Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã hà lâm – huyện hà trung – tỉnh thanh hóa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.96 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc
gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia
đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất
cơ bản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Mặt khác, xã hội đang ngày càng phát triển, đời sống của con
người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực
phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, bất
cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng thì quốc
gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực.
Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy luật
này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn
quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia khác,
ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xu
ất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên thế giới.
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam luôn
tăng trưởng cao và liên tục đã căn bản giải quyết được vấn đề lương thực cho đất
nước. Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở
các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Là một trong những tỉnh lớn
nhất cả nước về dân số lẫn diện tích nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, thêm vào đó là
điều kiện tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng ... đã thúc đẩy cho Thanh Hóa
phát triển nông nghiệp vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là xã Hà Lâm, huyện Hà Trung.
Tuy nhiên, sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn


gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi phí
SVTH: Lê Thị Quỳnh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có xu
hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn
còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do chuyển sang các
ngành nghề, lĩnh vực khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông nghiệp đang bị Nhà
nước thu hồi nhằm xây dựng nhà ở, các khu quy hoạch và các công trình khác và
một số khó khăn khác như sức khỏe, tuổi tác…của lao động nông nghiệp.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa ở xã Hà Lâm – huyện Hà Trung – Tỉnh Thanh Hóa” nhằm đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây ra
khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao năng
suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
• Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn xã Hà Lâm,
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó,

xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ
và liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh
giá bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại xã xã Hà Lâm, huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
• Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
 Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã chọn
điều tra ở các xóm 1, xóm 4, xóm 8 của xã Hà Lâm, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 hộ. Tất cả các hộ được chọn
theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
 Thu thập số liệu:
o Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
o Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ủy ban nhân dân xã Hà Lâm,
sách, báo, internet....
• Phương pháp phân tổ: Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư
chi phí, quy mô đất đai, …của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất
khác nhau.
• Phương pháp phân tích thống kê: Từ các số liệu thu thập được, vận dụng các
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để
phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất

• Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành
đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ UBND xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các xóm thuộc xã
Hà Lâm, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
• Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa trên
địa bàn xã Hà Lâm
 Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã
Hà Lâm ở hai vụ Chiêm Xuân, vụ Mùa năm 2010
 Thời gian nghiên cứu từ 30-01 đến 05-05-2012

SVTH: Lê Thị Quỳnh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực
tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực

sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của mình
bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra
quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),
Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác
định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực,
tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân
biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ
áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để
tối đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị
chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu


Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu
rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Các nguyên tắc:
Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả: tiêu chuẩn
hiệu quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một
phương án nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả
cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi
phí thấp nhất.
Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của phương
án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không lượng hoá
được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép
phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những
phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của
các số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra.
Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định
bằng các phương pháp sau:
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra:

Trong đó:

SVTH: Lê Thị Quỳnh


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.

Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết
với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn
được gọi là chỉ tiêu toàn phần.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà sản xuất, mỗi danh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn
xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với

yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói
chung. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để không
ngừng nâng cao mức sống dân cư. Như vậy tăng hiệu quả kinh tế là một trong
những yêu cầu khách quan trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu
quả kinh tế nền sản xuất xã hội càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất
định: khi khả năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng vốn, nguồn lao
SVTH: Lê Thị Quỳnh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

động, tài nguyên thiên nhiên….) bị hạn chế khi chuyển sang kinh tế thi trường.
Tăng hiệu quả kinh tế là một trong những yếu tố làm tăng sức mạnh cạnh tranh,
cho phép giành lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa
1.1.2.1. Yếu tố về tự nhiên
- Đất đai:
Đất đai là nhân tố chính trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa
nói riêng, đất đai cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa để cây lúa có thể thực hiện
những quá trình biến đổi sinh, lý, hóa. Quá trình thâm canh sản xuất ảnh hưởng rất
lớn đến độ màu mỡ của đất đai, nếu thực hiện chế độ canh phù hợp với tính chất
của đất thì không những đạt được năng suất cao mà còn cải tạo và nâng cao độ phì
nhiêu của đất, ngược lại, sẽ làm cho độ màu mỡ đất đai ngày càng giảm và năng
suất thu được rất thấp. Do đó, tùy vào tính chất đất đai mà hộ nông dân có biện
pháp canh tác hợp lý.
- Ánh sáng:

Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên 2 mặt:
• Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận lợi
cho lúa từ 250-400 calo/cm2/ngày.
• Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa, kết quả
của lúa sớm hay muộn.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cây lúa, đặc biệt là tốc độ sinh trưởng nhanh hay
chậm của lúa. Với mỗi mức nhiệt độ, lúa lại sinh trưởng với tốc độ khác nhau: Nếu nhiệt
độ thấp hơn 130 C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ thấp kéo dài nhiều ngày lúa
có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 400C, cây lúa sinh trưởng nhanh nhưng tình trạng sinh
trưởng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ không khí thấp thì cây chết.
- Lượng mưa:
Nước rất quan trọng đối với cây lúa vì vậy lúa cần nhiều nước hơn các cây
trồng khác, ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, lúa cần những lượng nước
SVTH: Lê Thị Quỳnh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

khác nhau. Trong mùa mưa, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 67mm/ngày, trong mùa khô, lượng nước mà cây lúa cần nhiều hơn, khoảng 89mm/ngày. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. Lượng nước rất quan
trọng đối với cây lúa, sự thiếu hụt hay thừa nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển của cây lúa.
1.12.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội
• Yếu tố về kinh tế
- Mức độ đầu tư cho sản xuất lúa
Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và sản

lượng lúa. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra năng suất và cây trồng cao và ngược lại.
Nếu đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho năng suất giảm và hiệu
quả sản xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng bao
gồm: Giống, các loại phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi...
- Điều kiện về chủ trương, chính sách của Nhà Nước
Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thâm canh sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng:
+ Chính sách thuế: Thuế là khoản chi phí đối với sản xuất, làm giảm thu nhập
của người sản xuất. Từ đó, thúc đẩy người sản xuất sử dụng có hiêụ quả chú ý đến
đầu tư thâm canh để thu được địa tô chênh lệch 2, đồng thời giảm được diện tích bỏ
hoang hoá, tăng diện tích đất canh tác và quy mô sản lượng qua các năm.
+ Chính sách khuyến nông: Để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát
triển, Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến nông, đây là một trong những
chính sách quan trọng giúp nhân dân lao động nâng cao năng suất và phẩm chất cây
trồng. Trong nhiều năm qua, Nhà Nước đã thực hiện tốt vai trò của người hướng
dẫn, đem đến cho hộ nông dân những kiến thức mới.
• Yếu tố về xã hội
- Lao động
Lao động là yếu tố rất cần thiết, không thể thiếu được trong bất cứ ngành sản
xuất nào. Quy mô của một ngành lớn hay nhỏ được biểu hiện một phần bởi số
SVTH: Lê Thị Quỳnh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

lượng và tỷ lệ lao động tham gia sản xuất trong ngành đó. Tuy nhiên, chất lượng

lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hiệu quả của ngành sản xuất đó. Ở
nước ta lực lượng lao động rất đông nhưng trình độ lao động còn thấp, lao động
chủ yếu là thủ công đơn giản, đặc biệt là lao động nông nghiệp nên đã ảnh hưởng
rất lớn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu tư thâm canh sản xuất.
- Tập quán canh tác
Người dân Việt Nam đã gắn bó lâu đời với nghề trồng lúa, mỗi địa phương có
những tập quán canh tác khác nhau. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất và sản lượng lúa. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái sản xuất mở
rộng, hạn chế mức đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất,
khuyến khích người dân đổi mới tập quán canh tác, đồng thời tăng cường công tác
khuyến nông giúp người dân thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ
khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất là điều kiện cần thiết.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang tác động rất lớn đến tập
quán người sản xuất nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Tiến bộ về giống, khâu
làm đất, khâu chăm sóc...giúp người dân được giải phóng. Điều đó đòi hỏi các ban
ngành làm tốt công tác dồn điền đổi thửa, đảm bảo ruộng đất tập trung liền khoảnh
đủ lớn có thể đưa máy móc đến ruộng đồng.
- Thị trường tiêu thụ và giá cả
Trong sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán.
Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác
định đúng phương hướng, mục tiêu để có thể xây dựng các vùng sản xuất tập trung
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm lại rất phong phú
và đa dạng. Vì vậy, cần có sự kết hợp giữa các ban ngành và nhân dân là hết sức
cấp bách để xác định diện tích cây trồng, giống hợp lý. Ngoài giá cả sản phẩm lúa,
giá cả các yếu tố đầu vào cũng là một trong những yếu tố tác động đến sản xuất,
chúng là chi phí sản xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống của chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng đầu tư thâm canh sản xuất của hộ nông dân.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
SVTH: Lê Thị Quỳnh


