Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Biện pháp thi công cọc nhồi, tường vây, tầng hầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.33 MB, 46 trang )

Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

1/46

Thuyết minh biện pháp thi công
Công trình
Hạng mục
Địa điểm

I.

: trụ sở ủy ban dân tộc
: cọc khoan nhồi, tờng barrette, tầng hầm
: 349 đội cấn - ba đình - hà nội

Đặc điểm chung của công trình

1. Vị trí công trình và đặc điểm
Công trình nằm ở trung tâm thành phố. Diện tích khoảng 1658m2 có ba tầng hầm
Đây là công trình xây chen bên cạnh là khu dân c nên yêu cầu khi thi công phải đảm
bảo về vệ sinh môi trờng và tiếng ồn để giảm thiểu ảnh hởng tới sinh hoạt của các hộ
dân xung quanh.
Chú ý hệ thống kỹ thuật nh cống thoát nớc, đờng điện, điện thoại, nớc sạch,... của
Thành Phố.
Công tác an ninh bảo vệ phải đặc biệt chú trọng. Cần có sự phối hợp với Công an khu
vực và uỷ ban nhân dân phờng trong công tác bảo vệ an ninh.
Công trình sử dụng công nghệ tiên tiến trong nghành xây dựng để thi công tầng hầm
nh: Tờng barrette, cọc nhồi, sử dụng dụng dịch khoan Bentonite hoặc Polymer.
Biện pháp thi công tầng hầm dự kiến dùng phơng án semi Top Down.
Đây là một dự án có vị trí thuận lợi trong giao dịch đợc thiết kế tốt về các mặt: cơ cấu


tổ chức qui hoạch có chiều sâu tầm nhìn rộng... hứa hẹn nhiều về triển vọng lâu dài.
2. Hệ thống giao thông, điện nớc
Giao thông: Nằm gần tuyến đờng chính có khả năng luân chuyển liên tục và đảm bảo
thực hiện bằng các phơng tiện lớn, cần phải thực hiện tốt các điều kiện về vệ sinh môi
trờng và an toàn giao thông.
Điện nớc: Có thể sử dụng mạng lới cung cấp của Thành phố theo cơ sở hạ tầng, ngoài
ra nhà thầu khoan bổ sung giếng khoan đờng kính 100 mm, sâu từ 40 đến 60m phục
vụ chủ động cấp đủ nớc cho thi công cọc khoan nhồi, tờng barrette, sinh hoạt, vệ sinh
môi trờng và các hoạt động khác trên công trờng.
3. Vật t, thiết bị
Nhà thầu sẽ đa vào thi công các tổ hợp công nghệ tiên tiến, đồng bộ và kỹ thuật cao
chuyên dụng nh máy khoan cọc nhồi, máy đào tờng barrette, máy đào gầu nghịch kết
hợp vận chuyển, kết hợp chặt chẽ với chủ đầu t và các bên hữu quan để phục vụ 24/24h
với khối lợng lớn.
Thời gian vận chuyển đất thải và đổ bê tông phụ thuộc vào vị trí công trình do các ban
nghành nh Giao thông công chính và Công an quyết định.
Ngoài bentonite thông dụng nhà thầu có thể dự kiến đa vào sử dụng dung dịch khoan
Polymer để nâng cao chất lợng cọc và cải thiện về vệ sinh môi trờng.
Hệ thống bơm vữa áp lực cao.
4. Các điều kiện khác
Công trình nằm ở thành phố, sát với các trục đờng giao thông. Việc nhà thầu sử dụng
các phơng tiện thi công mới, hiện đại với công nghệ tiên tiến, đồng bộ, nên tốc độ thi
công nhanh, nhà thầu kết hợp chặt chẽ với chủ đầu t, t vấn giám sát, điều hành có khoa
học để hoàn thành tốt công việc.
Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An là nhà thầu rất có
kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công cọc khoan nhồi, cọc barrette, tầng hầm nh và đã
thành công khi thi công phần ngầm và nói riêng trong khoan cọc nhồi, cọc barreette, t-


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An

Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

2/46

ờng barrette tại Hà Nội, Thành phố HCM, Vũng Tàu, Nha Trang...và hiện nay đang đợc
đánh giá cao tại thị trờng Hà Nội cũng nh trong cả nớc. Công ty sẽ đa những cán bộ có
năng lực và kinh nghiệm để theo dõi giám sát công trình.
5. Tổ chức công trờng
Hạng mục công trình có phần chính là cọc khoan nhồi, tờng barrette, thi công tờng cừ
lassen nên để quản lý và điều hành công việc đợc liên tục, đảm bảo chất lợng, đúng
tiến độ và hợp tác tốt với chủ đầu t, các bên hữu quan khác, nhà thầu tổ chức bộ máy tổ
chức theo sơ đồ sau (xem sơ đồ tổ chức công trờng).


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

II.

3/46

Giải pháp thi công chi tiết cho phần khoan cọc nhồi

1. Vật liệu
a. Bê tông
Bê tông cho cọc là bê tông thơng phẩm do nhà máy cung cấp đến tận chân công trình.
Nhà thầu lập kế hoạch tiêu thụ bêtông cọc tổng thể, tiến độ chung, tiến độ chi tiết trên
công trờng, kế hoạch cấp bêtông từng ngày. Các kế hoạch, tiến độ này đợc gửi trớc cho
bên A, các bên liên quan, treo tại văn phòng chỉ huy công trờng để theo dõi. Riêng các
kế hoạch ngày phải báo trớc 01 ngày cho các bên để chủ động trong thi công.

Trớc khi thi công phải trình cấp phối cho t vấn. Bê tông đợc dùng là bê tông mác 300,
thời gian từ lúc trộn tới lúc đổ không đợc vợt quá 2 giờ.
- Bê tông phải có độ dính kết và linh động cao để khi đổ bằng ống đổ sẽ cho sản phẩm
bê tông cọc tốt.
- Độ sụt của bê tông với cọc khoan nhồi theo thờng lệ là: 19 1 ( cm )
- Tỷ lệ xi măng dùng cho một khối bê tông theo cấp phối đã trình.
- Tỷ lệ nớc- xi măng không vợt quá 0,6
- Phụ gia dùng cho bê tông phải đợc bên t vấn chấp nhận.
- Cốt liệu dùng cho bê tông phải theo tiêu chuẩn TCVN 1772
- Mẫu bê tông phải đợc đổ và thử theo tiêu chuẩn TCVN 4453
Nhà thầu dự kiến làm hợp đồng cung cấp bê tông thơng phẩm để phục vụ cho thi công
cọc khoan nhồi và tờng barrette đợc liên tục, không bị ảnh hởng xấu trong bất kỳ tình
huống nào. Các nhà máy cung cấp bê tông có đủ khả năng về vật t, vốn, xe vận chuyển
chuyên dùng, bơm bê tông đã có uy tín trên thị trờng Huế, cụ thể nh sau:
- Nhà máy bê tông . . . . . . . . .
Các xe chuyên dụng vận chuyển bê tông đến theo sự điều hành của chỉ huy trởng công
trờng và cán bộ ca trực. Bê tông đợc tính toàn và kiểm tra chặt chẽ, báo cáo trớc 3h cho
trạm trộn và đợc chỉ đạo bằng máy điện thoại di động, đảm bảo cho thời gian các xe ra
vào đợc liên tục.
b. Thép
Thép dùng cho cọc tuân thủ theo chỉ dẫn thiết kế, phù hợp với TCXD của nhà nớc Việt
Nam.
- Thép dùng cho cọc là thép nhà máy khi đa về công trờng phải có chứng chỉ chất lợng và phải đợc sự đồng ý của chủ đầu t cũng nh TVGS.
- Thép dùng cho cọc phải phù hợp theo thiết kế và TCVN 1651. Nếu thay đổi chủng
loại thép phải quy đổi tơng đơng đúng quy phạm và đợc các bên chấp thuận, xác
nhận vào hồ sơ pháp lí.
- Mối nối lồng thép phải theo yêu cầu thiết kế hoặc theo TCXD 206 - 1998.
- Thép đợc vận chuyển tới công trờng bằng phơng tiện vận chuyển chuyên dụng, có
đủ hồ sơ pháp lý và chấp hành đầy đủ thủ tục lấy mẫu kiểm tra.
- Thép ở công trờng đợc bảo quản cẩn thận, che chắn, kê đệm tránh các ảnh hởng xấu

tác động từ bên ngoài.
Tất cả các vật liệu phải có hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, chứng chỉ thí nghiệm của đơn vị
có t cách pháp nhân.
a) Giới thiệu và công nghệ dung dịch Bentonite v Polymer
c.1 Công nghệ dung dịch
- 1929: Công nghệ khoan dầu
- 1932: Công nghệ địa kỹ thuật
Thnh phần Bentonite


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

4/46

- Pozzulana, Tro núi lửa
- Montmorillonite MgO, Na2O, CaO, H2O, SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO
c.2 Tiêu chuẩn về Quản lý dung dịch

