Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

bài tập hệ thống thông tin quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.58 KB, 3 trang )

Bài tập Sơ đồ hệ thống thủ công (Flow chart) Bài 1: Đầu tiên một thư viện nhận một cuốn sách từ
nhà xuất bản gửi đến, cùng với phiếu giao hàng đi kèm. Ở đây nhân viên thư viện kiểm tra phiếu
giao hàng với tập tin sách được đặt hàng. Nếu không tìm thấy đơn hàng nào phù hợp với phiếu này,
thì gửi cho nhà xuất bản thư than phiền. Nếu phù hợp, chuẩn bị phiếu catalog từ những chi tiết trên
phiếu phân phối hợp lệ. Phiếu catalog, cùng với sách, được gửi đến bộ phận đăng ký. Phiếu giao
hàng hợp lệ được gửi đến bộ phận kế toán, được lưu trữ ở đó. Khi nhận hóa đơn từ nhà xuất bản,
bộ phận kế toán kiểm tra tập tin lưu trữ phiếu giao hàng. Nếu tìm được phiếu giao hàng tương ứng
thì ra chỉ thị thanh toán tiền cho nhà xuất bản, và gửi theo séc thanh toán. Nếu không tìm được
phiếu giao hàng tương ứng, hóa đơn được lưu trữ trong một tập tin treo. Hãy vẽ lưu đồ hệ thống thủ
công với những chú thích cần thiết trình bày những dòng chảy tài liệu khác nhau. Bài 2: Phần sau
đây là bảng kê khai những hoạt động xử lý đơn hàng tại công ty Kismet: Khách hàng gửi những đơn
hàng của họ đến Kismet. Khi nhận một đơn hàng, bộ phận bán hàng sẽ điền vào mẫu đơn hàng của
công ty có năm bản (đơn hàng có những nội dung chủ yếu sau: Mã số đơn đặt hàng, Ngày đặt
hàng, Mã số khách hàng, Tên khách hàng, Mã hàng hóa 1, Tên hàng hóa 1, Mã hàng hóa 2, Tên
hàng hóa 2,...). Bản chính được đưa vào hồ sơ tạm thời theo trình tự Mã số khách hàng (phòng khi
khách hàng truy vấn). Mỗi mục hàng được định giá tạm thời trên những bản sao của tờ đơn dựa
vào bảng giá của phòng xử lý đặt hàng. Những bản sao đã định giá được gửi đến bộ phận kiểm tra
tín dụng. Bộ phận kiểm tra tín dụng tính toán tạm thời giá trị của đơn hàng. Sau đó tham khảo
những chi tiết ngắn gọn của tài khoản khách hàng để xem khách hàng hiện tại có tên đúng hay
không và tổng giá trị của đơn hàng khi được thêm vào bảng quyết toán hiện tại có vượt quá giới hạn
tín dụng của khách hàng hay không. Nếu thỏa mãn tất cả những điều này thì những bản sao đơn
đặt hàng được đóng dấu “chấp thuận”, được ký và trả lại bộ phận bán hàng, bộ phận kiểm tra tín
dụng giữ lại một bản sao đơn hàng, sắp xếp theo Mã số khách hàng. Nếu không đáp ứng được
những điều kiện ở trên thì những bản sao sẽ được sắp xếp tạm thời và chờ giám đốc kiểm soát tín
dụng giải quyết sau. Khị bộ phận bán hàng nhận những đơn hàng được chấp thuận, bản chính
được rút ra từ tập tin tạm thời và gửi đến khách hàng như một thông báo chấp nhận. Ở bộ phận
đơn hàng, một trong những bản sao được chấp thuận được sắp xếp theo Mã số đơn đặt hàng,
trong tập tin “đơn hàng được chấp thuận”. Điều này giúp nhân viên phụ trách có thể xem lại chi tiết
của những đơn hàng trong trường hợp khách hàng muốn hỏi thăm. Hai bản còn lại được gửi đến bộ
phận kho hàng và bộ phận lập hóa đơn. Bộ phận kho chọn những hàng hóa được đặt hàng và nhập
số lượng được cung cấp vào biểu đơn hàng. Lập hai bản phiếu xuất cùng với số lượng hàng. Gửi


