để
phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán , hiện nay công ty
đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Hình thức sổ kế toán mà công ty
đã và đang áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ và các phần hành kế toán
hầu hết đều đợc cơ giới hoá. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Đối với TSCĐ công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đều theo thời gian,
tỷ lệ khấu hao cụ thể đối với từng loại TSCĐ đợc thực hiện theo quyết định 1062 của bộ

tài chính.
Hiện nay phòng kế toán có 5 máy vi tính và một máy in, mỗi kế toán có một
máy tính cá nhân 12 số phục vụ cho việc tính toán. Việc hạch toán chi tiết hầu hết đ ợc
thực hiện trên máy, do đó giảm đợc khối lợng ghi chép. Kế toán phụ trách phần hành
nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập, sử lý số liệu và in bảng biểu của phần hành đó nên
tận dụng hết những u điểm của việc cơ giới hoá kế toán. Chính vì vậy, mặc dù các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và khá phức tạp nhng chỉ với 11 ngời công việc vẫn
diễn ra trôi chảy, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý .
9


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nên toàn bộ công
việc kế toán từ việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo kiểm tra kế
toán...đều đợc thực hiện tại phòng KT-TC của công ty. ở dới các phân xởng sx không
bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ bố trí bộ phận thống kê ở mỗi phân xởng, nhân viên
thống kê làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế dới phân xởng ( chủ
yếu là theo dõi việc sử dụng NVL và tính tiền lơng của công nhân sx), cuối tháng lập
báo cáo theo chỉ tiêu số lợng gửi về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch
toán.
Phòng KT-TC có nhiệm vụ thực hiện, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê trong phạm vi toàn công ty, giúp ban giám đốc tổ chức công tác
thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính diễn ra trong công ty.
Đồng thời hớng đẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:
Một kế toán trởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, tổ chức

và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo chế độ qui định. Hạch toán kế toán tổng hợp
từng tháng, lập bảng cân đối kế toán hàng quí, năm. Kiểm tra va ký các chứng từ thanh
toán, các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho va hồ sơ vay vốn. Đề xuất với giám đốc
về công tác quản lý tài chính, giá cả. Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc công ty cũng
nh các cơ quan hữu quan khác về số liệu mà kế toán cung cấp.
Một kế toán phó: Gúp việc và thay mặt kế toán trởng giải quyết công việc khi kế toán
trởng đi vắng. Chịu trách nhiệm với kế toán trởng phần việc đợc phân công đồng thời
trực tiếp làm kế toán thành phẩm và tiêu thụ, kế toán các khoản thanh toán với ngân
sách Nhà nớc.
Một kế toán thanh toán bảo hiểm xã hội, quĩ tiền mặt: Kiểm tra tính hợp pháp của
chứng từ trớc khi lập phiếu thu chi. Tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội, BHYT,
KPCĐ, hạch toán và quyết toán theo qui định.
Một kế toán thanh toán với ngời bán: theo dõi chi tiết công nợ thanh toán với từng đơn
vị bán hàng trong và ngoài nớc.
Ba kế toán vật t: Hàng ngày giám sát vật t nhập - xuất kho, ký xác nhận về số lợng và
chủng loại vật t xuất - nhập kho, đảm bảo chính xác. Đối chiếu phiếu xuất kho cho
từng phân xởng với định mức vật t cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật t trớc
khi đa cho phụ trách phòng ký. Đôn đốc việc viết phiếu N-X vật t kịp thời ( tránh các trờng hợp để sổ sách âm). Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo những trờng hợp vật t nhập
kho không đảm bảo chất lợng và các biện pháp xử lý.
Một kế toán TSCĐ-CCDC: Hàng tháng, kế toán theo dõi và hạch toán sự biến động
tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào số lợng, nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao theo qui định

10


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

để tính khấu hao sau đó phân bổ khấu hao cho các đối tợng có liên quan. Theo dõi và

