Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 22 trang )

Tin học đại cương

Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Quản trị doanh nghiệp 57B
Nhóm 4

INTERNET
&
CÁC DỊCH VỤ
TRÊN INTERNET


MẠNG INTERNET
Khái niệm Internet
Sự hình thành Internet
Giao thức TCP / IP
Địa chỉ IP
Kết nối một máy tính vào
Internet


- Internet là một hệ thống thông tin học
toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên
kết với nhau

Phần cứng:
Tất cả các mạng
LAN, WAN trên thế
giới kết nối với
nhau



Phần mềm:
Các máy tính nhận
ra nhau bằng cách
sử dụng một giao
thức chung TCP/IP


WAN (mạng diện rộng):
kết nối rộng lớn (một quốc gia, hay toàn
cầu) - Internet.
Kết hợp giữa mạng LAN & MAN thông
qua vệ tinh, cáp quang, cáp điện thoại…
MAN (mạng đô thị): giống mô hình
LAN, nối kết các mạng LAN với nhau qua
phương tiện truyền dẫn, cáp…trong một
diên tích rộng như trong 1 thành phố…
LAN (mạng cục bộ): một nhóm các
máy tính, thiết bị mạng kết nối với nhau
trong một khu vực hạn chế, cỡ một tòa
nhà, trường học, khu giải trí…


Sự hình thành Internet
- Tháng 7-1968 cơ quan
quản lý dự án nghiên cứu
phát triển của Bộ quốc
phòng Mỹ (ARPA) đề nghị
liên kết 4 điểm:
+ Viện nghiên cứu

Standford
+ ĐHTH California
(LosAngeles)
+ UC-Santa Barbara
+ ĐHTH Utah

- Giữa thập kỷ 80, TCP/IP dùng cho các
mạng cục bộ, liên khu vực tạo ra sự bùng
nổ.

- 1969 bốn địa điểm trên
được nối thành mạng đánh
dấu sự ra đời của Internet
với tên gọi ARPANET. Giao
thức cơ sở của Internet là
TCP/IP, NCP.

Tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành
lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET.

- 1980 Bộ quốc phòng Mỹ
tách mạng riêng về quân sự
gọi là MILNET, ARPANET vẫn
được sử dụng cho phần
mạng (phi quân sự) của các
trường đại học và cơ quan
nghiên cứu.

- Sự hình thành Backbone của NSFNET và

những mạng khác tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển Internet.

ARPANET -> NSFNET.
Sau gần 20 năm
ARPANET ngừng
hoạt động.

- 1985, NSFNET thu nhỏ thành một mạng
nghiên cứu, Internet tiếp tục phát triển


Dịch vụ Inernet Việt Nam
1 cơ quan cung cấp dịch vụ
nối mạng Internet (ASP):
VDC (Vietnam Data
Communication Company).

19/11/1997

4 cơ quan cung cấp dịch vụ
Internet (ISP): VDC, FPT, Viện
CNTT, Cty BCVT Sài Gòn (nay có
thêm Viettel)
5 cơ quan cung cấp nội dung
thông tin lên Internet (ICP): FPT,
TT Thông tin liên lạc thuộc Bộ văn hóa
thông tin, TT thông tin Tổng cục du
lịch, TT Hội chợ triển lãm VN, Cty
Paerim



Giao thức: một tập hợp
những quy tắc, công thức
dùng để điều khiển những
thông tin được truyền đi
giữa các máy tính hay
chương trình trên mạng.

Giao thức TCP / IP
TCP (Tranmission
Control Protocol)

IP
(Internet Protocol)

Giao thức thuộc tầng
vận chuyển trong mô
hình OSI (Open
System
Interconnection).
Điều khiển, truyền tin,
đảm bảo liên lạc thông
suốt, tính đúng đắn
của dữ liệu giữa 2 đầu
kết nối.

Giao thức ứng với
tầng mạng của mô
hình OSI có nhiệm vụ

là định địa chỉ, chọn
đường, vận chuyển
các datagram (gói tin)
quamạng.


Địa chỉ IP
Private IP

IPv4
Dùng cho các
cá nhân, tổ chức sử dụng
(Internet
Protocol
trong
hệ thống LAN
không kết nối Internet.
Được sửversion
dụng tự do,
4)không có giá trị quốc

IP (Internet Protocol - giao
thức kết nối internet):
IPv6

(Internet Protocol
Địa chỉ để các thiết bị nhận diện
version 6)
và liên lạc, kết nối với nhau trên
mạng Internet.


Gồm 32 bit, biểu hiện bằng
chuỗi số 4 phần phân cách
bằng 4 dấu chấm. Mỗi
phần gọi là octet và có 8
bit dữ liệu.

Phát triển trên nền tảng
IPv4, bổ sung lượng địa chỉ
IPv4 (4.3 tỷ) dần cạn kiệt.
Gồm 128 bit dữ liệu, IPv6
Public IP
có tới 2.56 tỷ tỷ địa chỉ IP
gấp nhiều lần so với IPv4.
Dùng nhận dạng thiết bị mạng trên hệ thống

Địa chỉ IPv4 dạng
192.168.1.1

Internet. Khi muốn sử dụng IP dạng này cần
Địa chỉ
IPv6
dạng
đăng ký với cơ quan chức
năng
và chịu
sự
quản lý của họ. 2001:0f68:0000:0000:0000:

tế, không chịu sự quản lý của cơ quan

chức năng.