- Trọng lợng riêng
- Độ nhớt
- Bánh lọc
- Độ pH
- Hm lợng cát
c.3 Chức năng của dung dịch

- p lực thủy tĩnh torn counter balance áp lực nớc v áp lực đất.
- Tạo một lớp film bảo vệ bề mặt tờng v giảm thấm nớc.
c.4 Giới thiệu ngắn gọn về Polymer


- Đây l sản phẩm hữu cơ tổng hợp cao phân tử
- Polymer
- Công thức kết cấu chuỗi mạch vòng
Đặc tính các loại CF
Loại
Hình thức
Thnh phần chính
Mật độ chất rắn
0.1% pH
0.1% VIS (CPS)
Độ đậm đặc (meq/g)
Tỷ trọng %

CF 830C
Bt
Polyacrlicamide
0.65 0.85
7.0 12.
150 240
3.4
25% - 35%

Tỷ trọng dung dịch khi khoan: 1,00 1.12 g/cm3
Độ nhớt
: 30 - 60 giây
Hàm lợng cát : 5%
Độ PH
: 8-12
c.5 So sánh hiệu quả giữa Polimer v Bentonite


Đây đợc coi l sản phẩm thay thế tốt nhất cho Bentonite đối với công nghệ địa kỹ
thuật v thi công xây dựng.
(Bản so sánh do tổ chức F.L.C. W đa ra)
(A) Bentonite Sản phẩm vô cơ truyền thống thành phần chủ yếu là Đất sét
(B) Chất lm ổn định Sản phẩm hữu cơ tiên tiến

1

Đặc tính

(A)
Montmorillonite

(B)
Polymer


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

2
3

Tỷ lệ pha trộn
Công thức pha chế

4

Tỷ trọng


5

Đặc tính chống nhiễm
mặn
Bảo quản

6

Vocanic ash
Pozzolana
5% - 8%
Cần các phụ gia C.MC
F.C.L vv
Tăng theo hm lợng cát
v độ dính

Giảm dần chất lợng

Giữ trong thùng 8 tiếng
sau khi trộn
Cần bể lắng cát
7 Tái sử dụng
2-3 lần
8 Phục hồi lại hỗn hơp đã Khó bơm vo thùng do
sử dụng
tỷ trọng v hm lợng cát
9 Chiếm chỗ bê tông
Khó => ứng suất liên kết
=> chất lợng kém
10 Nguy cơ với môi trờng

Dễ dẫn đến ô nhiễm /
v sức khỏe
chứa tác nhân gây ung
th silicat
11 Bề mặt tờng Đo
12 Đổ chất thải

Do bề dy của bánh lọc,
bề mặt tờng khá lồi lõm
Không dễ (lợng lớn, chu
trình xử lý phức tạp)

13 Máy trộn, máy bơm
14 Máy sàng cát
15 Khối lợng của chất tạo
dung dịch khoan

Sử dụng chế độ nặng
Cần
Rất lớn, khi dùng xong
sẽ trở thành bùn sét rất
khó sử lý

16 Hao hụt dung dịch
khoan khi vào tầng sỏi
và cát thô

Nhỏ, khoảng 30%

5/46


1:500 ~ 3500
Giá trị kiểm soát trong
khoảng (PH 8 12)
Tỷ trọng hầu nh ổn
định khoảng 1.0
Không tăng theo độ
dính
Không giảm
Pha trộn trực tiếp
Không cần bể lắng.
2-3 lần
Dễ bơm vo thùng
Dễ. Chất lợng đổ bê
tông tốt
Không lm ảnh hởng
môi trờng. Rất dễ dàng
phân huỷ chỉ sau
khoảng 5-7 ngày dới
điều kiện tự nhiên
Bề mặt khá phẳng do
không cần bánh lọc
Thêm chất oxi hóa, liên
kết phân tử bị phá hủy
dễ dng. Sau đó nớc
sạch có thể đổ vo đờng cống
Sử dụng nhẹ
Không cần
Rất nhỏ, khi dùng
xong dùng hoá chất sử

lý sẽ thành nớc thải
sạch
Lớn, lên tới 100 -150%
(Phải sử lý bằng cách
trộn thêm Bentonite vao
dung dịch Polymer)

c.6 Các yếu tố ảnh hởng đến sự giảm chất lợng của Polymer

- Giảm chất lợng do sử dụng. Dẫn đến giảm khả năng tạo mng.
- Giảm chất lợng do bị pha loãng. Do bị trộn với nớc ngầm dẫn đến giảm sự cô đặc
của polymer.
- Giảm chất lợng do tăng hm lợng cát


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

6/46

- Giảm chất lợng do giê la tin hóa. Do sự tham gia của các yếu tố i-on hóa nh muối
silicat, muối carbonnate.
c.7 Kết luận

i.

Chất lợng:
- Dung dịch Polymer không chứa đất sét nên không làm giảm cờng độ Bê tông.
- Độ dính kết giữa Bê tông và cốt thép tăng do không bị đất sét dính vào cốt thép.
- Dung dịch Polymer không ngậm cát nên đáy cọc sạch hơn dung dịch Bentonit.


- Tăng ma sát cho cọc do không có lớp áo sét bao ngoài thân cọc.
ii.
An ton:
- Thi công an ton hơn không gây hại cho sức khỏe ngời lao động.
- Giảm đợc hao phí lao động khi dùng Polymer.
iii.
ảnh hởng môi trừơng:
- Không gây ô nhiễm.
- Rất dễ dàng phân huỷ chỉ sau khoảng 5-7 ngày dới điều kiện tự nhiên.
c. Dung dịch khoan Bentonite:
Bentonite thực chất là một dạng đất sét mà khi trộn với nớc sẽ tạo ra một dung dịch
Thixotropic có tác dụng giữ ổn định bề mặt đất trong vài tuần lễ.
- Khi hố đào đã đổ đầy dung dịch bentonite, áp lực cao hơn áp lực nớc ngầm sẽ tạo ra
xu hớng là bentonite thấm vào lớp đất vách hố khoan. Thế nhng, nhờ có các hạt đất
sét có trong dung dịch mà sự kết khối tạo nên tức thì khiến cho áp lực bentonite và
áp lực nớc cách ly nhau. áp lực bentonite tạo ra một lực ổn định trên vách hố khoan.
- Trong đất sét, độ dày của lớp kết khối rất thấp, nhng trong lớp đất không kết dính,
nó có thể cao hơn 1-2mm và có tác dụng nh một lớp màng không thấm.
- Lớp màng này ngăn không cho nớc chảy vào hố khoan và ngăn ngừa sự trộn lẫn trên
bề mặt chung giữa nớc và bentonite. Đồng thời nó cũng ngăn không cho bentonite
tiêu tán vào lòng đất.
- Khi dòng nớc bị cản lại, sự ổn định của vách hố đào đợc tạo ra chủ yếu bởi hiệu ứng
vòm, góc ma sát trong và một phần bởi áp lực thủy tĩnh của dung dịch.
- Bentonite sẽ đợc dùng là dùng cho tờng barrette của Petrolimex dùng cho tờng
barrette cọc khoan nhồi, tỷ lệ pha trộn đối với điều kiện đất thông thờng là từ 20-50
kg bentonite khô cho một khối dung dịch. Tỷ lệ này thay đổi tuỳ theo địa chất và
dung dịch sẽ đợc thêm sôda và phụ gia CMC sao cho các thông số của dung dịch
phải đạt nh sau:
Tỷ trọng: 1,02 - 1,15 g/cm3

Độ nhớt: 30 - 60 giây
Hàm lợng cát : 6%
Độ PH: 7-12
- Trên công trờng, bentonite đợc trộn bằng máy trộn có vận tốc cao và dung dịch
bentonite đợc chứa trong các thùng chứa. Dung dịch bentonite thu hồi để dùng lại sẽ
đợc làm sạch bằng máy lọc cát. Trong quá trình thi công khoan cọc dung dịch
bentonite sẽ đợc kiểm tra thờng xuyên.
- Theo kinh nghiệm của nhà thầu dung dịch bentonite sau khi đợc trộn kỹ, đúng cấp
phối thì đợc đa vào thùng chứa trong 1 thời gian để cho các hạt bentonite đợc trơng


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

7/46

nở và thật nhuyễn. Trớc khi cho vào hố đợc trộn lại để đảm bảo tính đồng nhất của
dung dịch.
- Bentonite đa vào sử dụng phải có chứng chỉ chất lợng (tên nhà sản xuất, đặc tính kỹ
thuật và các chỉ tiêu khác đảm bảo TCXD 197 -1998).
d. Các đặc tính của dung dịch giữ thành và thiết bị kiểm tra
Nói chung thiết bị thử nghiệm đợc sử dụng sẽ theo các chỉ tiêu của các tiêu chuẩn dầu
khí Hoa Kỳ (APIRP 13B)
Trong phòng thí nghiệm tại công trờng phải có các thiết bị bao gồm:
-

1 côn thử độ nhớt
Giấy đo độ pH
1 cân đo bùn
1 bộ sàng cát

Dung dịch mới trộn xong sẽ đợc đo tỷ trọng bằng cân, đo độ nhớt bằng côn thử độ
nhớt.
Đo tỷ trọng sẽ cho ta biết nồng độ của dung dịch.
Độ pH sẽ đợc điều chỉnh trong khi thi công bằng cách thêm các chất phụ gia.