hạch toán công việc nhập xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng, theo dõi nguồn
vốn của TSCĐ. Phát hiện các công việc có liên quan nh thanh lý nhà xởng, TSCĐ và đề
xuất các biện pháp sử lý với cấp trên về các loại vật t ứ đọng, TSCĐ tồn kho.
Một kế toán tiền lơng, thanh toán, tạm ứng: Căn cứ vào ngày công và tiền lơng khoán
đã đợc phòng HC -TC xác nhận, kế toán tiền lơng tính tiền lơng và các khoản phụ cấp
của từng ngời ở từng bộ phận phòng ban, kiểm tra đối chiếu tiền lơng từng phân xởng
lập bảng tổng hợp tiền lơng từng phân xởng và toàn bộ công ty. Phân bổ tiền lơng theo
qui định, theo dõi tạm ứng các khoản vay mợn của từng đối tợng.
Một kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Căn
cứ vào các chứng từ thanh toán, hợp đồng kinh tế đã đợc phê duyệt, kế toán lập uỷ
nhiệm chi và chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hạch toán các chứng từ ngân hàng
theo dõi các khoản thu phải chi và số d trên tài khoản tiền gửi, tiền vay, giúp lãnh đạo
cân đối tình hình TC của công ty, hàng tháng tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất
cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và kết chuyển
chi phí các đơn đặt hàng cha hoàn thành sang tháng sau. Lập biểu tính giá thành thực tế
và so sánh với giá bán.
Một kế toán quĩ : Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi đã đợc phụ trách phòng xem xét
kỹ( phiếu chi phải đợc giám đốc phê duyệt ), kế toán thực hiện việc thu và chi tiền đối
với khách hàng, cuối ngày vào sổ tổng hợp thu chi tồn quĩ. Hàng tháng chi tiền tới các
tổ sản xuất tại các phân xởng vào kỳ lơng.
Hầu hết các nhân viên trong phòng Kế Toán - Tài chính đều có bằng đại học, do
đó bộ máy kế toán tuy đợc tổ chức gọn nhẹ nhng rất khoa học, chặt chẽ và có hiệu quả.
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán phó
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thuế

Kế toán
Kế toán

tiền lương, NH , tập
hợp chi
thanh
toán, tạm phí và tính
giá thành
ứng

Kế toán
thanh toán
với người
bán và kt
TM

Kế toán
TSCĐ và
CCDC

Kế toán
vật tư và
thanh toán
BHXH

11
Nhân viên thống kê

Thủ quĩ

Kế toán
gia công



Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Q.hệ chỉ đạo:
Q.hệ cung cấp t.tin:
Sơ đồ bộ máy kế toán

III. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công
ty giày Thợng Đình.

1. Phân loại nguyên vật liệu.

Là một công ty có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, sản phẩm tập trung chủ
yếu vào giầy vải và giầy thể thao với khối lợng rất lớn, nhiều chủng loại, kích cỡ, màu
sắc... khác nhau tuỳ theo đơn dặt của khách hàng nên NVL phục vụ cho sản xuất cũng
hết sức phong phú về số lợng, mẫu mã, phẩm chất...với công dụng, tính năng lý, hoá
học khác nhau. Thêm vào đó, vật liệu thờng xuyên biến động, vì vậy để quản lý và hạch
toán vật liệu tốt, công ty đã căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trình
sản xuất để tiến hành phân loại vật liệu thành các nhóm cơ bản sau:
Nhóm NVL chính: bao gồm vải, cao su, keo, giả da, da thật. Trong mỗi loại, lại chia
thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
Vải:vải bạt, vải phin, vải chéo, vải xơ.
Cao su: crếp, lu huỳnh, ZnO, BaSO4.
Giả da : PVC nhiều màu.
Keo : các loại nh Latex, newtex, toluen, ...
Da thật: da lợn, da bò.
Nhóm các NVL phụ bao gồm: chỉ may các loại, dây dầy các loại, mực in, oze, các phụ

liệu đóng gói nh hạt chống ẩm, nhãn mác, túi PE, hộp giấy thùng các tông.
Nhiên liệu: bao gồm xăng A76, xăng A92, than đốt lò.
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy khâu nh ổ chao máy, suốt
máy, vòng bi, dây cu roa,...
Ngoài việc phân loại nh trên, công ty còn phân loại vật liệu dựa theo nguồn
nhập nh sau:
12


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Nhóm vật liệu nhập ngoại bao gồm: vải, mác, nhãn, oze, giả da, nhựa tổng hợp, hạt
chống ẩm. Nhóm này thờng chiếm đến 30% tổng số NVL.
Nhóm vật liệu có sẵn trong nớc: đế cao su, vải các loại, hộp thùng các tông, keo dán, và
các loại vật liệu khác.
Việc phân loại vật liệu nh trên không chỉ giúp cho công ty quản lý vật liệu
dễ dàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.

2. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Đối với một DN có số vật liệu không chỉ lớn về số lợng mà còn phong phú
về chủng loại nh ở công ty giày Thợng đình thì việc quản lý vật liệu không phải là một
vấn đề đơn giản. Chỉ tính riêng đến số kho tàng bảo quản vật liệu, công ty ty đã có tới 5
kho , đặt trực tiếp tại các địa điểm sản xuất, chính vì vậy công ty tiến hành phân công,
qui trách nhiệm quản lý đối với từng bộ phận, phòng ban có liên quan trong công tác
quản lý vật liệu một cách rõ ràng và chặt chẽ để có thể tăng cờng khả năng quản lý và
giám sát.
Tại các kho: Công ty bố trí đặt các kho ngay tại địa điểm sản xuất, tại mỗi kho đều có
các thiết bị bảo quản vật liệu nh hệ thống khoá, bình chữa cháy,...Thủ kho quản lý sổ

