Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Thịnh Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.16 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty

TNHH một thành viên đóng tàu Thịnh Long.
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Nga.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai.
Lớp: CĐKT24 Khóa 12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

2

Khoa kế toán-Kiểm toán

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Thứ tự


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Nguyên từ
Phiếu nhập kho
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Sản xuất
Xây dựng cơ bản
Phiếu xuất kho
Phiếu chi

Chi tiết
Kế toán
Tài sản cố định
Mã số thuế
Phân xưởng
Quản lý doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đơn vị tính
Thứ tự
Ngun vật liệu trực tiếp
Nhân cơng trực tiếp
Sản xuất chung

Ký hiệu viết tắt
PNK
NVL
TK
GTGT
SX
XDCB
PXK
PC
CT
KT
TSCĐ
MST
FX
QLDN
TNHH MTV
ĐVT

TT
NVLTT
NCTT
SXC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước hệ
thống chính sách, chế độ kế tốn của Việt Nam cũng khơng ngừng được sửa đổi,
cải tiến, hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế,
giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng làm ăn hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngồi, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

4

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

chính doanh nghiệp và tài chính quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi
nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) theo cam kết của
Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì mọi hàng rào thuế quan
sẽ bị dỡ bỏ. Điều này vừa giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường
nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những thách thức lớn hơn đó là sự cạnh
tranh gay gắt hơn trên thị trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm
ra giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đơn vị vừa nâng cao chất lượng sản

xuất vừa tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
vật chất. Trong thực tế, với các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật
liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể
chính của sản phẩm trong khi đó nguyên vật liệu thường đa dạng và phong phú.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế tốn ngun vật liệu và
thực hiện cơng tác này một cách có hiệu quả nhất để đạt được kết quả tốt nhất
trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạch tốn ngun vật
liệu khơng chỉ phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu mà cịn là tiền đề để
hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất.
Nếu kế tốn nói chung là cơng cụ quản lý kinh tế thì hạch tốn kế tốn
ngun vật liệu là cơng cụ thích hợp cho cơng tác quản lý ngun vật liệu của
doanh nghiệp. Mặt khác, nguyên vật liệu còn là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu
động do vậy việc sử dụng tiết kiệm hợp lý sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn
của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy cơng tác
kế tốn ngun vật liệu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơng tác kế tốn nói chung thì kế tốn ngun vật liệu là một bộ
phận quan trọng vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Làm tốt
cơng tác kế tốn ngun vật liệu sẽ góp phần làm giảm chi phí hạ giá thành sản
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

5


Khoa kế tốn-Kiểm tốn

phẩm, khi đó kết quả sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn và kéo theo đó là thu nhập
của người lao động sẽ cao hơn. Cơng tác kế tốn ngun vật liệu tốt sẽ giúp cho
các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý làm
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn. Tổ chức
cơng tác kế tốn ngun vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để
quản lý nguyên vật liệu thúc đẩy việc cung cấp kịp thời cho sản xuất và dự trữ,
tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, hao
hụt, lãng phí ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng ngun vật liệu …
Chính vì vậy, cơng tác hạch tốn ngun vật liệu là rất quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn
ngun vật liệu nói riêng để từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế và rút
ra nhận xét từ góc độ sinh viên.
- Tìm hiểu cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH một thành
viên đóng tàu Thịnh Long.
- Qua nghiên cứu đánh giá tình hình ngun vật liệu tại Cơng ty từ đó rút ra
ưu nhược điểm trong cơng tác kế toán. Đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm
phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm phục vụ công tác kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty ngày càng tốt hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguyên vật liệu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu kế toán tháng 3 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.
- Phương pháp cân đối tổng hợp.
- Phương pháp tài khoản.
- Phương pháp chứng từ kế toán

SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

6

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

5. Kết cấu của báo cáo
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất. .
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH
một thành viên đóng tàu Thịnh Long.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại Cơng ty TNHH một thành viên đóng tàu Thịnh Long.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ trong phịng kế tốn cơng ty
TNHH MTV đóng tàu Thịnh Long và giáo viên hướng dẫn cơ Trần Thị Nga đã
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm.
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động – đó là những tư liệu vật chất
được dung vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm.
- Đặc điểm của vật liệu:
+ Được mua sắm bằng vốn lưu động.
+ Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Sau chu kỳ
sản xuất giá trị được bảo tồn và chuyển dịch tồn bộ vào sản phẩm.
+ Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.3 Yêu cầu quản lý của vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của vật liệu, cơng cụ dụng cụ trong q
trình kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị
từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu thu mua: Để có được vật tư đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua, do đó phải quản lý
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua
và cả tiến độ về thời gian phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tang, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa
cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát,

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục tránh
được sự tồn đọng vốn kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự
tốn chi phí nhằm giảm chi phí, hại giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ, vai trị của kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
1.2.1Vai trị của kế tốn trong quản lý ngun vật liệu
Kế tốn với vai trị là công cụ đắc lực không thể thiếu để theo dõi tình
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

8

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

hình hiện có và sự biến động tài sản cả về mặt hiện vật và giá trị. Thơng qua kế
tốn ngun vật liệu ngời ta thấy được tình hình thực hiện kế hoặc thu mua
nguyên vật liệu, thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu chiếm trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Từ đó kế tốn ngun vật liệu cung cấp các thơng tin đầy đủ, tồn diện, cần thiết
về nguyên vật liệu cho các nhà quản lý doanh nghiệp, khi cần có thể cố vấn cho
các nhà quản lý về biện pháp quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho tới
khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ làm sao đó sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm
và có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức kế tốn nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất

kinh doanh là vô cùng cần thiết và cần được tăng cường.
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện được yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp cẩn
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu nhập xuất tồn kho.
Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất tồn kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn kho, vật liệu tiêu hao,
sử dụng cho sản xuất.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện
kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế
thiệt hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3 Phân loại vật liệu.
1.3.1 Phân loại vật liệu.
1.3.1.1 Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

9

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào q trình sản xuất nó cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.

Ví dụ: - Sắt, thép trong cơng nghiệp cơ khí.
- Bơng trong cơng nghiệp dệt.
- Gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản.
- Hạt giống, phân bón … trong nơng nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa.
Ví dụ: - Thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt.
- Sơn, véc ni trong sản xuất xe đạp, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ.
- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưởng trong doanh
nghiệp trồng trọt và chăn nuôi.
- Xà phòng, dầu mỡ, giẻ lau, thuốc chống ẩm… để đảm bảo cho điều kiện
lao động được tiến hành bình thường và dùng để bảo quản tư liệu lao động.
- Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dung để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than,
củi...
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua
về dung để thay thế trong sửa chữa khi máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vận
tải như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp,…
- Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng
chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng. Cụ thể:
+ Thiết bị xât dựng cơ bản: là những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản (bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp), như thiết bị vệ
sinh, thiết bị thơng gió, thiết bị truyền hơi,…mà doanh nghiệp mua về nhằm
mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 10

Khoa kế tốn-Kiểm toán

+ Vật kết vấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào cơng
trình xây dựng như: vật kết cấu bê tơng đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn…
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế liệu
sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản như: sắt, thép vụn, gỗ vụn,…
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên lại được chia thành từng nhóm, từng
thứ, từng quy cách,…
-Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Phân loại nguyên vật liêu theo danh điểm.
Theo cách này người ta dựa vào tính chất lý, hóa tính của vật liệu để phân
loại vật liệu thành từng nhóm sau:
- Nhóm kim loại (đen, màu).
- Nhóm hóa chất (chất ăn mịn, chất nổ).
- Nhóm thảo mộc (đồ gỗ…).
- Nhóm thủy tinh, sành sứ.
Để tiện trong quản lý, phân loại vật liệu theo cách này được mã hóa và được
thống nhất trong tồn đơn vị hạch tốn hay trong tồn ngành.
Kế tốn thương phối hợp cả hai cách phân loại trên để mở sổ theo dõi phục

vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán.
- Tác dụng của cách phân loại danh điểm:
+ Thống nhất được giá, ký hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 11