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

1.1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ
• Tuổi: Tuổi tác gắn liền với sức khỏe, kinh nghiệm, năng lực sản xuất, khả
năng đưa ra quyết định… của mỗi hộ nông dân.
• Giới tính: Quyết định đến chất lượng, thời gian công việc được hoàn thành,
cũng như cơ sở cho sự phân công lao động trong nông nghiệp.
• Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng nhận thức, lối sống, khả năng tiếp thu và ứng dụng những đổi mới về phương
pháp, về kỹ thuật sản xuất.
• Tổng số nhân khẩu: Nhân khẩu là một khái niệm để đề cập đến số người
trong một gia đình. Mức nhân khẩu là điều kiện cho việc huy động lực lượng lao
động vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
• Tổng số lao động: Lao động là nhân tố hàng đầu đối với việc tiến hành các hoạt
động sản xuất. Lao động càng nhiêu thì gia đình càng chủ động hơn trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nó cũng tạo gánh nặng trong giải quyết việc làm.
1.13.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
• Chi phí đầu tư ban đầu/sào.
• Chi phí đầu tư giống/sào.
• Chi phí đầu tư phân bón/sào.
• Chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật/sào.
• Chi phí lao động/sào.
• Chi phí đầu tư thủy lợi/sào.
• Chi phí thuê máy móc/sào.
• Chi phí khác/sào.

1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ
• Quy mô đất đai.
• Quy mô vốn.
• Quy mô trang bị tư liệu sản xuất.
1.1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
SVTH: Lê Thị Quỳnh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

• GO (Giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động sáng
tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm thu nhập của người dân từ sản
phẩm chính và sản phẩm phụ của cây lúa
GO thường tính theo công thức sau:
GO =
Trong đó:

Qi là lượng sản phẩm i sản xuất ra
Pi là giá sản phẩm loại i

• IC (Chi phí trung gian): Bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch vụ
thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Cụ thể gồm chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí thuê
lao động ( làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch), các khoản thủy lợi phí, thuê
máy móc, thuê đất và thuê khác.
• VA (Giá trị gia tăng): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí

trung gian một hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO - IC
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Là một đất nước gắn liền với nền văn minh lúa nước, người dân Việt Nam đã
gắng liền với cây lúa qua hằng thế kỷ. Tuy đang trong quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước, Việt Nam vẫn tiến hành sản xuất nông nghiệp một cách có
hiệu quả, tình trạng thiếu lương thực đã không còn tồn tại mà thay vào đó Việt
Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Mặc dầu diện tích giảm dần qua các năm nhưng với những áp dụng khoa học
kỹ thuật kết hợp những biện pháp canh tác hợp lý, đồng thời đưa những giống lúa
mới năng suất tăng đáng kể và làm cho sản lượng cũng tăng theo qua các năm.
Diễn biến thay đổi về diện tích, năng suất và sản lượng được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010

SVTH: Lê Thị Quỳnh

11


Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ Tiêu

ĐVT

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu
2008

Diện tích 1000 ha 7.400,2
Năng

suất
Sản
lượng

Tạ/ha

52,3

2009

2010

2009/2008

2010/2009

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

7.437,2

7.513,7


37

0,49

76,5

1,03

52,4

53,2

0,1

0,19

0,8

1,53

0,56

1038,7

2,67

1000 tấn 38.729,8 38.950,2 39.988,9 220,4

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể do chuyển đổi

diện tích nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả sang trồng lúa, khai hoang… Diện tích
tích lúa cả năm giai đoạn 2005 – 2010 đã tăng 184,5 nghìn ha (từ 7.329,2 ha lên
7.513,7 ha). Năng suất lúa trung bình cả nước tăng 4,3 tạ/ha, từ 48,9 tạ/ha lên 53,2
tạ/ha. Có thể thấy năm 2010 là năm cho sản lượng và năng suất cao nhất: Sản lượng
đạt 39.988,9 nghìn tấn và năng suất là 53,2 tạ/ha. Càng ngày, sản lượng lúa gạo
Việt Nam càng tăng. Sản lượng lúa cả nước tăng gần 4156 nghìn tấn (từ trên
35832,9 nghìn tấn lên 39.988,9 nghìn tấn). Điều này có được là nhờ sự nỗ lực của
người dân, sự quan tâm của Đảng và nhà nước, các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình,
Thừa Thiên Huế áp dụng những giống lúa mới...
Nhìn chung ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam có được kết quả như vậy là
nhờ việc thực hiện các chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước,
thực hiện việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là khoa học về di
truyền giống lúa có vai trò rất to lớn. Bộ giống lúa thường xuyên được chọn lọc lai
tạo, giữ gìn và bỗ sung, thay thế nhằm để bảo tồn những giống quý, có năng suất
cao, phẩm chất tốt và phù hợp với từng điều kiện tự nhiên khác nhau bởi những
giống lúa khác nhau, loại bỏ những giống kém chất lượng, hiệu quả kinh tế thấp,
đồng thời tích lũy và tái tạo, phát triển những bộ giống có năng suất cao, phẩm chất
tốt, chống chịu được với từng điều kiện bất lợi của môi trường. Trên cơ sở đó dự
báo Việt Nam có khả năng xuất khẩu đến 4,5 triệu tấn gạo năm 2020.
SVTH: Lê Thị Quỳnh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