sách liên quan và số lợng vật liệu nhập vào, xuất ra. Bất cứ vật liệu nào nhập,xuất kho
đều phải có các chứng từ cụ thể và các chứng từ phải đảm bảo có đủ các thông tin nh
ngày tháng, chủng loại,...theo đúng qui định. Mọi trờng hợp thiếu hụt, mất mát do
nhập, xuất sai với quyền hạn sẽ thuộc trách nhiệm của thủ kho.
Phòng kỹ thuật: Mỗi khi có NVL nhập về, nhân viên phòng kỹ thuật sẽ lấy mẫu phân
tích để kiểm tra xem NVL có dúng yêu cầu về chất lợng không ngoài ra nhân viên
phòng này phải thờng xuyên xuống kho kiểm tra việc bảo quản NVL tại kho cũng nh
xây dựng phơng án bảo quản vật liệu một cách có hiệu quả.
Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch điều động sản xuất, lập định mức vật
t, khai thác các nguồn cung ứngvà thu mua vật t cho sản xuất đợc kịp thời, xây dựng tổ
chức kế hoạch điều độ sản xuất hàng tháng, quí, năm.Thông qua các chỉ lệnh sản xuất
từng ngày theo từng sản phẩm, cán bộ có trách nhiệm điều hành và phân bố sản phẩm
sao cho phù hợp để giao đúng hạn. Tiến hành theo dõi NVL mua về có đúng yêu cầu
về số lợng, chủng loại ghi trong hợp đồng không.
Phòng kế toán: Kiểm tra và hớng dẫn thủ kho lập thẻ kho, tính giá xuất NVL, lập các
sổ tổng hợp và chi tiết để phản ánh, ghi chép, theo dõi NVL cả về mặt giá trị lẫn mặt
số lợng. Định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc đột xuất sẽ tiến hành làm nhiệm vụ kiểm kê đánh
giá lại vật liệu. Những sai phạm (nếu có) sẽ đợc xử lý theo qui định của công ty.
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi qua trình xuất và sử dụng, công ty còn xây
dựng một hệ thống định mức vật liệu (do phòng kế hoạch lập). Tuy nhiên do chủng loại
vật liệu ở công ty khá lớn nên công ty chỉ xây dựng định mức với một số loại vật liệu
13


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

chính và những vật liệu cần thiết nh các loại vải, xăng, keo, hoá chất, cao su, chỉ,....
Ngoài việc lập các bảng định mức cho từng nhóm loại vật liệu, công ty còn lập các

bảng theo dõi cấp phát vật liệu theo định mức, bảng tổng hợp vật liệu theo định
mức,...để quản lý chặt chẽ việc nhập-xuất vật liệu. Đối với các trờng hợp cần nhiều hơn
định mức đều phải lập các bản giải trình và đề nghị cấp bổ xung.
Ví dụ: đối với xăng keo để sản xuất ra 10.000 đôi giầy, công ty đa ra mức định
mức nh sau:
Keo Latex (KG)
:
155.
Keo Newtex trắng (kg)
:
58.
Xăng công nghiệp (lít)
:
605.
Toluen (Kg)
:
30.
Đối với các vật liệu khác cũng nh vậy, mỗi nhóm loại đều có một hệ thống
định mức chi tiết riêng. Dựa trên những định mức đã lập ra, công tác quản lý vật liệu sẽ
hoạt động dựa trên mô hình định sẵn, các khâu các bộ phận sẽ hoạt động quản lý vật
liệu có hiệu quả hơn.

3.Tính giá nguyên vật liệu.
Việc tính giá NVL là công việc bắt buộc đối với mỗi DN, tuy nhiên tuỳ theo
đặc điểm cũng nh qui mô sản xuất của từng DN mà phơng pháp đợc sử dụng để tính giá
NVL là khác nhau.
Tại công ty giày Thợng Đình, với sự trợ giúp của máy vi tính, toàn bộ quá
trình hạch toán và những tính toán cụ thể là do máy đảm nhận, do đó mặc dù có số lợng
chủng loại vật t phong phú về cả số lợng cũng nh khối lợng, các nghiệp vụ nhập xuất
thờng xuyên xảy ra nhng công ty vẫn không sử dụng giá hạch toán mà sử dụng giá thực

tế để hạch toán NVL.
a. Đối với NVL nhập kho.
NVL của công ty chủ yếu là mua ngoài và gia công (tự gia công hoặc thuê
ngoài), không có trờng hợp nhận góp vốn góp liên doanh hay tặng thởng, viện trợ.
Đối với NVL mua ngoài, gía thực tế nhập kho của công ty là giá mua trên hoá
đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào
(do công ty áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế) cộng với chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho- bãi, tiền
phạt...).
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, giá thực tế NVL nhập kho là giá
vật liệu xuất kho cộng với chi phí gia công theo hợp đồng, chi phí vận chuyển vật liệu