một phiếu đến bộ phận lập hóa đơn hàng hóa và gửi một phiếu khác cùng với những hàng hóa đến
bộ phận đóng gói và gửi đi. Nếu toàn bộ đơn hàng đều được cung cấp thì trong bộ phận kho hàng,
biểu đơn hàng được sắp xếp theo Mã số đơn đặt hàng, ngược lại hàng đã cung cấp sẽ được ghi
chú trên biểu và nó được sắp xếp theo ngày đặt hàng. Theo định kỳ, bộ phận lưu trữ duyệt qua
những đơn hàng còn nợ lại chưa được đáp ứng thỏa mãn và cố gắng cung cấp những hàng hóa
được đặt hàng. Bộ phận lưu trữ cũng cập nhật những mẫu tin tồn kho. Bộ phận lập hoá đơn khi
nhận được phiếu xuất chuẩn bị một đơn gồm ba tờ sử dụng giá bán hàng từ bảng giá. Có thể tính
tiền cho khách hàng theo vị trí địa lý của khách hàng, tổng doanh thu trong suốt 12 tháng và tổng
giá trị của đơn hàng. Thuế bán hàng cũng cộng vào tổng. Một tờ đơn được gửi đến khách hàng và
một tờ khác được gửi đến phòng kế toán để cập nhật vào tài khoản khách hàng và những sổ cái
khác. Tờ còn lại được đưa vào hồ sơ trong bộ phận lập hóa đơn hàng hóa cùng với tờ đơn hàng và
phiếu xuất sắp xếp theo Mã số đơn đặt hàng. Hãy vẽ lưu đồ hệ thống thủ công với những chú thích
cần thiết trình bày những dòng chảy tài liệu khác nhau. Sơ đồ dòng dữ liệu (Data flow diagram) Bài
1: Đơn hàng của khách hàng được xử lý để tạo ra phiếu xuất (kèm với những hàng hóa được gửi
đến bộ phận đóng gói và gửi đi) và lập những hóa đơn (được gửi đến khách hàng và bộ phận kế
toán). Trong khi thực hiện này, phải tra cứu bảng giá (catalog) và xem chi tiết về những tài khoản
của khách hàng và cập nhật những mẫu ghi kho. - Xác định nguồn/đích và kho dữ liệu - Vẽ một sơ
đồ dòng dữ liệu cho quá trình 1.0 của hệ thống thông tin xử lý đơn hàng của cty Kismet HQ Bài 2:
Bài thi của sinh viên được xử lý để tạo ra bảng điểm gửi đến phòng đào tạo, khoa quản lý sinh viên
và sinh viên. Trong khi thực hiện điều này, phải tra cứu đáp án, danh sách sinh viên vi phạm qui chế
từ biên bản vi phạm quy chế, và danh sách vắng thi từ danh sách vắng thi. - Xác định nguồn/đích và
kho dữ liệu - Vẽ một sơ đồ dòng dữ liệu cho quá trình 1.0 của hệ thống thông tin đào tạo của trường


ĐH A Bài 3: Grandpa’s Pizza dự định hình thành một hệ thống để ghi lại mọi đơn đặt hàng về bánh
Pizza. Cụ thể, khi một khách quen gọi điện thoại đến cửa hàng bằng điện thoại, nhân viên bán hành
sẽ hỏi số điện thoại của khách hàng đó. Sau đó, nhân viên bán hàng sẽ đánh số điện thoại đó vào
máy tính thì tên, địa chỉ và ngày đặt hàng gần đây sẽ hiện lên trên màn hình một cách tự động. Một
khi đơn đặt hàng này được thực hiện, toàn bộ số tiền bao gồm thuế và tiền vận chuyển sẽ được
tính. Sau đó, đơn hàng này sẽ chuyển chuyến bếp để thực hiện cũng như hóa đơn được in ra.

Thỉnh thoảng, cửa hàng cũng thực hiện một chính sách giảm giá bằng cách in ra một số mẫu quãng
cáo trong đó đã ghi cụ thể về giảm giá. Khi nhân viên đi giao hàng họ phải đưa cho khách hàng một
tờ hoá đơn và tờ quãng cáo giám giá nếu có. Mặt khác, số tiền bán được hàng tuần cũng được tính
để so sánh với năm trước nhằm giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng đắn. 1. Xác định nguồn,
đích, kho dữ liệu và các quá trình chính. 2. Vẽ sơ đồ ngữ cảnh (context data flow diagram) cho cửa
hiệu Pizza này 3. Vẽ sơ đồ ngữ cảnh ở mức 0 (Diagram 0) cho cửa hiệu Pizza này. Bài 4: Một
trường đại học A quyết định xây dựng một hệ thống thông tin đăng ký môn học Online nhằm phục
vụ cho sinh viên đăng ký môn học. Sinh viên muốn đăng ký môn học thì trước hết phải đăng nhập
vào hệ thống, hệ thống sẽ căn cứ vào danh sách sinh viên để nhận biết sinh viên có phải của
trường không, nếu không phải thì hệ thống sẽ từ chối. Sau khi đăng nhập thành công, thì sinh viên
tiến hành lựa chọn môn học để học, sau khi lựa chọn thành công thì các môn học này sẽ được lưu
trữ vào danh sách môn học đã đăng ký và hệ thống sẽ thông báo đến sinh viên danh sách môn học
mà sinh viên đã đăng ký bằng email. Sau khi sinh viên đã đăng ký xong, hệ thống sẽ dựa vào danh
sách môn học đã đăng ký của sinh viên để tiến hành xếp lịch và thông báo đến đào tạo và sinh viên.
Yêu cầu: - Xác định các nguồn, đích và kho dữ liệu - Hãy dựa vào dữ liệu trên, tiến hành vẽ sơ đồ
dòng dữ liệu ở mức ngữ cảnh và mức 0. Bài 5: Cho biết hoạt động của một trung tâm cho thuê băng
đĩa như sau: Để có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủ tục để được
cấp thẻ thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do khách hàng cấp và cấp cho khách một thẻ
thuê. Thông tin về việc cấp thẻ sẽ được cập nhập vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Mỗi
lần đến thuê băng đĩa, khách hàng sẽ trình thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ thể. Bộ phận cho thuê
sẽ xử lý và đáp ứng yêu cầu thuê của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp
vụ của trung tâm. Ngay khi thuê, khách hàng sẽ nhận được hoá đơn thuê và thanh toán tiền tiền
thuê luôn. Khi khách hàng đến trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý yêu cầu trả của khách hàng dựa
trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ. Dữ liệu liên quan đến các hoạt động thuê và trả
đều được cập nhật vào cơ sở dữ liệu nghệp vụ của trung tâm. Định kỳ hàng tháng, từ cơ sở dữ liệu
nghiệp vụ, các báo cáo quản lý sẽ được lập và gửi cho bộ phận quản lý trung tâm. Theo chính sách
mở rộng thị trường của trung tâm, định kỳ hàng năm trung tâm sẽ gửi thư khuyến mãi cho khách
hàng, thông báo thông tin cho thuê miễn phí đối với những khách hàng đạt mức thuê trên mức
khuyến mãi năm do trung tâm quy định. 1. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của trung
tâm. 2. Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên. Sơ đồ quan hệ