0000:1986:69af


Kết nối bằng modem
dial-up

Ưu điểm:
Kết nối với chi phí thấp và tiện dụng,có
thể được thực hiện tại mọi lúc mọi nơi
Nhược điểm:
Tốc độ và độ tin cậy không cao như các
công nghệ khác

Để kết nối :
- Lắp đặt và cấu hình modem
- Cấu hình đươn
̀ g truyền trên
Windows


Kết nối bằng modem
ADSL

Đường truyền
thuê bao số
bất đối xứng,
mà các nhà
cung cấp dịch

vụ sử dụng
phổ biến nhất
hiện nay

Cần đường
cáp đồng
hoặc cáp
quang nối với
nhà cung cấp
dịch vụ, có
thể sử dụng
đươn
̀ g điện
thoại cố định
có sẵn.


Dịch vụ vô tuyến gói tổng
hợp (GPRS): Một dịch vụ dữ
liệu di động dạng gói.
Cung cấp dữ liệu ở tốc độ 56
đến 114 kbps.
Dùng cho những dịch vụ: truy
cập Giao thức ứng dụng không
dây (WAP), tin nhắn
ngắn (SMS), nhắn tin đa
phương tiện (MMS), liên
lạc Internet (Email, www…)



Kết nối Internet không dây
WIFI
Ứng dụng:
+ Hệ thống này đã hoạt động ở một số sân
bay, quán café, thư viện hoặc khách sạn.
+ Hệ thống cho phép truy cập Internet tại
những khu vực có sóng của hệ thống này,
hoàn toàn không cần đến cáp nối.
+ Ngoài các điểm kết nối công cộng
(hotspots), WiFi có thể được thiết lập ngay
tại nhà riêng.

Wireless Fidelity (không dây
trung thực) hay mạng 802.11:
hệ thống mạng không dây sử
dụng sóng vô tuyến, giống
như điện thoại di động, truyền
hình, radio… nhanh hơn, phạm
vi hoạt động rộng hơn
bluetooth


MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN INTERNET
Hệ thống tên miền
(DNSDomain Name System)

Dịch vụ World Wide Web (WWW)
Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Tìm kiếm thông tin trên Internet
Các dịch vụ khác



Hệ thống tên miền
(DNSDomain Name System)
Tên miền (domain
name): là sự nhận
dạng vị trí của một
máy tính trên mạng
Internet
Là tên của các mạng
lưới, tên của các máy
chủ trên mạng
Internet. Mỗi địa chỉ
bằng chữ này phải
tương ứng với một
địa chỉ IP dạng số.

Gồm một loạt các cơ
sở dữ liệu chứa địa
chỉ IP và các tên miền
tương ứng của nó.
Mỗi tên miền tương
ứng với một địa chỉ
bằng số cụ thể.
Hệ thống tên miền
trên mạng Internet có
nhiệmCẤU
vụ chuyển
TRÚCđổi
tên miền sang địa chỉ

HỆ TÊN MIỀN
IP và ngược lại từ địa
chỉ IP sang tên miền


Dịch vụ World Wide Web (WWW)
WWW là một phần của mạng
Internet giúp người sử dụng khai
thác các thông tin văn bản, âm
thanh, hình ảnh,… trên Internet nhờ
việc sử dụng siêu văn bản
(Hypertext) và siêu phương tiện
(Hypermedia)
Các tài liệu trên World Wide Web
được lưu trữ trong một hệ thống siêu
văn bản (hypertext), đặt tại các máy
tính trong mạng Internet

Trình duyệt web (web browser) giúp
người dùng xem siêu văn bản
Chương trình này sẽ nhận thông tin tại
địa chỉ (address) do người sử dụng yêu
cầu bằng cách nhập địa chỉ URL, tự
động gửi thông tin đến máy chủ (web
server) và hiển thị trên màn hình máy
tính của người dung
Các liên kết siêu văn bản (Hyperlinklink) trên mỗi trang web cho phép
người dùng nối với các tài liệu khác
hoặc gửi thông tin phản hồi trong một
quá trình tương tác




Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Là các thông báo được gửi đi hoặc nhận
về từ các người dùng khác nhau ở trên
mạng.
Các thông báo E-mail được lưu trên đĩa
và được trao đổi bằng phương tiện điện
tử đến người dùng thích hợp.
Người sử dụng phải dùng
một ứng dụng thích hợp để
kết nối với máy chủ thư để
gửi và nhận thư.


Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Hai
phương
thức gửi
nhận
thư điện
tử phổ
biến
hiện nay


Tìm kiếm thông tin trên Internet

Thông tin trên Internet: được cung

cấp dưới nhiều hình thức như dạng
văn bản, âm thành, hình ảnh, Video
với nhiều định dạng khác nhau và liên
tục được cập nhật, bổ sung và xóa bỏ.
Không có bất kỳ một số liệu thống kê
chính xác nào về
lượng thông tin có thể truy cập được
trên Internet.


Tìm kiếm thông tin trên Internet


Các dịch vụ khác

Dịch vụ Telnet và RDP
Đăng nhập từ xa

Dịch vụ truyền tệp

Dịch vụ nói
chuyện qua
mạng (IRC –
Internet Relay
Chat)


Ã
Đ
N

Ơ
M

!
C
E
H
G
N
G
N
LẮ
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN

Đặng Thu Uyên

Nguyễn Thị Thu Hương
Đặng Thị Thảo

Nguyễn Thanh Mai
Lê Xuân Hoàng
Chu Thị Tâm
Trần Hữu Thuận



×