14


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

(từ công ty đến nơi chế biến và từ đó về công ty ) và số tiền phải trả cho ng ời nhận gia
công chế biến.
Giá thực tế nhập vật t sẽ đợc kế toán theo dõi từng lần nhập trên máy tính.
b. Đối với NVL xuất kho.
Khi xuất vật liệu, máy tính sẽ tự động tính giá xuất theo chơng trình tính giá
đã đợc xây dựng sẵn. Phơng pháp tính giá xuất đợc sử dụng là phơng pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ:
Đơn gía
=
bình quân


Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Số lợng thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+
+

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng thực tế
NVL nhập trong kỳ.

Sau đó căn cứ vào đơn gía bình quân để tính giá trị xuất kho:
Trị giá vật
=
liệu xuất kho

đơn giá
bình quân

x

Số lợng vật liệu
xuất kho.

Ví dụ:
Đầu tháng 2/2001 số tồn kho của vải 3419 mộc 0,95 là 218,4m với giá trị bằng
1.376.146 VND
Trong tháng phát sinh:

Ngày 10/2/2001: nhập 1.367m, đơn giá 6.272đ/m, thành tiền là 8.573.824VND
Ngày 12/2/2001: xuất 1.306,5m
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất trong tháng, kế toán không tính giá xuất ngay mà
cuối tháng kế toán mới tính giá xuất theo trơng trình phần mềm kế toán trên máy :
Đơn giá
1.376.146 + 8.573.824 =
=
6.276
218,4
+
1.367
Sau đó xác định giá trị xuất kho bằng:
Trị giá xuất kho = 1.306,5 x 6.276 = 8.199.594

4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
a.Thủ tục nhập - xuất kho và chứng từ kế toán.
Để có thể tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và công
tác hạch toán chi tiết vật liệu nói riêng, trớc hết phải dựa trên cơ sở các chứng từ kế

15


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Chứng từ kế
toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Trong quá trình hạch toán vật liệu tại công ty giầy Thợng Đình, các chứng từ kế
toán sau đợc sử dụng:

Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT.
Biên bản kiểm nghiệm.
Biên bản kiểm kê.
Thẻ kho.
Thủ tục nhập kho và trình tự luân chuyển chứng từ đợc qui định nh sau:
a.1. quá trình nhập kho:
Khi vật liệu về đến công ty, chủ hàng giao hoá đơn GTGT, thủ kho cùng kế
toán, bảo vệ kiểm nhận số thực nhập khối lợng hàng ghi trên hoá đơn. Đối với vật liệu
cần kiểm nghiệm (thờng là những lô hàng có giá trị lớn), cán bộ của phòng kỹ thuật sẽ
chịu trách nhiệm kiểm tra, thử nghiệm và ghi vào phiếu kiểm ngiệm nhập kho.
Nếu phát hiện thiếu hoặc không đúng qui cách, chất lợng thì thủ kho phải báo cáo cho
phòng kinh doanh biết, đồng thời cùng kế toán lập biên bản để làm căn cứ giải quyết
với nhà cung cấp. Biên bản phải bao gồm đầy đủ các thành phần tham gia nh thủ kho,
kế toán, chủ hàng, cán bộ kỹ thuật sau đó giám đốc ký.
Nếu hàng đúng và đủ chất lợng, thủ kho vào sổ rồi chuyển các chứng từ lên phòng kế
hoạch -vật t.
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm kê, kiểm ngiệm và đối chiếu với hợp
đồng đã ký về số lợng, chủng loại, chất lợng vật t phòng kế hoạch viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành ba liên:
Liên 1: Lu ở phòng kế hoạch.
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chi tiêu số lợng và chuyển
lên cho kế toán vật liệu trên phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Kèm theo hoá đơn để thanh toán.
Mỗi loại vật liệu mua về đợc nhập vào đúng kho nh đã qui định. Thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các loại NVL trong kho một cách khoa học, hợp lý vừa thuận tiện
cho công tác bảo quản, vừa thuận tiện cho việc theo dõi việc nhập-xuất kho.
a.2. Thủ tục xuất kho NVL :