Bảng 2: Diện tích và năng suất lúa của các vùng ở Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2010

2008

Vùng
DT

(nghìn
ha)

2009
NS

DT

(tạ/ha) (nghìn ha)

2010
NS

DT

NS

(tạ/ha)

(nghìn ha)

(tạ/ha)

Tổng


7422,6

52,3

7437,2

52,4

7513,7

53,2

ĐBSH

1155,4

58,9

1155,5

58,8

1150,1

59,2

TD & MNPB

669,9


44,1

670,4

45,5

664,2

46,4

BTB&DHMT

1219,4

50,5

1221,0

51,1

1214,6

50,7

Tây Nguyên

211,3

44,3


215,6

46,3

217,1

48,2

ĐNB

307,7

42,8

304,7

43,8

297,2

44,9

ĐBSCL

3858,9

53,6

3870,0


53,0

3970,5

54,3

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bảng trên chúng ta thấy, diện tích trồng lúa ở nước ta tăng qua các năm.
Năm 2010 so với 2008 tăng 91,10 nghìn ha do nhà nước có chính sách khai hoang
mở rộng diện tích và chuyển đổi một số diện tích từ 2 vụ lên 3 vụ trong năm. Bên
cạnh diện tích gieo trồng thì năng suất cũng tăng lên rõ rệt, vùng có năng suất đạt
cao nhất là Đồng bằng Sông Hồng 59.2 tạ/ha, tiếp đến là đồng bằng sông Cửu Long
54.3 tạ/ha. Sở dĩ năng suất 2 vùng này cao hơn các vùng khác là do lượng phù sa
của 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Cửu Long bồi đắp, đất đai màu mỡ kết
hợp với người dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, giống có năng suất cao, khả năng chống chịu bệnh tốt đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước. Nhờ có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, trình độ thâm canh cao, người dân áp dụng giống ngắn ngày có
năng suất cao nên ở đây có thể sản xuất 3 vụ/năm trong khi các vùng khác chỉ sản
xuất được 2 vụ/năm. Sản xuất lúa ở đây ở đây chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu trong

SVTH: Lê Thị Quỳnh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu


khi đó ở các vùng khác chỉ để tiêu dùng trong vùng. Ngoài việc đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia thì trong những năm qua, Việt nam đã đạt được những thành
tựu trong xuất khẩu gạo. Cụ thể, trong năm 2010, nước ta đã xuất khẩu được 6.75
triệu tấn gạo, cao nhất từ trước đến nay.
Bảng 3: Sản lượng lúa của các vùng ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010
2008
Vùng

SL
(1000
tấn)

2009

TL (%) SL (1000
tấn)

2010
TL
(%)

SL (1000
tấn)

TL
(%)

Tổng


38729,8

100

38950,2

100

39988,9

100

ĐBSH

6790,2

17,53

6796,8

17,45

6803,4

17,01

TD & MNPB

2903,9


7,5

3053,6

7,84

3081,0

7,7

BTB&DHMT

6114,9

15,79

6243,2

16,03

6154,1

15,4

Tây Nguyên

935,2

2,4


999,1

2,57

1047,3

2,62

ĐNB

1316,1

3,4

1334,3

3,43

1333,3

3,33

ĐBSCL

20669,5

53,37

20523,3


52,7

21569,8

53,94

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhìn vào bảng sản lượng lúa của các vùng của Việt Nam giai đoạn 2008-2010
nhìn chung sản lượng lúa có tăng (2009/2008 tăng 220,4 ngàn tấn,2010/2009 tăng
1038,7 ngàn tấn).Đồng bằng sông cửu long vẫn chiếm tỷ trọng sản lượng cao nhất
cả nước(trên 50%) liên tục trong nhiều năm liền,sau là đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam Bộ.
Trong năm qua do thời tiết diễn biến phức tạp,khô hạn diễn ra ở hầu hết các
địa phương,cùng với hạn hán,lũ lụt và sâu bệnh đã ảnh hưởng lớn đến diện tích
gieo trồng và sản lượng lúa nhiều địa phương trên cả nước như vùng Bắc Trung Bộ
và Duyên Hải Miền Trung sản lượng lúa 2010/2009 giảm 0,63%.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