2. Quy trình công nghệ thi công cọc khoan nhồi (xem quy trình chung thi công cọc
khoan nhồi)
a) Định vị tim cọc
- Vị trí tim cọc phải đợc xác định đúng theo bản vẽ thiết kế
- Để xác định tim cọc sẽ dùng một máy toàn đạc hoặc giao hội của hai máy kính vĩ
để xác định vị trí tim cọc.
- Trớc khi khoan, mỗi tim cọc sẽ đợc gửi vào các vị trí A, A1, B1 nh trên hình vẽ đợc
đánh dấu bằng 4 cọc thép. Mục đích của việc dùng các điểm gửi này là để định vị
tim cọc khi hạ ống vách. Các điểm này phải đợc bảo vệ và duy trì đến khi hạ và
kiểm tra xong ống vách.
- Điểm đánh dấu có thể dùng để định vị khi hạ I thép cho phơng án Top Down.
Sơ đồ định vị tim cọc
tâm cọc
A
A1

1.5m

1.5 m
B

2m

2m
B1

b) Định vị máy khoan
- Vị trí máy đứng thao tác đòi hỏi phải bằng phẳng, cần khoan phải vuông góc với
mặt đất và phải ổn định không biến dạng trong suốt quá tình đào đất mà trong
nhiều trờng hợp khi gặp nền đất yếu phải lót các tấm thép 1.5mx6mx1.2mm. Các
công việc này đợc làm, gia cố nền cẩn thận và kiểm tra kỹ bằng máy trắc đạc.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

8/46

- Trong quá trình khoan phải thờng xuyên kiểm tra cần khoan của máy. Cần khoan
phải vuông góc với mặt phẳng ngang của công trình.
c) Hạ ống vách
- ống vách đợc dùng để bảo vệ thành phía trên của hố khoan không bị sập lở.
ống vách dùng cho cọc khoan nhồi: có kích thớc đờng kính lớn hơn đờng kính
theo lý thuyết của cọc là 10cm. Độ dày của ống vách ít nhất là 10mm.
- Để hạ ống vách cho cọc khoan nhồi, đầu tiên khoan lỗ đúng vị trí tim cọc với đờng
kính lớn hơn đờng kính lý thuyết của cọc ít nhất là 10 cm tới độ sâu tơng đơng chiều
dài của ống vách. Sau đó hạ ống vách và đầu trên của ống vách cao phải cao hơn
mặt đất ít nhất là 20 cm để tránh cho bùn đất chẩy vào hố trong quá trình thi công và
dễ dàng cho việc thi công đổ bê tông cọc, ống vách phải đợc định vị, chèn giữ rất ổn
định tránh biến dạng, dịch chuyển trong quá trình khoan đất, hạ lồng thép và đổ
bêtông. Sau khi đổ bê tông cọc xong, ống vách sẽ đợc rút lên. Khi rút ống vách, vận
tốc rút phải từ từ để bê tông có đủ thời gian lấp đầy hết khoảng không phía sau ống
vách mà không bị trộn lẫn với bùn cát.
o

d)


Khoan tạo lỗ cọc
- Đối với cọc khoan nhồi: Nhà thầu sử dụng 2 máy khoan tạo lỗ chia thành 2 khu vực
thi công nh trong bản vẽ thi công phần khoan cọc nhồi, loại máy khoan thuỷ lực của
Nhật Bản, có thể tự khoan và đổ bê tông tới độ sâu- 51m cùng tổ hợp các loại gầu
đào đờng kính 800, 1000, 1200mm. Các máy móc của công ty có chất lợng cao và
luôn đợc bảo dỡng và kiểm tra thờng xuyên nhằm luôn luôn hoạt động tốt.
- Khi tiến hành khoan, máy khoan sẽ đợc định vị vào đúng vị trí và đợc kiểm tra thăng
bằng, cần khoan đợc kiểm tra độ thẳng đứng bằng máy kinh vĩ hoặc quả dọi. Việc
kiểm tra này sẽ đợc thực hiện trong suốt quá trình khoan. Trong quá trình khoan,
việc mô tả các lớp đất sẽ đợc ghi chép lại. Nếu thấy lớp đất cuối cùng mà mũi cọc
cắm vào khác với lớp đất đợc miêu tả trong tài liệu khảo sát địa chất thì chỉ huy
công trình kịp thời thông báo ngay cho đại diện bên chủ đầu t, t vấn giám sát và các
bên liên quan biết để quyết định chiều sâu thiết kế của cọc.
- Trong suốt quá trình khoan phải duy trì mức Bentonite hoặc Polymer ít nhất cao hơn
mực nớc ngầm 1.5 m ngay cả trong quá trình đổ bê tông.
- Trong trờng hợp đang khoan mực Bentonite hoặc Polymer giảm xuống đột ngột
phải báo cho giám sát và các bên liên quan biết để kịp thời xử lý.
- Trong quá trình thi công sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để dung dịch bentonite
không chảy tràn lan ra công trờng, nh thùng chứa, hố thu, bơm, ống dẫn kín
Bentonite hoặc Polymer thải đi không dùng lại sẽ đợc đa ngay ra khỏi công trờng
tránh làm ảnh hởng tới môi trờng.
- Để đảm bảo cọc có khả năng chịu đợc sức chịu tải theo yêu cầu, trớc khi đổ bê tông
đáy cọc phải đợc làm sạch khỏi các chất lắng đọng nh bùn đất, cát lắng.

e) Làm sạch đáy hố khoan
Việc làm sạch đáy hố khoan có thể gồm một hoặc cả hai giai đoạn:
Làm sạch bằng gầu vét.
- Khi đã khoan tới độ sâu yêu cầu, sẽ chờ một khoảng thời gian nhất định (ít nhất là
một giờ hoặc theo tiêu chuẩn TCVN 197), để cho tất cả các chất lắng động lắng hết.

Sau đó dùng gầu vét chuyên dùng để làm sạch hố khoan.
Làm sạch bằng thổi khí (Chỉ áp dụng khi dùng dung dịch Bentonite neu dung Polymer
thi bỏ qua giai đoạn này).
- Sau khi làm sạch bằng gầu vét và hạ lồng thép, nếu kiểm tra thấy độ sạch của đáy hố
khoan đạt yêu cầu thì tiến hành làm sạch giai đoạn hai.
- Để làm sạch giai đoạn hai nhà thầu hạ một ống thép có đờng kính khoảng 92 mm
nối với máy lọc cát bằng ống dẫn bentonite. Bentonite bẩn sẽ đợc bơm trực tiếp từ
đáy hố khoan lên qua máy lọc cát và kiểm tra xử lý lại lợng bentonite còn sử dụng


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

9/46

đợc để cất chứa vào thùng song song với quá trình bơm vào hố khoan lợng
bentonite thay thế sạch. Quá trình này đợc thực hiện cho tới khi kiểm tra các thông
số kỹ thuật đạt yêu cầu quy định mới cho phép làm công tác khác.

f)

Hạ lồng thép
- Thép dùng cho cọc phải phù hợp theo thiết kế và TCVN 1651. Nếu thay đổi chủng
loại thép phải quy đổi tơng đơng đúng quy phạm và đợc các bên chấp thuận, xác
nhận vào hồ sơ pháp lí.
- Mối nối lồng thép phải theo yêu cầu thiết kế hoặc theo TCXD 206: 1998.
- Thép đợc vận chuyển tới công trờng bằng phơng tiện vận chuyển chuyên dụng, có
đủ hồ sơ pháp lý và chấp hành đầy đủ thủ tục lấy mẫu kiểm tra.
- Thép ở công trờng đợc bảo quản cẩn thận, che chắn, kê đệm tránh các ảnh hởng xấu
tác động từ bên ngoài.