16


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Việc xuất kho NVL ở công ty chủ yếu là để phục vụ cho việc sản xuất ở các
phân xởng. Số lợng và chủng loại vật liệu cung cấp cho các bộ phận sản xuất đều đã đợc lên kế hoạch theo các chỉ lệnh sản xuất ở phòng KH-VT.
Thông thờng, trớc khi sản xuất một đơn đặt hàng, công ty lập chỉ lệnh sản xuất
căn cứ vào điều kiện và khả năng sản xuất hiện tại cũng nh trong thời gian tới. Mỗi lệnh
sản xuất có ghi kiểu giầy, kích cỡ giầy, ký hiệu của đơn đặt hàng, ngày giao lệnh và số
lợng giầy theo mỗi kích cỡ.
Khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng, chỉ lệnh sản xuất chuyển đến cho phân xởng
cắt. Phân xởng Cắt lập phiếu xin lĩnh vật t và nhận vải bạt, ôze,...về phân xởng để cắt
theo mẫu đã đợc phòng chế thử mẫu thực hiện. Sau khi cắt xong, bán thành phẩm của
phân xởng Cắt sẽ đợc chuyển cho phân xởng May. Phân xởng May nhận các chi tiết đó
và lên kho lĩnh vật t bổ sung. Bán thành phẩm của phân xởng May là mũ giầy các cỡ sẽ
đợc chuyển cho phân xởng Gò.
Song song với quá trình trên, phân xởng cán cũng lập phiếu lĩnh vật t, nhận cao
su và một số NVL khác để sản xuất đế giầy các loại. Số lợng đế giầy phù hợp với số lợng mũ giầy ở phân xởng May.
Khi nhận đợc phiếu xin lĩnh vật t do các bộ phận sản xuất mang lên, phòng KHVT sẽ căn cứ vào chỉ lệnh sản xuất và định mức ngang vật t theo từng phân xởng để
đánh giá tính hợp lý về số lợng cũng nh chủng loại, sau đó lập phiếu xuất kho chi tiết
theo từng phân xởng, từng mã hàng theo từng kho. Phiếu xuất kho đợc viết thành ba
liên :
Liên 1: lu ở phòng KH-VT.
Liên 2: giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ.
Liên 3: bộ phận sử dụng vật liệu giữ lại.
Tại kho, khi nhận đợc phiếu xin lĩnh vật t đã đợc phê duyệt, thủ kho xuất vật t,
sau đó ghi số lợng vào cột thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký tên vào phiếu xuất kho.

b. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, bộ phận kế toán chi tiết vật liệu ở công ty giầy Th ợng Đình đã áp dụng phơng pháp hạch toán theo hình thức "sổ đối chiếu luân chuyển".
Ngoài việc sử dụng hệ thống các chứng từ nh đã trình bầy ở trên, khi tiến hành
hạch toán chi tiết NVL công ty sử dụng một hệ thống sổ chi tiết liên quan bao gồm:
Thẻ kho.
Bảng cân đối vật t.
Bảng chi tiết nhập vật t.
Bảng chi tiết xuất vật t.
Sổ đối chiếu luân chuyển.

17


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Thêm vào đó, để thuận tiện cho quá trình tính toán và ghi sổ, kế toán vật liệu
công ty còn sử dụng một số bảng biểu nh: bảng tính giá vốn vật t (bảng này do máy
tính tự lập dựa trên các số liệu nạp vào máy), bảng tổng hợp theo nhóm vật t , tập hợp
chi phí vật t theo sản phẩm,...
Quá trình hạch toán chi tiết theo hình thức sổ đối chiếu luân chuyển tại công ty
đợc khái quát nh sơ đồ sau:
sơ dồ hạch toán chi tiết NVL
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê chi tiết
nhập


Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê chi tiết
xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Việc áp dụng phơng pháp hạch toán chi tiết theo hình thức " sổ đối chiếu luân
chuyển" đợc tiến hành tại kho và phòng kế toán :
b.1. Tại kho.
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập- xuất vật liệu
theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi loại vật liệu đợc ghi trên một tờ thẻ riêng. Thẻ kho đợc đóng
thành quyển dùng cho cả năm. Khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất vật liệu thủ kho
phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Sau khi tiến hành nhập-xuất vật liệu,
thủ kho phải ghi số lợng thực nhập, thực xuất trên thẻ kho. Các loại phiếu nhập-xuất
phải đợc thủ kho tiến hành sắp xếp, phân loại để định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán
xuống kho mang về phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số