Tuy nhiên do có nhiều biện pháp đối phó với hạn hán,sâu bệnh,việc áp dụng
nhiều loại giống lúa mới nên sản lượng lúa vẫn tăng liên tục trong 3 năm liền.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội

khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km về hướng
Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số
trong các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương, cũng là một trong những địa
điểm sinh sống đầu tiên của người việt. Là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền
Trung Việt Nam trên nhiều phương diện. Về hành chính Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc
Trung Bộ. Về địa chất miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi
đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ.
Tỉnh Thanh Hóa trung bình hằng năm có gần 254 nghìn ha gieo cấy lúa, với hơn
75% số lao động là nông dân gắn bó với nghề trồng trọt. Nhằm tăng nhanh năng suất,
sản lượng thu hoạch, bảo đảm an ninh lương thực, Thanh Hóa đã chú trọng ứng dụng
công nghệ sinh học vào sản xuất. Vụ xuân năm 2008, Thanh Hóa gieo cấy được 117
ngàn ha (kế hoạch là 115 ngàn ha). Trước và trong đợt rét hại, toàn tỉnh gieo cấy được
102 ngàn ha nhưng do rét nên đã có 66.303ha lúa bị chết. Tuy nhiên không chùn bước
trước những khắc nghiệt của thiên nhiên vào vụ Xuân 2008, năng suất lúa tại Thanh
Hóa vẫn đạt bình quân 60 tạ/ha, có huyện đạt 72 tạ/ha. Vụ Mùa 2010, tỉnh Thanh tiếp
tục được mùa toàn diện với năng suất đạt 55 tạ/ha.
Thành tựu nổi bật ở Thanh Hóa là chương trình sản xuất giống lúa lai F1 góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, mở rộng diện tích lúa lai từ 20% lên hơn
44% diện tích chuyên canh lúa nên năng suất, sản lượng tăng nhanh. Nếu như cuối
thế kỷ trước năng suất lúa chỉ đạt 40 tạ/ha, sản lượng chưa năm nào vượt ngưỡng
một triệu tấn lương thực thì nay mặc dù diện tích chuyên canh lúa không tăng
nhưng riêng niên vụ vừa qua năng suất lúa trung bình đạt 56,4 tạ/ha, sản lượng lúa
đạt hơn 1,66 triệu tấn, tăng 1,5 lần so với năm 2000. Qua khảo sát, tính toán, Thanh
Hóa đã dư thừa lương thực. Cùng với tiếp tục vững chốt an ninh lương thực, những
năm trở lại đây Thanh Hóa tập trung xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất
SVTH: Lê Thị Quỳnh

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

lượng hiệu quả cao, thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa. Năm 2010 Thanh Hóa tiếp tục xây dựng thêm 12.000 ha lúa năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao, dần chuyển một phần diện tích chuyên canh cây lương thực
sang trồng các loại cây nông sản, thực phẩm hàng hóa. Để thực hiện thắng lợi
chương trình này, Thanh Hóa tiếp tục đẩy mạnh chương trình sản xuất lúa lai F1,
định hình 770 ha sản xuất giống lúa lai F1 vào năm 2015, đưa lúa lai vào gieo cấy
đại trà hơn 49% diện tích.
Mặt khác, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ năm 2008 tỉnh
Thanh Hóa đã tiến hành việc cấp bù thủy lợi phí (TLP) cho bà con nông dân, tạo
được niềm phấn khởi cho bà con yên tâm sản xuất. Thế nhưng, một số HTX và
UBND các xã đã dựa vào chính sách đó để khai man diện tích nhằm trục lợi cá
nhân hàng tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước
Từ năm 2008 đến nay Ngân sách Nhà nước đã cấp bù kinh phí miễn TLP cho
nông dân, tạo điều kiện cho hộ nông dân giảm chi phí, phát triển sản xuất, nâng cao
mức sống và các HTX dịch vụ hoạt động tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Thanh Hóa ngày một tốt hơn. Tuy nhiên,
vừa qua Thanh tra tỉnh Thanh Hóa mới "sờ" vào 3 huyện: Hà Trung, Như Thanh và
Cẩm Thủy thì cả ba huyện này đều sai phạm do khai tăng diện tích tưới tiêu cho lúa
năm 2009 và 2010 để "ăn" ngân sách Nhà nước.
Điển hình tại huyện Hà Trung, ngày 24/11/2011 Thanh tra tỉnh Thanh Hóa đã
có Kết luận số 636/KL-TTTH về việc thanh tra 16 HTX/14 xã trên địa bàn, thì hầu
hết các xã đã khai man diện tích để " ăn cắp" tiền TLP, các HTX có lập danh sách
các hộ nhưng chỉ có một người ký cho nhiều hộ; HTX không thực hiện việc ký hợp
đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng xác nhận diện tích tưới tiêu đến từng hộ sử
dụng nước theo quy định. Thậm chí nhiều UBND xã sau khi lấy tiền không chuyển
cho HTX theo quy định mà lập phiếu chi cho HTX quyết toán... Ví như: HTX dịch

vụ NN Hà Bình, năm 2009, 2010 đã quyết toán tăng diện tưới tiêu nuôi trồng thủy
sản là 4,88ha, với số tiền là 12.200.000đ. HTX dịch vụ nông nghiệp Hà Giang, năm
2009 được cấp 498.054.000đ, UBND xã chi 464.620.000đ bằng 3 phiếu chi, ba
SVTH: Lê Thị Quỳnh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