- Tất cả các vật liệu phải có hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, chứng chỉ thí nghiệm của
đơn vị có t cách pháp nhân.
- Lồng thép đợc gia công theo đúng bản vẽ thiết kế. Các thanh thép chủ đợc nối với
móc treo bằng nối hàn. Các lồng thép đợc nối với nhau bằng mối nối buộc hoặc hàn
tuỳ theo thiết kế đợc duyệt và phải dựa theo tiêu chuẩn.
- Lồng thép đợc treo vào miệng ống vách bằng các thanh thép, các thanh này đợc hàn
vào ống vách để chống đẩy nổi lồng. Lồng thép đợc treo đầy đủ các con kê đảm bảo
lớp bê tông bảo vệ đạt đúng theo thiết kế.
- Khi hạ lồng thép phải chú ý cho lồng thép thẳng đứng tránh cắm vào thành làm sụt
lở, các lồng thép đợc nối với nhau phải đủ chắc tránh làm cho lồng bị tụt rơi.
- ống siêu âm (nếu có) đợc liên kết vào cốt thép cọc và hạ đồng thời cùng quá trình
thi công, hạ lồng thép.
- Khi khoan xong phải chờ lắng ít nhất là một giờ nhằm giảm bớt thời gian thối rửa
sau này. Khi đã hạ lồng thép xong và việc thối rửa hố khoan nên duy trì tới sát thời
gian bắt đầu đổ bê tông cọc.
- Trong quá trình hạ lồng thép bắt buộc
phải có kỹ thuật giám sát trong suốt
quá trình hạ nhằm đảm bảo các mối
nối giữa các lồng đạt yêu cầu và các
mối nối ống siêu âm tuyệt đối kín nớc. Chiều dài mối nối giữa các lồng
thép lấy theo TCVN 4453- 95. Các
thông số kiểm công tác cốt thép lấy
theo TCXD 206: 1998. Hạ lồng thép
không thực hiện quá nhanh tránh việc
lồng thép làm sạt lở thành hố khoan
hoặc bị nghiêng.

g) Đổ bê tông:
- Khi đảm bảo đáy hố khoan đã sạch, bắt đầu hạ ống đổ bê tông.Ông đổ bê có đ ờng
kính trong là 250 mm và đờng kính ngoài là 275 mm. Các đoạn ống đổ đợc nối với

nhau bằng liên kết gien có bôi mỡ để dễ dàng cho tháo lắp và ngăn nớc. Hạ ống đổ
bê tông cách đáy hố khoan khoảng 20 cm. Để ngăn lớp bê tông đầu tiên tiếp xúc
với dung dịch bentonite hoặc Polymer, tránh bị nhiễm bẩn Bentonite hoặc Polymer,


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

10/46

một lớp ngăn cách bằng quả cầu xốp sẽ đợc cho vào trong ống trớc khi thực hiện đổ
bêtông.
- Quá trình đổ bê tông phải diễn ra liên tục, phải đảm bảo ống đổ bê tông sạch, kín nớc. Trong suốt quá trình đổ bê tông bentonite hoặc Polymer thu hồi phải đợc bơm
sạch không để chảy tràn lan ra mặt bằng, ống đổ bê tông luôn đợc nâng lên hạ
xuống đều đặn để vữa không bị tắc và đầm lèn chặt nhng phải đợc đảm bảo cắm
trong bê tông từ 1,5 m đến 2,0m.
- Trớc mỗi lần cắt ống đổ bê tông và sau khi đổ mỗi xe bê tông đều tiến hành do kiểm
tra độ dâng của bê tông bằng phơng pháp đo độ sâu, khối lợng cấp bê tông nhằm
đảm bảo ống đổ luôn cắm trong bê tông nh quy định ở phần trên và phát hiện trờng
hợp hố khoan bị sụt lở hoặc thu hẹp.
- Để công tác đổ bê tông đợc tốt chúng tôi quản lý chặt chẽ để công tác điều vận đợc
tốt bảo đảm chất lợng cho công trình. Các xe phải đến đúng giờ, đủ khối lợng, đúng
quy cách của xe chở bê tông thơng phẩm. Trớc khi đổ bêtông phải kiểm tra lí lịch
bêtông, thử độ sụt, lấy các tổ hợp mẫu thí nghiệm theo quy phạm quy định, kịp thời
loại bỏ các xe không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Điều chỉnh và khống chế việc
nâng hạ ống đảm bảo ống dổ bê
tông luôn ngập trong vữa 1.5
2m
- Kiểm soát việc bơm, rót vữa bê

tông đảm bảo vữa xuống đều,
không bị tràn ra ngoài

Quy trình chung đổ bê tông cọc khoan nhồi:
- Cho phơng tiện vào vị trí, kiểm tra độ sụt và lấy mẫu.
- Chỉ dẫn phơng tiện vào vị trí thi công và ổn định phơng tiện
- Thực hiện việc bơm vữa vào ống đổ
- Điều chỉnh và khống chế việc nâng hạ ống đảm bảo ống dổ bê tông luôn ngập trong
vữa 1.5 2m
- Kiểm soát việc bơm, rót vữa bê tông đảm bảo vữa xuống đều, không bị tràn ra ngoài
- Các công việc trên phải đợc thực hiện đều đặn, liên tục, tránh các va chạm mạnh dẫn
đến việc sụt lở, sập vách trong quá trình đổ bê tông.
- Kết thúc việc đổ của 1 xe kịp thời kiểm tra sơ bộ khối bê tông đã dâng trong hố để
quyết định việc cắt chiều dài ống đổ
h) Hạ thép I để chống tạm khi thi công cọc nhồi:
- Đối với cọc nhồi mà cần phải đặt thép chống tạm để phục vụ cho thi công sau này
thì cần phải tính toán một cách cụ thể chi tiết kích thớc, vị trí, chiều dài để đảm bảo
điều kiện ổn định và chịu lực.
- Việc hạ I chống là công việc đòi hỏi kỹ thuật cao để đàm bảo I có độ nghiêng nằm
trong giới hạn cho phép và có vị trí chính xác.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

11/46

- Các cột chống tạm phải đặt thẳng
bằng cần trục, đúng tim cọc để
không ảnh hởng đến việc đặt cốt

thép các cấu kiện và khả năng làm
việc của nó. Cột thép đợc đặt vào
vữa bê tông từ từ để giảm sự lệch
hớng.
- Quá trình hạ thép I diễn ra sau khi
đổ ngay bê tông. Nhà thầu dùng
cần cẩu để cẩu thép I, hạ xuống từ
từ để tránh sự phá vỡ liên kết của
bê tông. Nhà thầu đã chế tạo các
gông thép để hạ thép I một cách
chính xác.
- Cao độ của casing đợc trắc đạc để
khống chế chính xác cao độ đỉnh
I.

III.

Tổng quan phơng pháp thi công tờng barrette

Kỹ thuật thi công tờng barrette bao gồm thi công tờng bêtông cốt thép từ cao trình
mặt đất tự nhiên bằng cách sử dụng gàu ngoặm đào trong dung dịch bentonite hoặc
Polymer. Trong quá trình đào, hai vách hố đào đợc giữ ổn định bằng dung dịch
bentonite hoặc Polymer.
Sau khi hoàn tất việc đào, một lồng thép đợc hạ xuống trong dung dịch bentonite và
rồi bêtông đợc đổ vào hố đào theo phơng pháp đổ bêtông bằng ống đổ.
Khi cao trình bêtông dâng lên, dung dịch bentonite hoặc Polymer thừa ra đợc rút ra
để tái sử dụng. Gioăng chặn nớc đợc dùng để tạo các mối nối giữa các tấm tờng chắn
kế tiếp nhau trong tờng barrete liên kết mền.
1. Phân loại tờng barrete
a. Tờng Barrete liên kết mềm

Mô tả:
- Giữa các tấm tờng đợc liên kết với nhau qua 1 tấm gioăng chăn nớc.
- Khi thi công sẽ phải thả tấm cừ thép theo hai biên của tấm đào sơ cấp và băng cản nớc sẽ đợc gắm vào tấm cừ thép đó.
u nhợc điểm:
- Thi công tấm tờng nhanh và đảm bảo khả năng chống thấm của tờng barrete.
- Tính toàn khối không cao.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

b.

12/46

Tờng barrete liên kết cứng
Mô tả:
- Giữa các tấm tờng đợc liên kết với nhau qua sắt chờ của các tấm liền kề.
- Lồng sắt đợc gia công sao cho sắt chờ của 2 tấm panel có thể liên kết với nhau.
- Khi thi đổ bê tông tấm sơ cấp phải bọc nilông dày để bê tông không tràn ra bên cạnh
ảnh hởng tới tấm thứ cấp.
u nhợc điểm:
Thi công tấm tờng phức
tạp đòi hỏi kỹ thuật cao và
đảm bảo khả năng chống
thấm của tờng barrete.
Tính toàn khối cao phù
hợp với cách tính động
đất.