18


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg


nhập - xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật liệu để ghi vào thẻ
kho.
b.2. Tại phòng kế toán.
Hàng ngày: Định kỳ 5 ngày một lần, kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và lấy các chứng từ nhập - xuất đã đợc thủ kho phân loại theo từng
tập. Khi nhận đợc các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại xem các chứng từ có hợp
lý, hợp pháp không, đã đợc thủ kho phân loại hợp lý cha? Sau đó tuỳ theo loại chứng từ
là nhập hay xuất mà kế toán sẽ tiến hành xử lý :
Đối với chứng từ nhập:
Kế toán tiến hành ghi rõ đơn giá (căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp), và tính giá trị
thành tiền cho từng phiếu nhập kho. Sau đó kế toán nhập các thông tin trên phiếu nhập
kho vào máy vi tính theo mã của vật liệu. Cuối tháng kế toán in ra bảng kê chi tiết
nhập vật t ở từng kho do máy tính đã tự động tổng hợp. Bảng kê này đợc sắp xếp theo
ngày của chứng từ.
Đối với chứng từ xuất:
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất, đề nghị xuất, hoá đơn mua hàng để vào máy tính
các thông tin nh: tên-qui cách vật t, mã vật t, đơn vị tính, số chứng từ, ngày tháng, số lợng, TK đối ứng, đối tợng xuất và để trống trờng đơn giá xuất, thành tiền. Đến cuối
tháng, máy tính sẽ tự động tính ra giá bình quân trong kỳ và tự điền vào trờng đơn giá
và thành tiền, sau đó kế toán tổng hợp trên máy và in ra bảng kê chi tiết xuất NVL
trong tháng theo từng kho.
Ngoài ra hàng tháng kế toán còn tiến hành tổng hợp nhập-xuất-tồn trên máy và
in ra bảng cân đối vật t theo từng kho. Bảng này có kết cấu gồm 4 phầm chính: tồn đầu
tháng, nhập, xuất trong tháng, tồn cuối tháng.
Căn cứ vào bảng cân đối vật t, kế toán tiến hành mở sổ đối chiếu luân chuyển để
ghi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật t theo từng kho trên cả chỉ tiêu số lợng và giá trị trong cả tháng của vật liệu. Sổ đợc mở cho cả năm và đựoc ghi vào cuối
tháng. Mỗi tháng là một tờ sổ, gồm các cột : số thẻ kho, tên vật t, đơn vị tính, nhập,
xuất, tồn và cột ghi chú.
Khi nhận đợc thẻ kho do thủ kho chuyển lên, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển và thẻ kho, nếu có sai lệch kế toán sẽ đánh dấu sang cột
ghi chú và điều tra làm rõ nguyên nhân. Sau khi đã xác định rõ nguyên nhân, kế toán

ghi giải thích vào cột ghi chú.

5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .
19


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Mặc dù NVL có khối lợng lớn, đa dạng về chủng loại và biến động thờng xuyên
nhng do có một đội ngũ cán bộ kế toán khá đông, vững vàng về trình độ chuyên môn,
đồng thời có thêm đợc sự hỗ trợ của hệ thống máy tính trong công tác kế toán nên công
ty chọn phơng pháp hạch toán KKTX để áp dụng trong hạch toán tổng hợp NVL và phơng pháp hạch toán này tỏ ra khá hợp lý trong quá trình hoạt động của công ty.
a. Tài khoản sử dụng.
Hệ thống TK sử dụng trong hạch toán NVL ở công ty đợc mở theo hệ thống TK
qui định cho phơng pháp KKTX trong QĐ số 1141 của BTC ban hành ngày 1/11/95
b. Hình thức ghi sổ: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ NKCT, tuy
nhiên do có sự giúp đỡ của máy tính nên phần lớn sổ sách, bảng biểu đều đợc thực hiện
bằng máy vi tính vì vậy công việc ghi sổ đợc giảm nhẹ. Do phần lớn bảng biểu đợc lập
trên máy nên mặc dù trên danh nghĩa là ghi sổ theo hình thức NKCT nhng thực tế công
ty không áp dụng các hình thức sổ sách theo hình thức NKCT nhiều mà chỉ mở một
vài sổ diển hình nh NKCT số 5, bảng kê số 4, NKCT số 7, còn lại công ty mở theo hình
thức sổ trên phần mềm kế toán trong máy để giảm khối lợng ghi chép.

Chứng từ nhập

Sổ chi tiết thanh
toán với người bán


Chứng từ xuất

Bảng kê chứng từ

Bảng phân bổ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết NVL

Bảng kê số 4

NKCT số 5

NKCT số 7

Sổ cái
TK 152

20

Báo cáo
tài chính

Bảng cân đối
vật tư


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức NKCT
tại công ty giày Thợng đình

c. Hạch toán tổng hợp tăng NVL .
Vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài, không có trờng hợp nhận vốn góp
liên doanh hay tặng thởng, viện trợ vì vậy hạch toán NVL luôn gắn liền với hạch toán
thanh toán với nhà cung cấp. Việc cung cấp NVL do phòng XNK chịu trách nhiệm về
vật liệu nhập ngoại, phòng KH-VT chịu trách nhiệm về vật liệu mua trong nớc.
Khi phản ánh giá trị của NVL mua ngoài kế toán phải phản ánh đầy đủ, đúng và
chính xác giá mua thực tế của NVL bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, các chi phí thu
mua thực tế.
Tất cả các hợp đồng mua, phiếu nhập kho phải đợc lu tại phòng kế toán để làm
căn cứ định khoản vào các sổ tổng hợp liên quan.
ở Công ty, do chỉ có trờng hợp hoá đơn và hàng cùng về trong tháng mà không
có trờng hợp hàng hoá về mà hoá đơn cha về trong tháng hoặc hoá đơn về mà hàng cha
về nên công ty không sử dụng TK 151-Hàng đang đi đờng.