phiếu chi được chuyển cho THX quyết toán; Năm 2010 quyết toán tăng diện tích
nuôi trồng thủy sản là 18,12 ha, số tiền là 22.650.000đ. Xã Hà Long, năm 2009,
2010 UBND xã đã trực tiếp chi 1.322.036.566đ, nhưng đã chuyển chứng từ cho
HTX… Tổng quyết toán cho các HTX tăng diện tích là 282,43ha, để ra
240.731.680đ.
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Hà Trung
Dọc theo quốc lộ 1A, qua thị xã Bỉm Sơn, sẽ tới huyện Hà Trung. Nằm ở phía Bắc
tỉnh Thanh Hóa, Hà Trung giáp với thị xã Bỉm Sơn và tỉnh Ninh Bình ở phía Bắc, giáp
với huyện Hậu Lộc ở phía Nam, phía Tây giáp huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc và phía
Đông giáp với huyện Nga Sơn.
Huyện Hà Trung nằm ở phía Bắc tỉnh Thanh Hóa, giáp với thị xã Bỉm Sơn và
tỉnh Ninh Bình ở phía Bắc, giáp với huyện Hậu Lộc ở phía Nam, còn phía Tây
giáp huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc và phía Đông giáp với huyện Nga Sơn.
Huyện Hà Trung có địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Tây
Bắc được bao bọc bởi nhiều dãy đồi núi cao, vì vậy tuy là huyện đồng bằng, nhưng địa
hình lại rất đa dạng, tạo thành nhiều tiểu vùng dạng lòng chảo, khi mùa mưa đến thường
hay làm ngập úng cục bộ, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Mặc dù là một vùng đồng bằng chiêm trũng, chịu nhiều thiên tai, nhưng Hà

Trung đã nỗ lực vượt khó, khai thác tốt những lợi thế, tiềm năng tạo những bước
phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội. Trong nông nghiệp, để khắc phục khó khăn do
ruộng đất sâu trững, huyện đã tập trung đầu tư hệ thống công trình thủy lợi. Đồng
thời mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng tích cực tăng nhanh diện tích
Xuân muộn chiếm 56.4% và Mùa sớm chiếm 55% , điều chỉnh lịch thời vụ, bố trí cơ
cấu giống lúa có năng suất cao. Nhờ đó, tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt trên
16.300 ha. Năm 2010 tổng sản lượng lương thực đạt 79.503 tấn. Huyện luôn đảm
bảo mục tiêu ổn định và giữ vững an ninh lương thực. Nhiều vùng đất trũng trồng lúa
kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản theo mô hình kết hợp lúa
– cá, lúa – tôm, đem lại thu nhập cao gấp 2 lần so với trồng lúa.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ HÀ LÂM, HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA
2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hà Lâm
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hà Lâm nằm ở phía Bắc huyện Hà Trung, cách Thị trấn huyện lỵ khoảng,
cách trung tâm huyện 5 km về phía Đông Nam có diện tích tự nhiên 626,75 ha,
ranh giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Hà Lai (huyện Hà Trung).
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc.
- Phía Đông giáp xã Hà Phú (huyện Hà Trung) và huyện Hậu Lộc.

- Phía Tây giáp xã Hà Phong và Hà Ninh (huyện Hà Trung).
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Hà Lâm là xã đồng bằng có dãy núi phía Bắc và triền đê sông Lèn bao bọc phía
Nam tạo nên vùng lòng chảo ở nội đê. Ngoài đê địa hình thấp cũng thường xuyên bị
ngập lụt, diện tích đồi núi chiếm khoảng gần 30% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
2.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu
Là xã nằm trong khí hậu đồng bằng Thanh Hóa, chịu ảnh hưởng của khí hậu
Nam ven biển và vùng núi đá phía Bắc có đặc trưng sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm: 8.500 - 8.600 oC; biên độ năm 12 - 13oC, biên
độ ngày 5,5 - 6,0oC; nhiệt độ trung bình tháng 7: 29 - 29,5oC, nhiệt độ cao tuyệt
đối chưa quá 42oC. Có 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ trung
bình nhỏ hơn 20oC; tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ trung bình lớn hơn 25 oC.
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ: 1.600 - 1.900 mm, riêng vụ mùa (tháng
5 - 10) chiếm khoảng 87 - 90%; mùa mưa kéo dài từ tháng 6- 11; tháng 9 có lượng
mưa lớn nhất xấp xỉ 460 mm, tháng 1 có lượng mưa ít nhất khoảng 18 - 20 mm.
Có lúc mưa tập trung thường xảy ra úng lụt cục bộ, thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân.
- Độ ẩm không khí: Trung bình năm 85 - 86%; các tháng có độ ẩm không khí
cao nhất là tháng 2, tháng 3 và tháng 4 xấp xỉ 90%.
SVTH: Lê Thị Quỳnh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

- Gió: Hướng gió phổ biến trong năm có 2 hướng chính: đó là gió Đông Nam
vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa đông. Tốc độ gió trung bình 1,8 - 2,2m/s.

Tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão lên tới trên 40 m/s, trong gió mùa đông
bắc là 25 m/s. Ngoài ra, về mùa hè thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây khô nóng ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của cây trồng.
- Thiên tai: Chủ yếu là bão và gió mùa Đông Bắc gây ra các đợt rét đậm và
kéo dài. Sương muối, sương giá ít xuất hiện.
- Ánh sáng: Tổng giờ nắng trung bình là 1.736 giờ/năm. Số ngày nắng trong
năm khoảng 275 ngày.
2.1.4. Đặc điểm thủy văn
Xã Hà Lâm nằm trong tiểu vùng thủy văn hà lưu Sông Lèn. Ranh giới phía
Nam của xã nằm dọc theo bờ sông Lèn. Vì vậy Hà Lâm cũng chịu ảnh hưởng của
thủy triều. Ngoài nước mưa tự nhiên, nước sông Lèn là nguồn cung cấp chủ yếu
cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã Hà Lâm.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 626,75 ha phân bổ cho các mục đích sử
dụng như sau:
- Đất nông nghiệp: 419,36 ha, chiếm 66,91% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 161,57 ha, chiếm 25,78% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 45,82 ha, chiếm 7,31% tổng diện tích đất tự nhiên.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu
Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng đất năm 2010


Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Hà Lâm
STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

Diện Cơ cấu
tích (ha) (%)
626,75

100,0

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

419,36

66,91

1.1

Đất lúa nước

DLN


237,78

56,7

1.1.1

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

233,69

98,28

1.1.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

4,09

1.72

1.2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK


20,12

4,80

1.3

Đất trồng cây lâu năm

CLN

12,88

3,07

1.4

Rừng sản xuất

RSX

82,02

19,56

1.5

Rừng phòng hộ

RPH


53,0

12,64

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

12,97

3,09

1.7

Đất nông nghiệp khác

NKH

0,59

0,14

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN


161,57

25,78

2.1

Đất XD trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

0,78

0,48

2.2

Đất quốc phòng

CQP

SVTH: Lê Thị Quỳnh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu


2.3

Đất an ninh

CAN

2.4

Đất khu công nghiệp

SKK

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

2.6

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

SKX

2.7

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS


2.8

Đất di tích, danh thắng

DDT

2.9

Đất xử lý, chôn lấp chất thải

DRA

2.10

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.11

2,36

1,46

2,51

1,55

TTN

0,19


0,12

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

9,21

5,70

2.12

Đất sông suối

SON

34,43

21,31

2.13

Đất có mặt nước chuyên dung

MNC

4,20

2,60


2.14

Đất phát triển hạ tầng

DHT

68,75

42,55

Đất giao thông

DGT

18,82

27,37

Đất thuỷ lợi

DTL

48,25

70,18

Đất công trình năng lượng

DNL


Đất công trình bưu chính viễn thông

DBV

0,02

0,03

Đất cơ sở văn hóa

DVH

0,21

0,31

Đất cơ sở y tế

DYT

0,11

0,16

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

DGD

1,34


1,95

Đất phi nông nghiệp còn lại

PNC

39,14

24,22

Đất ở nông thôn

ONT

39,14

100,0

Đất chưa sử dụng

DCS

45,82

7,31

2.15

3


SVTH: Lê Thị Quỳnh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

4

Đất đô thị

DTD

5

Đất khu bảo tồn thiên nhiên

DBT

6

Đất khu du lịch

DDL

7

Đất khu dân cư nông thôn


DNT

73,36

11,70

(Nguồn:Thống kê, kiểm kê năm 2010 xã Hà Lâm)
a- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 419,36 ha chiếm 66,91% tổng diện
tích đất tự nhiên toàn xã. Trong đó:
- Đất trồng lúa: diện tích 237,78 ha, chiếm 56,70% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích 20,12 ha, chiếm 4,80% tổng diện
tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm: diện tích 12,88 ha, chiếm 3,07% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất trồng rừng sản xuất: diện tích 82,02 ha, chiếm 19,56% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất trồng rừng phòng hộ: diện tích 53,0 ha, chiếm 12,64% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích 12,97 ha, chiếm 3,09% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác: diện tích 0,59 ha, chiếm 0,14% tổng diện tích đất
nông nghiệp.