2. Tờng dẫn
a) Trớc khi thi công tờng chắn đất, hai tờng dẫn đợc thi công lắp ghép. Những tờng dẫn
này đợc làm bằng tờng bêtông cốt thép đổ tại chỗ hoặc là những tờng bêtông cốt thép
lắp ghép đợc sản xuất tại nhà máy, đợc lắp trên miệng của hố đào và nó đợc lấp lại trớc khi thi công tờng chắn đất. Việc thi công tờng dẫn phải đảm bảo thẳng, đúng vị trí
để dẫn hớng cho gầu đào sau nay.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

13/46

Nhà thầu dự kiến sẽ thi công tờng dẫn cao hơn mặt đất tự
nhiên là 200mm để đảm bảo
vệ sinh môi trờng, tránh bùn
đất bẩn rơi xuống hố khoan.

b)

Việc đào tờng chắn đất đợc thực hiện bên trong tờng dẫn là kết cấu có tác dụng:
- Dẫn hớng gàu trong suốt quá trình đào và bảo đảm tờng chắn đất đợc định vị đúng
và thẳng. Chống sụt lở đất bề mặt, đảm bảo an toàn cho công trình lân cận.
- Hỗ trợ cho thiết bị thi công tờng chắn đất (hạ lồng sắt, đổ bêtông, đặt gioăng chặn nớc)
- Tăng cờng sự ổn định của đỉnh hố đào trong suốt thời gian đào;
- Cho phép tạo hệ thống kiểm tra độ tin cậy panen.
3. Cừ thép chặn đầu panel giữ gioăng chống thấm và búa tách ván khuôn
Mô tả:
- Cừ thép chặn đầu tờng của các tấm panel giúp tăng khả năng chống thấm của tơng
và để gắn gioăng chặn nớc.
- Búa tách ván khuôn dùng để cậy cừ thép trong trờng hợp bị kẹt bê tông.

Búa tách ván khuôn là 1 thanh thép
tổ hợp có trọng lợng khoảng 8 tấn và
có những răng ở đầu. Chuyên dùng
để tách ván khuôn hoặc phá bê tông
tràn ra tấm bên cạnh.

-

Cừ thép à một tấm thép rộng bằng
chiều dày tờng có chiều sâu khoảng
12m trọng lợng khoảng 3 tấn.
Gioăng chặn nớc sẽ đợc cài vào
tấm cừ thép khi thi công tấm sơ
cấp. Khi đào tấm thứ cấp tấm cừ sẽ
đợc nhấc ra bởi một dụng cụ là Búa
tách ván khuôn có trọng lợng
khoảng 8 tấn nhằm tách bê tông ra
khỏi tấm cừ thép, sau đó dùng cẩu
nhấc cừ lên khỏi hố đào.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

14/46

4. Dung dịch giữ thành Bentonite và Polymer
b) Đặc tính của Bentonite
- Bentonite thực chất là một dạng đất sét mà khi trộn với nớc sẽ tạo ra một dung dịch
Thixotropic có tác dụng giữ ổn định bề mặt đất trong vài tuần lễ.

- Bentonite sử dụng loại bentonite Trugel 100 do Australian Bentonite sản xuất tại úc
hoặc tơng đơng.
- Tỷ lệ pha trộn Bentonite đợc giám sát chặt chẽ trên công trình theo tình hình cụ thể
trong quá trình đào nhng phải luôn đảm bảo nguyên tắc chung.
- Khi hố đào đã đổ đầy dung dịch bentonite, áp lực cao hơn áp lực nớc ngầm sẽ tạo ra
xu hớng là bentonite thấm vào lớp đất vách hố khoan. Thế nhng, nhờ có các hạt đất
sét có trong dung dịch mà sự kết khối tạo nên tức thì khiến cho áp lực bentonite và
áp lực nớc cách ly nhau. áp lực bentonite tạo ra một lực ổn định trên vách hố khoan.
- Trong đất sét, độ dày của lớp kết khối rất thấp, nhng trong lớp đất không kết dính,
nó có thể cao hơn 1-2mm và có tác dụng nh một lớp màng không thấm.
- Lớp màng này ngăn không cho nớc chảy vào hố khoan và ngăn ngừa sự trộn lẫn trên
bề mặt chung giữa nớc và bentonite. Đồng thời nó cũng ngăn không cho bentonite
tiêu tán vào lòng đất.
- Khi dòng nớc bị cản lại, sự ổn định của vách hố đào đợc tạo ra chủ yếu bởi hiệu ứng
vòm, góc ma sát trong và một phần bởi áp lực thủy tĩnh của dung dịch.
c)

Sử dụng Bentonite khi đào
- Bentonite sử dụng khi đào là loại có nồng độ bình thờng khoảng 20-30kg/m3. Nớc
tỷ lệ thuận với dung tích còn bột bentonite thì tỷ lệ thuận với trọng lợng.
- Dung dịch bentonite đợc trộn trên công trờng bằng máy trộn tốc độ cao (High
Turbulence Mixer) và để cho hydrate hóa một thời gian trong thùng chứa rồi sau đó
mới đa vào chỗ đào. Dung dịch bentonite sau khi sử dụng đợc thu hồi lại, qua máy
sàng lọc rồi đợc bảo quản để sử dụng lại.
- Khi đào đất, hố đào đợc đổ đầy bentonite để bảo đảm áp lực ổn định. Khi phun
dung dịch bentonite vào hố đào sẽ sử dụng máy bơm nếu cần thiết.
- Trong suốt quá trình thi công, một kỹ thuật viên luôn kiểm tra cẩn thận các đặc tính
lý học và hóa học của bentonite để xem có đủ điều kiện phù hợp để đợc tiếp tục sử
dụng hay không.
- Khi đã đạt đợc độ sâu cần thiết, công tác đào kết thúc. Dung dịch bentonite lẫn đất

phải đợc rút khỏi hố đào, vì nếu còn sót lại sẽ có ảnh hởng bất lợi đến việc đổ
bêtông.
- Hố đào đợc làm sạch trớc tiên bằng gàu vét. ống thổi bentonite gắn với ống đổ
bêtông sẽ đợc thả xuống đáy hố đào. Dung dịch lấy ra từ hố đào đợc đa vào máy
sàng lọc cát qua bộ phận sàng rung và máy ly tâm. Các hạt bentonite nguyên chất


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

15/46

do kích thớc hạt nhỏ sẽ không bị loại bỏ sau quá trình lọc. Quy trình này cứ tiếp tục
cho đến khi bentonite hút lên từ hố đào đáp ứng đợc các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Trong quá trình tái chế bentonite, hố đào phải giữ cho luôn đầy bentonite với dung
dịch đợc tái chế nằm trên trong khi bentonite bẩn đợc hút ra từ dới đáy. Nhân viên
Delta Co., Ltd. sẽ đo lờng thờng xuyên hàm lợng cát ở đáy hố đào để kiểm tra, giám
sát quá trình sàng lọc.
- Khi công việc này hoàn thành, có thể hạ các lồng thép xuống hố đào. Trong khi đổ
bêtông, bentonite đợc bơm ra từ đầu hố đào và tái chế qua sàng rung và thiết bị ly
tâm.
d) Giới thiệu và công nghệ dung dịch Bentonite v Polymer
c.1 Công nghệ dung dịch
- 1929: Công nghệ khoan dầu
- 1932: Công nghệ địa kỹ thuật
Thnh phần Bentonite
- Pozzulana, Tro núi lửa
- Montmorillonite MgO, Na2O, CaO, H2O, SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO
c.2 Tiêu chuẩn về Quản lý dung dịch


- Trọng lợng riêng
- Độ nhớt
- Bánh lọc
- Độ pH
- Hm lợng cát
c.3 Chức năng của dung dịch

- p lực thủy tĩnh torn counter balance áp lực nớc v áp lực đất.
- Tạo một lớp film bảo vệ bề mặt tờng v giảm thấm nớc.
c.4 Giới thiệu ngắn gọn về Polymer

- Đây l sản phẩm hữu cơ tổng hợp cao phân tử
- Polymer
- Công thức kết cấu chuỗi mạch vòng
Đặc tính các loại CF
Loại
Hình thức
Thnh phần chính
Mật độ chất rắn
0.1% pH
0.1% VIS (CPS)
Độ đậm đặc (meq/g)
Tỷ trọng %

CF 830C
Bt
Polyacrlicamide
0.65 0.85
7.0 12.
150 240

3.4
25% - 35%

Tỷ trọng dung dịch khi khoan: 1,00 1.12 g/cm3


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

Độ nhớt

16/46

: 30 - 60 giây

Hàm lợng cát : 5%
Độ PH
: 8-12
c.5 So sánh hiệu quả giữa Polimer v Bentonite

Đây đợc coi l sản phẩm thay thế tốt nhất cho Bentonite đối với công nghệ địa kỹ
thuật v thi công xây dựng.
(Bản so sánh do tổ chức F.L.C. W đa ra)
(C) Bentonite Sản phẩm vô cơ truyền thống thành phần chủ yếu là Đất sét
(D) Chất lm ổn định Sản phẩm hữu cơ tiên tiến

1

Đặc tính


2
3

Tỷ lệ pha trộn
Công thức pha chế

4

Tỷ trọng

5

Đặc tính chống nhiễm
mặn
Bảo quản

6

(A)
Montmorillonite
Vocanic ash
Pozzolana
5% - 8%
Cần các phụ gia C.MC
F.C.L vv
Tăng theo hm lợng cát
v độ dính