thực thể(ERD) Bài 1: Tập đoàn Unilever là một trong những tập đoàn lớn ở VN về kinh doanh các
mặt hàng tiêu dùng như dầu gội đầu, bột giặt,kem đánh răng,… Để thuận lợi cho việc bán hàng
cũng như thực hiện chiến lượt marketing, Unilever đã tổ chức cơ cấu như sau để thuận lợi cho việc
thực hiện chiến lượt kinh doanh: Unilever chia lãnh thổ VN thành nhiều vùng chẳng hạn như Miền
Trung, Miền Bắc, Miền Nam và Miền Tây. Mỗi vùng có một hoặc nhiều giám sát và có một hoặc
nhiều bộ phận chẳng hạn như bộ phận bán hàng, bộ phận thực hiện marketing,…, mỗi bộ phận chỉ
thuộc một vùng và mỗi bộ phận có một hoặc nhiều nhân viên, mỗi giám sát chỉ chịu trách nhiệm ở
một vùng nào đó và giám sát có trách nhiệm quản lý một hoặc nhiều nhân viên, mỗi nhân viên chỉ
công tác ở một bộ phận và chịu sự quản lý của một giám sát. Anh(chị) hãy dựa vào dữ kiện trên vẽ
sơ đồ quan hệ thực thể(ERD) và xác định các thuộc tính có thể có cho mỗi thực thể. Trên cơ sở xây
dựng được mô hình ERD hãy tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu cho dữ kiện này. Bài 2: Doanh
nghiệp Bình Minh là một doanh nghiệp thương mại, chuyên mua bán các loại hàng hóa mỹ phẩm.
Doanh nghiệp có nhiều văn phòng đại diện bán hàng trên phạm vi cả nước. Thông tin về một văn
phòng gồm có: mã số văn phòng, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, tên thành phố đặt văn phòng. Doanh
nghiệp có nhiều nhân viên đại diện bán hàng. Thông tin về một nhân viên gồm có : mã số nhân viên,
họ tên, ngày sinh, địa chỉ,… Mỗi nhân viên chỉ làm việc ở một văn phòng đại diện, mỗi văn phòng
đại diện có thể có nhiều nhân viên. Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa, thông tin về một hàng


hóa gồm có: mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, qui cách, đơn giá bán chưa thuế, tỉ suất thuế GTGT
đầu ra, số lượng tối thiểu phải tồn kho,… Doanh nghiệp có nhiều khách hàng. Thông tin về một
khách hàng gồm có: mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, tên thành phố… Mỗi giao dịch mua bán được
tiến hành sẽ có một hóa đơn bán hàng do một nhân viên đại diện bán hàng lập; một nhân viên có
thể lập nhiều hóa đơn. Một khách hàng có thể mua nhiều hàng hóa khác nhau, có số lượng, tỉ suất
thuế GTGT khác nhau ghi trên một hóa đơn. Mỗi khách hàng có thể mua nhiều lần hàng hóa, có
nhiều hóa đơn. Thông tin về một hóa đơn gồm: ngày hóa đơn, số hóa đơn, mã khách hàng, tổng
tiền chưa thuế, tổng thuế GTGT, tổng tiền phải trả. Hệ thống này yêu cầu lưu trữ dữ liệu đã phân
tích trên, đồng thời lập các báo cáo về số hóa đơn đã lập, số lượng hàng đã bán, trị gía, số thuế
phải nộp, doanh thu(trên hóa đơn) theo từng khách hàng, từng nhân viên, từng văn phòng đại điện,
từng thành phố, từng mặt hàng và các báo cáo tổng hợp khác. Yêu Cầu: Anh(chị) hãy căn cứ vào

dữ liệu trên để xây dựng mô hình ERD, trên cơ sở mô hình ERD xây dựng cơ sở dữ liệu cho doanh
nghiệp Bình Minh.



×