SVTH: Lê Thị Quỳnh

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

b- Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Năm 2010, diện tích đất phi nông nghiệp là 161,57 ha chiếm 25,78% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn xã. Trong đó:
- Đất ở nông thôn: diện tích 39,14 ha, chiếm 24,22% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích 0,78 ha, chiếm 0,48%
tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sản xuất VLXD, gốm xứ: diện tích 2,36 ha, chiếm 1,46% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất di tích, danh thắng: diện tích 2,51 ha, chiếm 1,55% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích 0,19 ha, chiếm 0,12% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích 9,21 ha, chiếm 5,70% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: diện tích 4,20 ha, chiếm 2,60% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất sông, suối: diện tích 34,43 ha, chiếm 21,31% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng: diện tích 68,75 ha, chiếm 42,55% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
c- Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
Năm 2010, diện tích đât chưa sử dụng là 45,82 ha chiếm 7,31 % tổng diện tích
đất tự nhiên toàn xã.
2.2.2. Tình hình dân số và lao động

a. Dân số
Tính đến cuối năm 2010, dân số toàn xã có 3.894 khẩu với 1.127 hộ, trung
bình 3,5 khẩu/hộ và được phân bố trên 8 thôn. Dân số phân bố không đều. Những

SVTH: Lê Thị Quỳnh

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

năm gần đây do làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ tăng dân số giảm
dần. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữ ở mức 0,5%.
Bảng 5: Hiện trạng dân số toàn xã
Năm 2010
TT

Chỉ tiêu

Toàn xã

1.127

180

3.894

1


Thôn 1

138

18

429

2

Thôn 2

135

29

419

3

Thôn 3

158

29

489

4


Thôn 4

112

7

394

5

Thôn 5

126

38

474

6

Thôn 6

237

30

895

7


Thôn 7

94

17

333

8

Thôn 8

127

12

461

(Nguồn: UBND xã Hà Lâm)
b. Lao động
Theo kết quả điều tra hiện xã có 1.816 người trong độ tuổi lao động, chiếm
46,64% dân số toàn xã. Trong đó:
- Lao động nông nghiệp: 1.474 người, chiếm 81,17% tổng số lao động toàn
xã. Trong đó, 149 lao động đã qua đào tạo.
- Lao động phi nông nghiệp: 161 người, chiếm 8,87% tổng số lao động toàn
xã. Trong đó, 16 lao động đã qua đào tạo
- Lao động gián tiếp: 181 người, chiếm 9,96% tổng số lao động toàn xã.
SVTH: Lê Thị Quỳnh


24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Đường xá được hình thành lâu đời qua quá trình sinh sống, địa phương đã tu
sửa nâng cấp và quy hoạch đã phù hợp với yêu cầu hiện nay. Đường giao thông
thôn xóm có mật độ và bề rộng hợp lý. Hiện nay, hầu như toàn bộ đường trong các
thôn, xóm đã được bê tông hóa mặt đường đảm bảo nhu cầu giao thông đi lại của
người dân.
Hà Lâm là xã có vị trí khá thuận lợi, với 4,5 km đường tỉnh lộ 508 chạy qua
địa phận xã. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho giao lưu, trao đổi về kinh tế, văn
hóa, xã hội với địa phương trong và ngoài huyện, tỉnh
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có hệ thống giao thông nông thôn tương đối
hoàn chỉnh và đồng bộ. Trong đó:
- Đường giao thông liên xã đê sông Lèn: tổng chiều dài 4,0 km, mặt đường
trải cấp phối. Chất lượng trung bình.
- Đường giao thông liên thôn, với tổng chiều dài 5,4 km trong đó đã được bê
tông 1,8 km còn lại 3,6 km là đường đất, gồm 4 tuyến chính:
+ Đường Liên Hương: tổng chiều dài 1,0 km, nền đường 4,5 m đường đất
+ Đường Bắt dài: tổng chiều dài 1,8 km, nền đường 2,5 m, đường đất
+ Đường Làng Bình Lâm: tổng chiều dài 1,8 km, mặt đường 2,5 m đã được bê
tông.
+ Đường mương 19/5: tổng chiều dài 0,8 km, nền đường rộng 5,0 m đường đất.
- Đường ngõ xóm: hiện tại đường ngõ xóm trên địa bàn xã 100% các tuyến
đường đã được bê tông hóa, đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân trong xã được an

toàn, sạch sẽ.
- Đường giao thông nội đồng: hiện trên địa bàn xã toàn bộ là đường đất, chất
lượng thấp, không đáp ứng nhu cầu đi lại phục vụ sản xuất của người dân. Do vậy
trong thời gian tới cần phải đầu tư để cứng hoá toàn bộ mặt đường giao thông nội
đồng bằng bê tông, giai đoạn trước mặt là các trục đường chính nội đồng.
b. Hệ thống thủy lợi
SVTH: Lê Thị Quỳnh

25


×