Giảm dần chất lợng


Giữ trong thùng 8 tiếng
sau khi trộn
Cần bể lắng cát
7 Tái sử dụng
2-3 lần
8 Phục hồi lại hỗn hơp đã Khó bơm vo thùng do
sử dụng
tỷ trọng v hm lợng cát
9 Chiếm chỗ bê tông
Khó => ứng suất liên kết
=> chất lợng kém
10 Nguy cơ với môi trờng
Dễ dẫn đến ô nhiễm /
v sức khỏe
chứa tác nhân gây ung
th silicat
11 Bề mặt tờng Đo
12 Đổ chất thải

13 Máy trộn, máy bơm
14 Máy sàng cát

Do bề dy của bánh lọc,
bề mặt tờng khá lồi lõm
Không dễ (lợng lớn, chu
trình xử lý phức tạp)

Sử dụng chế độ nặng
Cần


(B)
Polymer

1:500 ~ 3500
Giá trị kiểm soát trong
khoảng (PH 8 12)
Tỷ trọng hầu nh ổn
định khoảng 1.0
Không tăng theo độ
dính
Không giảm
Pha trộn trực tiếp
Không cần bể lắng.
2-3 lần
Dễ bơm vo thùng
Dễ. Chất lợng đổ bê
tông tốt
Không lm ảnh hởng
môi trờng. Rất dễ dàng
phân huỷ chỉ sau
khoảng 5-7 ngày dới
điều kiện tự nhiên
Bề mặt khá phẳng do
không cần bánh lọc
Thêm chất oxi hóa, liên
kết phân tử bị phá hủy
dễ dng. Sau đó nớc
sạch có thể đổ vo đờng cống
Sử dụng nhẹ
Không cần



Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

15 Khối lợng của chất tạo
dung dịch khoan

Rất lớn, khi dùng xong
sẽ trở thành bùn sét rất
khó sử lý

16 Hao hụt dung dịch
khoan khi vào tầng sỏi
và cát thô

Nhỏ, khoảng 30%

17/46

Rất nhỏ, khi dùng
xong dùng hoá chất sử
lý sẽ thành nớc thải
sạch
Lớn, lên tới 100 -150%
(Phải sử lý bằng cách
trộn thêm Bentonite vao
dung dịch Polymer)

c.6 Các yếu tố ảnh hởng đến sự giảm chất lợng của Polymer


- Giảm chất lợng do sử dụng. Dẫn đến giảm khả năng tạo mng.
- Giảm chất lợng do bị pha loãng. Do bị trộn với nớc ngầm dẫn đến giảm sự cô đặc
của polymer.
- Giảm chất lợng do tăng hm lợng cát
- Giảm chất lợng do giê la tin hóa. Do sự tham gia của các yếu tố i-on hóa nh muối
silicat, muối carbonnate.
c.7 Kết luận

iv.

Chất lợng:
- Dung dịch Polymer không chứa đất sét nên không làm giảm cờng độ Bê tông.
- Độ dính kết giữa Bê tông và cốt thép tăng do không bị đất sét dính vào cốt thép.
- Dung dịch Polymer không ngậm cát nên đáy cọc sạch hơn dung dịch Bentonit.

- Tăng ma sát cho cọc do không có lớp áo sét bao ngoài thân cọc.
v.
An ton:
- Thi công an ton hơn không gây hại cho sức khỏe ngời lao động.
- Giảm đợc hao phí lao động khi dùng Polymer.
vi.
ảnh hởng môi trừơng:
- Không gây ô nhiễm.
- Rất dễ dàng phân huỷ chỉ sau khoảng 5-7 ngày dới điều kiện tự nhiên.
e)

Các đặc tính của dung dịch giữ thành và thiết bị kiểm tra
Nói chung thiết bị thử nghiệm đợc sử dụng sẽ theo các chỉ tiêu của các tiêu chuẩn dầu
khí Hoa Kỳ (APIRP 13B)

Trong phòng thí nghiệm tại công trờng phải có các thiết bị bao gồm:
-

1 côn thử độ nhớt
Giấy đo độ pH
1 cân đo bùn
1 bộ sàng cát
Dung dịch mới trộn xong sẽ đợc đo tỷ trọng bằng cân, đo độ nhớt bằng côn thử độ
nhớt.
Đo tỷ trọng sẽ cho ta biết nồng độ của dung dịch.
Độ pH sẽ đợc điều chỉnh trong khi thi công bằng cách thêm các chất phụ gia.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

18/46

5. Thi công tờng tờng barrette (xem sơ đồ chung về công nghệ thi công tờng
barrette)
3.1 Tổng quát
Việc thực hiện đào tờng chắn đất đợc thực hiện bởi gàu ngoạm hình chữ nhật treo trên
xe cẩu vận hành bằng thuỷ lực. Trong quá trình đào, dung dịch đợc giữ trong khoảng
không thấp hơn 0.4m từ đỉnh tờng dẫn và cao hơn 1.5m trên mực nớc ngầm. Độ
thẳng đứng của hố đào đợc giám sát trực quan thông qua những dây cáp của xe cẩu
trong lúc hạ gầu xuống trong rãnh đào.
Xe cẩu phải giữ khoảng cách tối thiểu từ 2m đến hố đào. Bất kỳ di chuyển nào của xe
cẩu sẽ đợc ngời giám sát để tuân thủ đòi hỏi này.
Nhiều dạng panen đợc sử dụng, panen sơ cấp, kế tiếp và panen thứ cấp.
Bố trí các panen sẽ tùy vào trởng hợp cụ thể.

Do yêu cầu về mặt tiến độ, việc sử dụng hai thiết bị đào cùng lúc sẽ đợc thực hiện.
3.2 Panen sơ cấp
Chiều dài thiết kế các panen sơ cấp (với hai ván khuôn chặn) phù hợp với chiều dài
tối thiểu của gàu đào hoặc có chiều dài bằng hai lần chiều dài gàu và một đoạn nhỏ ở
giữa.
3.3 Panen kế tiếp
Những panen đợc gắn với chỉ một ván khuôn chặn gọi là những panen kế tiếp.
3.4 Panen thứ cấp
Những panen này đợc thi công vào giai đoạn cuối dựa trên việc hoàn tất các panen sơ
cấp và panen kế tiếp. Không có ván khuôn chặn cần đợc lắp đặt.
3.5 Vợt qua chớng ngại vật
Tùy thuộc vào bản chất và kích thớc của chớng ngại vật, một vài phơng pháp đợc
chọn để di dời chớng ngại vật:
a) Bằng cách đào nếu kích thớc chớng ngại vật tơng thích với kích thớc gàu
ngoặm.
b) bằng cách sử dụng luân phiên gàu ngoặm và búa đục nặng
c) bằng cách khoan để làm yếu chớng ngại vật trớc khi dùng gàu ngoặm/búa đục
nh mục b).
Các phơng pháp thờng đợc sử dụng nhất đợc liệt kê ở trên là mục a) và b). Tuy nhiên,
cả ba phơng pháp đã đợc sử dụng thành công trong việc xây dựng nhiều tờng chắn ở
Việt nam.
3.6 Phơng pháp kiểm tra và giám sát độ thẳng đứng và độ ổn định.
a) Độ thằng đứng của việc đào đợc giám sát liên tục dựa vào độ thẳng đứng của
dây cáp, gàu đào xem nh là con dọi.
b) Trong quá trình đào, việc giám sát liên tục đợc thực hiện bằng thớc đo. Bằng
phơng pháp này, sự lở đất sẽ nhanh chóng đợc nhận biết. Thớc đo này đợc chia
tới đơn vị cm .
6. Hệ thống gioăng CWS
Công ty Thành An đã dùng hệ thống gioăng chặn cho phép thi công gioăng ngăn nớc
giữa các panen tờng chắn.

1.1 Nguyên lý gioăng chặn
Gioăng chặn bao gồm một ván khuôn thép có đặt sẵn gioăng cao su. Ván khuôn thép
sẽ đợc gàu đào kéo lên khi thi công panen kế cận và do đó giải quyết đợc khó khăn
gặp phải đối với việc sử dụng các ống thép tròn ở khớp nối.
Giăng chặn nớc sẽ ngăn nớc thấm qua khe nối của các tấm Panen tờng vây bởi tính
đàn hồi cao và khả năng liên kết tốt với Bê tông.
2.1 Lắp đặt


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

19/46

Trong khi tái chế dung dịch bentonite hoặc Polymer sau khi việc đào hoàn tất, gioăng
chặn đợc lắp đặt vào đầu cuối của panen đã đào, các panen sơ cấp có gioăng ở cả hai
đầu và các panen kế tiếp có ở một đầu. Gioăng chặn đợc hạ xuống lần lợt trong hố
đào cho đến khi gioăng chặn đạt độ sâu thiết kế thấp hơn khoảng 1-3 mét so với cao
trình đất đào sau này hoặc trong lớp đất có độ thấm nhỏ.
Gioăng chặn là ván khuôn chặn ở đầu cuối. Một gioăng cao su ngăn nớc đợc gắn vào
gioăng trớc khi đặt ván khuôn chặn vào trong panen. Gioăng chặn vẫn ở lại tại đầu
cuối của panen trong khi đào panen kế tiếp.
3.1 Hệ thống gioăng chặn và gàu ngoặm
Vì đợc treo bằng cáp và hình dạng chữ nhật của gàu ngoặm, gàu ngoạm của công ty
Thành An 386 rất phù hợp cho việc sử dụng kết hợp với hệ thống ván khuôn chặn.
Dụng cụ đào bị tựa trên ván khuôn chặn với khoảng cách không đổi trong suốt quá
trình đào, nên điều chỉnh đợc ngay lập tức bất kỳ sự lệch hớng nào.
Hiện nay Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An dùng
hai hệ thống gầu đào: Loại gầu cơ khí kiểu cổ điển và hệ thống gầu thuỷ lực kiểu mới.
Khi thi công những công trình xây chen liền sát với khu dân c Hệ thống gầu thuỷ lực