21


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Do áp dụng chiến lợc duy trì mối quan hệ lâu dài ổn định với các nhà cung

cấp để tránh biến động lớn về giá cả NVL nên trong quan hệ thanh toán với các nhà
cung cấp công ty thờng áp dụng hình thức thanh toán trả chậm. Chỉ có một số trờng hợp
là thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền tạm ứng.
Khi nhận đợc các phiếu nhập kho của thủ kho, kế toán ghi định khoản trên phiếu nhập:
Nợ TK 152 - chi tiết NVL
Nợ TK 133 -Thuế GTGT của NVL nua
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán trên hoá đơn.
- Khi công ty thanh toán tiền hàng cho ngời bán, căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, kế toán ghi bút toán định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 111,112: Tổng số tiền thanh toán.
Căn cứ vào các phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi,giấy báo nợ và các chứng từ
liên quan khác, tại phòng kế toán cứ 5 ngày 1 lần bộ phận kế toán thanh toán ghi sổ chi
tiết theo dõi thanh toán với ngời bán. Sổ đợc mở thành 2 quyển riêng biệt cho đối tợng
cung cấp trong nớc và ngoài nớc.
Trong đó:
Sổ chi tiết thanh toán TK 331.1: Phải trả cho ngời bán trong nớc.
Sổ chi tiết thanh toán TK 331.2: Phải trả cho ngời bán ngoài nớc.
Sổ chi tiết thanh toán 311.1: đợc mở để theo dõi chi tiết đối với từng ngời bán. Mỗi
đơn vị bán đợc mở một số trang sổ nhất định theo từng tháng và trong cả năm. Trang
đầu tiên của quyển sổ là mục lục cho từng ngời bán. Việc theo dõi, ghi chép trên sổ chi
tiết thanh toán với ngời bán đợc thực hiện theo nguyên tắc theo dõi chi tiết từng hoá
đơn, chứng từ từ lúc PS đến khi thanh toán xong. Mỗi hoá đơn đợc ghi 1 dòng theo
trình tự thời gian.
Căn cứ và cách ghi sổ nh sau:
Số d đầu tháng: Căn cứ vào số d cuối tháng trớc trong sổ để ghi số d nợ
hoặc d có tơng ứng.
Số phát sinh: Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan đến
nhập vật liệu kế toán ghi số phiếu nhập, số hoá đơn, ngày tháng, loại vật liệu và giá trị
vật liệu thực tế đã nhập kho, số thuế GTGT đầu vào và tổng số phát sinh bên có TK 331

vào các cột tơng ứng.
Đồng thời dựa trên các chứng từ thanh toán, kế toán ghi số phiếu, số séc, số giấy
báo nợ của ngân hàng và ghi số tiền thực tế đã thanh toán vào phần ghi nợ TK 331 và
có các TK 111, TK 112, TK 141...

22


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Số d cuối tháng: Căn cứ vào số d đầu tháng và tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có kế toán tính ra tổng số d cuối tháng và ghi vào cột thích hợp:
Số d
Số d
Tổng phát
Tổng phát
=
+
cuối tháng
đầu tháng
sinh bên có
sinh bên nợ
Sổ chi tiết TK 331.2: Phải trả cho ngời bán ngoài nớc: đợc lập tơng tự nh số chi tiết
TK 331.1 Phải trả cho ngời bán trong nớc nhng thêm cột giá trị bằng USD bên cạnh
cột giá trị bằng VNĐ.
Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi trên máy tính và hàng tháng in ra bảng kê chi
tiết các nhà cung cấp để đối chiếu với sổ chi tiết TK 331 đã lập.
Sau khi đã mở các sổ chi tiết cho từng đơn vị bán, căn cứ vào số liệu trên sổ này