đã thể hiện những u điểm của nó nh : Không tạo ra chấn động khi cắt đất giảm thiểu
nguy cơ gây nứt cho công trình liền kề. Không tạo ra tiếng ồn lớn làm ảnh hởng tới
sinh hoạt c dân xung quanh.
4.1 Ưu điểm khi sử dụng ván khuôn chặn
Việc sử dụng hệ thống ván khuôn chặn mang lại bốn u điểm chính cho việc xây dựng
tờng chắn đất chất lợng tốt hơn.
a. Việc tháo gỡ ván khuôn chặn thì hoàn toàn độc lập với việc đổ bê tông, cho
phép việc tổ chức công trờng hiệu quả hơn.
b. Tạo sự dẫn hớng cho việc đào panen kế tiếp
c. Cho phép lắp đặt gioăng cao su ngăn nớc
d. Khi ván khuôn chặn tại cuối panen trong khi panen bên cạnh đang đợc đào, nó
bảo vệ bêtông của panen trớc đó. Vì vậy kích thớc hình học, độ sạch và chất lợng của mối nối là hoàn hảo.
7. Lắp đặt lồng thép
Lồng thép đợc chế tạo trớc tại công trờng, khi việc tái chế bentonite hoặc Polymer và
việc lắp đặt ván khuôn chặn hoàn tất, lồng thép đợc hạ xuống rãnh đào bằng cần cẩu
bánh xích. Lồng thép đợc gắn các đệm bêtông (tạo bởi bê tông dày 60mm và xấp xỉ
140mmx200mm bề mặt tiếp xúc với đất) để đảm bảo lớp bêtông bảo vệ theo thiết kế
đợc bảo đảm.
Lồng thép đợc cấu tạo bởi những đoạn lồng
dài 11.7m (đối với tờng barrette nhà A) bằng
cách nối buộc theo thiết kế trong khi hạ
xuống rãnh đào. Một khi mà tất cả lồng thép
đã đợc hạ xuống, chúng đợc treo tại cao
trình theo yêu cầu từ tờng dẫn bằng những
thanh thép treo với chiều dài tính toán cho
việc đổ bêtông.
Các hộp đặt cốt thép chờ sẵn đợc gắn vào
lồng thép và đợc định vị bằng thớc đo từ
đỉnh của lồng thép tơng ứng.
Khi mà thớc đo độ nghiêng đợc yêu cầu đặt

trong tờng chắn, các ống thép sẽ đợc hàn
vào lồng thép.
Việc lắp đặt thớc đo độ nghiêng có thể đợc
thực hiện sau khi đổ bêtông panen tờng
chắn.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

20/46

8. Đổ bêtông
Bêtông đợc đổ vào rãnh đào qua ống tremie. ống tremie có đờng kính 270mm và
200m đợc tạo thành từ những đoạn 0.5m, 1.0m, 2.0m và 3.0m dài. Khi mực bêtông
trong rãnh đào dâng lên, ống tremie đợc nhấc lên theo theo trong khi vẫn luôn đảm
bảo tối thiểu 3m ngập trong bêtông để tránh lẫn lộn với bentonite hoặc Polymer.
Dung dịch khoan trong quá trình đổ sẽ đợc thu hồi lại trạm và đợc sử lý lại cho đạt
các chỉ tiêu cơ bản nh tỷ trọng, độ nhớt, hàm lợng cát.
Trong khi đổ bêtông, nhật ký biểu đồ
thời gian phân phối, thể tích và cao trình
bêtông đợc ghi lại. Mẫu bêtông lập phơng đợc lấy để đánh giá cờng độ bêtông.
Trớc khi đổ bê tông tấm panel liền kề với
tấm đã đổ trớc phải chú ý rút tấm cốp
pha bịt đầu.
Tuỳ theo chiều dài của tấm panel có thể
đặt từ một cho tới 3 ống đổ, thứ tự đổ
phải đảm bảo làm sao cho Bê tông dâng
đều.


9. Thiết bị thi công tờng barrette, cọc khoan nhồi
IV.

Một số kinh nghiệm trong khi thi công tờng barrette, cọc nhồi

1. Một số kinh ngiệm trong thi công cọc barrette, tờng vây, cọc khoan nhồi, tầng
hầm
Trong quá trình thi công thực tế các công trình có cọc barrette, tờng barrette, cọc
khoan nhồi chúng tôi đã rút ra một số những kinh nghiệm sau:
- Phải thờng xuyên kiểm tra đất đào từ gầu khoan lên để đối chiếu với các mặt cắt địa
chất đã khảo sát, để kịp thời sử lý tình huống đặc biệt
- Độ nhớt Bentonite hoặc Polymer phải đợc điều chỉnh trong giới hạn quy phạm thích
ứng với từng loại hố đào, từng loại đất
- Khi cọc barrette, tờng vây, cột nằm trên cùng 1 tuyến, việc xử lý đoạn chờ ở mặt trên
barrette với tờng vây khi đào đất mà không bị ảnh hởng nhiều đợc thực hiện bằng
dùng cừ thép chắn bổ sung phía ngoài hoặc làm tờng vây phụ bê tông mác thấp (mác
200) tại các vị trí đó
- Khi thi công cọc barrette, cọc khoan và tờng vây mà cần phải đặt thép chống tạm để
phục vụ cho phơng pháp thi công top-down thì cần phải tính toán một cách cụ thể
chi tiết kích thớc, vị trí, chiều dài để đảm bảo điều kiện ổn định và chịu lực. Các cột
chống tạm phải đặt thẳng bằng cần trục, đúng tim cọc để không ảnh hởng đến việc
đặt cốt thép các cấu kiện và khả năng làm việc của nó. Cột thép đợc đặt vào vữa bê
tông từ từ để giảm sự lệch hớng.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

21/46


- Trong điều kiện cho phép về địa chất và phơng tiện cẩu lắp các modul tờng vây nên
đợc chia với các kích thớc lớn nhất để giảm bớt các gioăng chống thấm và tăng khả
năng làm việc của các tấm panel
- Kiểm tra máy móc thiết bị hệ thống thủy lực của máy trớc khi thi công. Định kỳ bảo
dỡng vệ sinh, tu bổ máy để tránh các sự cố khi đào đất do hệ thống thuỷ lực gây nên
2. Một số biện pháp xử lý khi thi công gặp sự cố
Khi đào đất (khoan nhồi và cả cho đào tờng vây, cọc barrette), nếu gặp địa tầng mà
các biện pháp thông thờng đã mà không giữ đợc thành hố đào, nhà thầu sẽ đề xuất
một số giải pháp xử lý sau để chủ đầu t, thiết kế và t vấn cùng lựa chọn:
-

Tăng hàm lợng bentonite hoặc Polymer đến giá trị cao nhất
Thay đổi hoàn toàn bentonite bằng hoặc Polymer có độ đậm đặc lớn hơn
Gia cố cục bộ các vách kim loại tại vùng đất quá yếu đó dới dạng ván khuôn lu
Chia modul đào (cho tờng vây và barrette) ở mức tối thiểu
Khi hố đào bị sạt lở không khác phục đợc thì phải đổ bê tông nghèo mác 100# vào
hố, sau này sẽ đào lại.
- Khi Bê tông tràn sang tấm bên cạnh ta phải dùng búa tách ván khuôn để phá phần bê
tông thừa đó.


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

V.

22/46

Tóm tắt chung quy trình kỹ thuật


Để đảm bảo chất lợng thi công đúng thiết kế, trong quá trình thi công cần tuân thủ
các bớc sau:
- Để tránh định vị tim cọc sai, mỗi khi tiến hành xác định tim cọc cần phải đ ợc kiểm
tra bằng hai phơng pháp tính khác nhau. Sau khi hạ ống vách (casing), phải kiểm tra
bằng máy toàn đạc hoặc giao hội của hai máy kinh vĩ, quả rọi. Khi đợc sự đồng ý
của TVGS thì đơn vị thi công mới đợc tiến hành khoan.
- Để tránh sụt lở thành hố khoan, dung dịch bentonite phải đợc kiểm tra thờng xuyên,
phải bổ xung bentonite hoặc Polymer mới kịp thời khi thấy chất lợng bentonite hoặc
Polymer cũ đã kém. Tiến hành kiểm tra chất lợng dung dịch bentonite hoặc Polymer
thờng xuyên (trớc khi khoan, trong khi khoan, và trớc khi đổ bê tông)
- Các thông số của dung dịch phải đạt nh đã nêu ở phần trên.
- Trong quá trình khoan phải thờng xuyên kiểm tra cần khoan. Cần khoan phải vuông
góc với mặt phẳng cốt +0.000 thiết kế của công trình.
- Khi khoan xong phải chờ lắng ít nhất là một giờ nhằm giảm bớt thời gian thối rửa
sau này.
- Khi đã hạ lồng thép xong và tiến hành kiểm tra lại độ lắng cặn để quyết định việc
thối rửa hố khoan.
- Trong quá trình hạ lồng thép bắt buộc phải có kỹ thuật giám sát trong suốt quá trình
đó.
- Các thông số kiểm công tác cốt thép lấy theo TCXD 206: 1998.
- Nhằm đảm bảo bê tông ở cao trình cắt cọc đạt chất lợng tốt, trớc khi quyết định
dừng đổ bê tông, phải kiểm tra kỹ cao trình bê tông, phải đo làm nhiều lần ở các
điểm khác nhau.
Trong quá trình thi công cần tiến hành các bớc kiểm tra sau:
- Kiểm tra vị trí tim cọc
- Kiểm tra địa chất đáy hố khoan.
- Kiểm tra chiều sâu hố khoan
- Kiểm tra lồng thép
- Kiểm tra quá trình hạ lồng thép.
- Kiểm tra Bentonite hoặc Polymer trớc khi khoan và trớc khi đổ bê tông.

- Kiểm tra đáy hố khoan trớc khi đổ bê tông.
- Kiểm tra bê tông và quá trình đổ bê tông
- Kiểm tra cao trình dừng đổ bê tông.
Hoàn thành cọc và lập hồ sơ
Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông cọc hoặc tờng barrette ống vách sẽ đợc rút lên và
tiến hành làm vệ sinh nhằm hoàn thành cọc. Đối với các cọc có cao trình cắt cọc ở
sâu dới mặt đất, sau khi đổ bê tông phải bơm thải hết dung dịch Bentonite hoặc
Polymer và lấp đầu cọc để đảm bảo cho xe máy đi lại.


Mỗi cọc hoặc tờng barrette hoàn thành đều có các báo cáo kèm theo, các báo cáo phải
chứa các thông tin sau:
-

Số hiệu cọc hoặc tờng barrette
Cao trình cắt cọc hoặc tờng barrette
Cao trình mặt đất
Cao trình ống vách
Đờng kính cọc
Vị trí cọc hoặc tờng barrette


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

-

Các thông số của lồng thép
Mác bê tông, nhà máy cấp bê tông, phụ gia, độ sụt, số mẫu thử.v...v
Ngày đổ bê tông.

Ngày khoan và hoàn thành cọc hoặc tờng barrette
Độ sâu cọc hoặc tờng barrette tính từ mặt đất
Độ sâu cọc hoặc tờng barrette tính từ cao trình cắt cọc
Chiều dài ống vách
Khối lợng bê tông theo lý thuyết và thực tế
Cao trình đỉnh bê tông sau mỗi xe
Thời gian bắt đầu đổ từng xe và kết thúc
Miêu tả các lớp đất
Thời tiết khi đổ bê tông
Các thông số của dung dịch khoan
Các sự cố nếu có.
Các bảng biểu, chứng chỉ...

23/46


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An
Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

24/46

Thi công tầng hầm

I.

Để đẩy nhanh tiến độ thi công cho công trình nhà thầu đa ra hai giải pháp thi công cho
ba tầng hầm nh sau:
- Theo phơng pháp Bottom Up mà nhà thầu có rất nhiều kinh nghiệm khi đã thi
công tầng hầm nh khách sạn Phơng Đông có 3 tầng hầm ở Nha Trang.,.. Theo phơng pháp này sau khi thi công xong cọc và tờng vây, nhà thầu sẽ tiến hành đào đất
tới cốt -3,5m rồi đặt hệ thống chống áp lực đất cho tờng vây sau đó mới tiếp tục đào

đất tới cốt đáy của hầm 2. Biện pháp thi công cụ thể đợc trình bày nh ở dới đây.
- Theo phơng pháp Top Down nh khách sạn HaNoi INN (19 Phạm Đình Hồ), tháp
Hacinco (324 Tây Sơn), trung tâm thơng mại dịch vụ và văn phòng cho thuê (191 Bà
Triệu),... Dùng phơng pháp này nhà thầu sẽ dùng sàn Bê tông ở hầm một nh hệ
chống cho tờng vây khi đào đất và công trình sẽ phát triển theo hai hớng đi lên và đi
xuống nhằm rút ngắn thời gian thi công.
Theo phơng pháp Bottom Up

C.1 Thi công đào đất

Việc đào đất tiến hành theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
- Đào đất đến độ sâu -3.600 m thực hiện chủ yếu bằng cơ giới và sửa lại bằng thủ
công. Đất đợc vận chuyển đổ đi bằng ôtô trọng tải lớn.
- Trên mặt đất bằng này bắt đầu lắp đặt hệ thống chống cho tờng vây.
- Chú ý khi hệ văng chống đã hoàn chỉnh phải đổ bê tông vào khe hở của dầm biên
với tờng vây để chống chuyển vị.
- Trong giai đoạn này tiến hành quan trắc biến dạng tờng vây liên tục 3 ngày một lần
để kiểm tra chu trình đào đát và hệ chống.

Giai đoạn 2:
- Đào đất đến cao trình - 6.800m đến đáy nền tầng hầm thứ 2 chủ yếu bằng cơ giới
kết hợp thủ công. Đất đợc đa vào các thùng chứa thể tích từ 1,5 ữ 2 m3. Các thùng
đợc cần trục kato lên và các thùng lớn để ôtô trọng tải lớn trở vào ban đêm. Ngoài ra
các thùng nhỏ 1,5 m3 đợc chở đi ban ngày bằng các xe Huyndai, Sangxing trọng tải
từ 2 ữ 2,5 tấn đi lại đợc trong thành phố.
Giai đoạn 3:


Công ty CP Đầu t và xây lắp Thành An 386 - Tổng công ty Thành An

Biện pháp thi công phần cọc, barrette và tầng hầm

25/46

- Đào đất đến cao trình - 10.000m đến đáy nền tầng hầm thứ 3 chủ yếu bằng cơ giới
kết hợp thủ công. Đất đợc đa vào các thùng chứa thể tích từ 1,5 ữ 2 m3. Các thùng
đợc cần trục kato lên và các thùng lớn để ôtô trọng tải lớn trở vào ban đêm. Ngoài ra
các thùng nhỏ 1,5 m3 đợc chở đi ban ngày bằng các xe Huyndai, Sangxing trọng tải
từ 2 ữ 2,5 tấn đi lại đợc trong thành phố.
Giai đoạn 4:
- Đào đất đến cao trình - 12.600m đến đáy đài chủ yếu bằng cơ giới kết hợp thủ công.
Đất đợc đa vào các thùng chứa thể tích từ 1,5 ữ 2 m3. Các thùng đợc cần trục kato
lên và các thùng lớn để ôtô trọng tải lớn trở vào ban đêm. Ngoài ra các thùng nhỏ
1,5 m3 đợc chở đi ban ngày bằng các xe Huyndai, Sangxing trọng tải từ 2 ữ 2,5 tấn
đi lại đợc trong thành phố.
C.2 Thi công đài, sàn nền tầng hầm

Phá bê tông đầu cọc ép và tách sắt chờ từ tờng vây
- Dùng 2 máy nén khí nhỏ với 8 đầu búa để phá đầu cọc.
- Dùng máy thuỷ bình đánh dấu lên các mặt cọc, cao trình cần phá bỏ nhằm đảm bảo
độ chính xác lên toàn bộ mặt bằng móng. Phần bê tông cọc đợc ngập vào bê tông
dài 10 cm, cốt thép chờ của cọc đảm bảo 60 cm và đợc uốn xiên 600 ngàm vào đài
móng.
- Việc tách sắt chờ ra khỏi tờng vây
đợc dùng bằng búa máy và đục tay.
- Việc nắn sắt chờ phải làm cẩn thận
tránh làm gãy sắt.

Đổ bê tông lót móng cho đài, sàn nền
- Tiến hành đổ bê tông lót

ngay sau khi hố đào đủ độ
sâu thiết kế và đã hoàn thiện
để tạo vệ sinh hố móng và
mặt nền thật tốt
- Bê tông lót M100, dày 10 cm
đợc trộn tại công trình.
- Tim cốt đài móng, sàn đợc
xác định và đánh dấu xuống
bề mặt của bê tông lót và
trên tờng vây tạo điều kiện
thuận lợi cho việc rải cốt
thép đài, móng, sàn nền tiếp
theo.


×