kế toán ghi vào NKCT số 5. Nhật ký chứng từ số 5 đợc mở cho tất cả các đối tợng ngời
bán, mỗi nhà cung cấp đợc ghi 1 dòng.
Tơng ứng với 2 hình thức sổ chi tiết theo dõi ngời bán, hình thức NKCT số 5 ở
công ty cũng đợc mở thành 2 loạI:
NKCT số 5 - ghi có TK 331.1 -Nhà cung cấp trong nớc
NKCT số 5 - ghi có TK 331.2 -Nhà cung cấp ngoài nớc.
Cơ sở và phơng pháp lập 2 hình thức trên là nh nhau nhng NKCT số 5 - ghi có
TK 331.2 Nhà cung cấp ngoài nớc có thêm các cột giá trị tính bằng USD.
Cơ sở và phơng pháp ghi:
Số d đầu tháng: Căn cứ vào số d cuối tháng của NKCT số 5 mở tháng trớc
để ghi số d nợ hoặc d có thích hợp.
* D nợ: Phản ánh số tiền Công ty trả trớc cho ngời bán hoặc số tiền trả thừa.
* D có: Phản ánh số tiền Công ty còn nợ ngời bán
Số phát sinh trong tháng:
* Phần ghi có TK 331 ghi nợ các TK: đợc lấy từ dòng tổng cộng của các sổ chi
tiết theo dõi thanh toán với ngời bán phần PS có TK 331 nợ các TK để ghi vào các
dòng, cột tơng ứng.
* Phần ghi nợ TK 331 ghi có các TK: lấy từ tổng cộng ở sổ chi tiết phần PS nợ
TK 331, có các TK.
Số d mỗi tháng: Căn cứ vào số d đầu tháng, số phát sinh trong tháng để tính
ra số d cuối tháng của từng đơn vị bán.
PS nợ
Số d
Số d
PS có
=
+
- TK 331
cuối tháng
đầu tháng

TK 331

23


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Đến cuối tháng: Kế toán thanh toán tiến hành cộng số phát sinh nợ và có của tất
cả các đơn vị cũng nh số d đầu tháng và cuối tháng. Số liệu này sẽ đợc ghi vào sổ cái
TH các TK liên quan.
Đối với các nghiệp vụ mua ngoài và các khoản chi phí thu mua NVL nh chi phí
vận chuyển, bốc dỡ... đợc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay
thanh toán bằng tiền tạm ứng, Công ty không mở NKCT số 1, 2, 10 mà lập bảng kê
chứng từ.
Phần thuế GTGT đầu vào trong tháng đợc tập hợp trên bảng kê hoá đơn chứng từ
hàng hoà dịch vụ mua vào để làm cơ sở lập sổ cái TK 133, xác định số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ đối với NVL nói riêng và hàng hoà dịch vụ khác nói chung. Bảng kê
này đợc kế toán thuế tập hợp trên bảng tính Excel và cuối tháng in ra sau khi đã đối
chiếu với bảng kê chứng từ TK 133 lọc ra trên máy của phần mềm kế toán.

2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Tại Công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất, ngoài ra còn sử
dụng phục vụ cho quản lý và còn có thể nhợng bán. Cụ thể NVL đợc xuất cho các bộ
phận chi phí sau:
Xuất dùng để gia công chế biến (TK 154)
Xuất trực tiếp cho sản xuất (TK 621)
Xuất trực tiếp cho sản xuất hàng trong nớc (TK 621.1)
Xuất trực tiếp cho sản xuất hàng xuất khẩu (TK 621.2)

Xuất phục vụ sản xuất chung (TK 627)
Xuất bán (nếu có) (TK 632)
Xuất phục vụ quản lý doanh nghiệp (TK 642)
Để phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác
đúng đối tợng, kế toán dựa trên cơ sở các phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan
nh: Đề nghị xuất vật t, hoá đơn GTGT,.....rồi tiến hành phân loại các chứng từ theo từng
loại, nhóm NVL và từng đối tợng sử dụng, đối tợng tập hợp chi phí rồi tính toán giá trị
thực tế của NVL xuất dùng cho từng đối tợng sử dụng theo từng loại vật liệu.
Cụ thể:
Khi nhận đợc các phiếu xuất kho, sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
phiếu xuất và đã xác định đối tợng sử dụng, đối tợng tập hợp chi phí, kế toán định
khoản trên các phiếu xuất và trên bảng kê xuất ở máy vi tính:
- Trờng hợp xuất NVL trực tiếp cho các phân xởng sản xuất, kế toán định khoản:
Nợ TK 621: Chi tiết theo đối tợng đặt hàng
24


Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Chuyên đề kế toán trởmg

Có TK 152 - Chi tiết NVL
- Đối với trờng hợp xuất kho NVL dùng cho sản xuất chung, phục vụ chi phí quản
lý hay chi phí bán hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 627.2,641.2,642.2
Có TK 152 - chi tiết NVL
- Trờng hợp xuất kho NVL dùng cho gia công, kế toán ghi định khoản :
Nợ TK 154 - Chi tiết cho đối tợng đặt hàng
Có TK 152 - Chi tiết NVL
- Trờng hợp xuất bán NVL, kế toán ghi định khoản:

Nợ TK 632
Có TK 152 - chi tiết NVL
Tiếp theo kế toán tiến lập bảng phân bổ, bảng kê số 4, NKCT số 7 và hoàn tất sổ
cái TK 152.

25


×