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

vật liệu tốt (Tra cứu vật liệu, tính tốn trong hạch toán, trong lập kế hoạch…).
+ Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học (kim loại khơng để gần hóa chất, xăng
dầu không để gần nơi dễ phát lửa và các vật dễ cháy…) góp phần bảo quản tốt
vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại khi rủi ro…
1.3.1.3 Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi:
+ Vật liệu góp vốn liên doanh.
+ Vật liệu được cấp.
+ Vật liệu góp vốn cổ phần.
+ Vật liệu được biếu tặng.
+ Vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất): ví dụ doanh nghiệp
chế biến chè, có tổ chức trồng đồi chè cung cấp nguyên vật liệu cho bộ phận chế
biến.
- Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế toán thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn nguyên vật liệu
nhập kho.
1.3.1.4 Phân loại căn cứ vào mục đích, cơng dụng.

- Ngun vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dung cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dung cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem
biếu tặng, nhượng bán.
1.4 Đánh giá vật liệu.
1.4.1 Nguyên tắc đánh giá vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 12

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Thực hiện ngun tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất qn. Tức là kế tốn đã chọn phương pháo nào
thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế tốn. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thơng tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn

đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.4.2 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế của vật
liệu
Lưu ý:

Giá mua
=

ghi trên

Thuế nhập
+

hóa đơn

khẩu phải
nộp (nếu có)

Chi phí
+

thu

Giảm giá
-


mua

hàng mua
(nếu có)

+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền cơng tác phí của cán
bộ thu mua… Các khoản khác như: lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn, khấu hao tài sản cố định ở trạm thu mua độc lập, hao hụt tự
nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 13

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

- Vật liệu tự gia cơng chế biến: bao gồm giá trị vật liệu, dụng cụ xuất chế
biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế của
vật liệu tự chế

Giá thực tế của
=


vật liệu xuất chế

Chi phí
+

chế biến

Giá thành
=

sản xuất

biến
biến
thực tế
- Vật liệu th ngồi gia cơng: bao gồm giá trị vật liệu xuất gia cơng chế biến
+ chi phí vận chuyển đi, về và tiền cơng th ngồi gia cơng chế biến.
Giá thực tế của
vật liệu thuê gia

Giá thực tế của
=

vật liệu xuất th

Chi phí
+

th gia


Giá thành
=

sản xuất

cơng
gia cơng
cơng
thực tế
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là giá do hội đồng liên doanh đánh giá
và các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Vật liệu được cấp: Là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát
sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng: Là giá trị hợp lý và các chi phí khác phát
sinh.
1.4.3 Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình
độ quản lý của từng đơn vị mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế của vật
liệu cho phù hợp.
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh:
+ Giá thực tế đích danh được dùng trong những doanh nghiệp sử dụng vật
liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá
thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lơ vật liệu nhập kho.
+ Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu khi xuất kho, nhưng đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu xuất, nhập kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này khơng thích hợp với những doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 14

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.
- Giá đơn vị bình quân:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).
Giá thực tế vật liệu

=

Số lượng vật liệu xuất

xuất kho
Trong đó:
Đơn giá xuất



kho

Đơn giá xuất
kho bình quân

Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ


=

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Tính tốn đơn giản.
Nhược điểm: Tính chính xác khơng cao, do việc tính giá chỉ thực hiện vào
cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thơng tin kế
tốn.
+ Giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập (bình qn liên hồn).
Theo phương pháp này, đơn giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được
tính lại sau mỗi lần nhập kho.
Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế tốn.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và cơng sức tính tốn.

Cơng thức tính như sau:
Đơn giá xuất kho

=

Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này).
Đơn giá xuất kho

=

Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ)
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ)

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).

SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 15

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất
hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế giá trị thực tế
của số hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, tức là
theo phương pháp này thì hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất trước. Giá thực tế
của vật liệu xuất dùng sẽ tính theo giá của vật liệu nhập kho sau cùng.
- Phương pháp giá hạch toán.
+ Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất trong thời
gian dài tại doanh nghiệp.
+ Giá hạch tốn khơng có ý nghĩa trong thanh tốn và trong hạch tốn tổng
hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
+ Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu
nhập xuất kho. Cuối kỳ kế tốn tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thông
qua hệ số chênh lệch (hệ số giá) theo công thức sau:
=

Trị giá NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo thực tế
Trị giá NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch toán


Và giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được tính theo cơng thức sau:
Trị giá thực tế của vật liệu,

=

Trị giá hạch toán của vật



Hệ số giá

xuất trong kỳ
liệu xuất kho
Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán.
1.5 Kế toán chi tiết vật liệu
1.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải lập
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 16

Khoa kế tốn-Kiểm toán

chứng từ đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Theo chế độ hiện hành,

các chứng từ kế tốn về vật tư bao gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT)
- Bảng phân bổ ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01.GTKT-2LN).
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02.GTKT-2LN).
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước (các chứng từ trên), các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ:
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
1.5.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết.
1.5.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất – thủ kho dùng “Thẻ kho”
để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư theo chỉ tiêu
số lượng thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột tồn trên
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng
thứ vật tư cho phòng kế tốn.
- Tại phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi nhận đượ chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ
(sổ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dịng.
Cuối tháng, kế tốn lập bảng kê nhập – xuất – tồn sau đó đối chiếu:
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 17

Khoa kế tốn-Kiểm toán

+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhâp – xuất – tồn với số liệu trến sổ
kế toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ
song song.

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập, xuất , tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng

- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 18

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

tư. Vật tư hàng hóa nhập, xuất diễn ra khơng thường xuyên (điều kiện doanh
nghiệp áp dụng kế toán thủ công). Phương pháp này cũng được áp dugnj với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa và có điều kiện áp
dụng kế tốn máy.
1.5.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng (giống như
phương pháp thẻ song song).
- Tại phịng kế tốn: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ
đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối
tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng
vật liệu, công cụ dụng cụ trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ kho và số tiền
của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi sổ
đối chiếu luân chuyển.


SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 19

Khoa kế tốn-Kiểm toán

Thẻ kho
Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

-Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn chỉ tieenshanhf
được vào cuối tháng nên hạn chế kiểm tra của kế tốn.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật
tư, hàng hóa ít. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế.
1.5.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư.
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng
như hai phương pháp trên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số
dư”-Số tồn kho cuối tháng của vật liệu, công cụ dụng cụ cột số lượng, “Sổ số
dư” do kế toán lập cho từng kho, mở được cho cả năm. Trên “Sổ số dư” vật liệu,
công cụ dụng cụ được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm loại có dịng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, kế toán chuyển “Sổ số dư” cho thủ kho để ghi
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 20

Khoa kế tốn-Kiểm tốn

chép.
- Tại phịng kế tốn:Định kỳ kế tốn xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
“Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó kế tốn
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sauk hi nhận
chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại
chứng từ và ghi giá hạch toán để ghi chép vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận
chứng từ, số liệu này được ghi vào “Bảng kê lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế
xuất”. Cuối tháng căn cứ vào “Bảng kê lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế xuất”
để lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho” – bảng này được lập cho từng

kho. Đồng thời sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán
căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch tốn của từng nhóm vật liệu,
cơng cụ dụng cụ để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
sổ số dư
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất
Sổ số dư

Giấy giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập

Ghi chú:

Giấy giao nhận
chứng từ xuất

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất

Ghi hàng ngày


SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 21

Khoa kế tốn-Kiểm toán

Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
-Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm.
+ Cơng việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất
vật liệu, cơng cụ dụng cụ hàng ngày.
-Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phịng kế
tốn và kho.
1.6 Kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ.
1.6.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1.1 Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của vật liệu, dụng
cụ trên các tài khoản phản ánh theo từng loại.
- Phương pháp này sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì nó có độ chính
xác cao và cung cấp thơng tin kịp thời và cập nhật.
- Ưu điểm: Tại bất kỳ thời điểm nào, kế tốn cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho theo từng loại.

- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, khơng thích hợp với những
doanh nghiệp có hàng hóa tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất
bán.
1.6.1.2 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá trị thực tế.

SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 22

Khoa kế tốn-Kiểm toán

Kết cấu nội dung của tài khoản 152
TK 152
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho - Giá trị thực tế của NVL xuất kho
- Giá trị của NVL thừa phát hiện - Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc
khi kiểm kê.

được giảm giá, chiết khấu thương mại.

- Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho - Giá trị NVL thiếu hụt, mất mát khi
kiểm kê
Dư cuối kỳ: Giá trị thực tế của NVL
tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” có thể mở chi tiết theo từng nhóm,

từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư, ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp thuận thanh toán nhưng cuối tháng chưa về
nhập kho và tình hình hàng mua đang đi đường kỳ trước, kỳ này đã về nhập kho
(Kể cả số hàng gửi ở kho người bán).
Kết cấu nội dung tài khoản 151
TK 151
- Giá tri vật tư, hàng hóa đang đi - Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường
đường.

đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao
thẳng cho khách hàng.

Số dư cuối kỳ: Giá trị hàng mua
đang đi đường chưa về nhập kho.

SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 23

Khoa kế tốn-Kiểm toán

Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi Hàng mua đang đi đường theo từng
chủng loại hàng, vật tư, lơ hàng,…
Ngồi các tài khoản trên đây, kế tốn còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như: 111, 112, 331…

1.6.1.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1.3.1 Đối với doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
(1) Mua NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập, biên bản kiểm
nhận. Nếu hàng về nhập kho đr theo hóa đơn, đúng quy cách, phẩm chất theo
hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 152(CT vật liệu): Giá thức tế của vật liệu nhập kho.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331…Tổng giá thanh tốn
(2) Chi phí phát sinh trong q trình mua NVL.
Nợ TK 152: Chi phí thực tế.
Có TK 111, 112, 141, 331…Tổng giá thanh toán.
(3) Doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá đặc biệt khi
mua NVL.
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền còn nợ người bán.
Nợ TK 111, 112: Số tiền người bán trả lại.
Nợ TK 138(8): Số được người bán chấp thuận nhưng chưa trả.
Có TK 152: Xuất kho số giảm giá hàng mua được hưởng hay hàng
mua được hưởng.
Có TK 133(1): Thuế GTGT của số giảm giá hay hàng mua trả lại
(4) Chiết khấu được hưởng khi mua hàng (do thanh toán tiền hàng trước hạn)
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 24

Khoa kế tốn-Kiểm tốn


Nợ TK 331: Trừ vào số tiền cịn nợ người bán.
Nợ TK 111, 112: Số tiền người bán trả lại.
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán được hưởng.
(5) Nhận được hàng nhưng chưa nhận được chứng từ.
- Trong tháng khi hóa đơn về mà hàng chưa về, kế tốn chưa ghi sổ ngay mà
lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về
thì ghi sổ bình thường.
- Nếu cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào hóa đơn, kế tốn ghi:
Nợ TK 151: Trị giá mua của NVL đang đi đường chưa thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán.
- Sang tháng sau hàng về, kế tốn đối chiếu giứa hóa đơn với phiếu nhập ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế của NVL về nhập kho.
Nợ TK 627, 621, 641, 642: Xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm, cho
FX...
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường đã về.
- Chi phí thu mua thực tế phát sinh hạch tốn tương tự như trường hợp hàng
và hóa đơn cùng về.
(6) Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn.
- Trong tháng nếu hàng về chưa có hóa đơn thì vẫn làm thủ tục nhập kho
bình thường, nhưng chưa ghi sổ nhay mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “Hàng
về chưa có hóa đơn”. Nếu cuối tháng hóa đơn về thì ghi sổ bình thường.
- Nhưng nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế tốn ghi sổ theo giá tạm
tính bằng bút tốn như sau:
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Giá tạm tính.
Có TK 331: Giá tạm tính.
- Sang tháng sau, khi hóa đơn về nếu giá hóa đơn khác với giá tạm tính, kế
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội 25

Khoa kế tốn-Kiểm toán

toán sẽ điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá thực tế (giá hóa đơn) bằng
một trong các phương pháp sau:
(*) Phương pháp 1:
+ Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ:
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Giá tạm tính.
Có TK 331: Giá tạm tính.
+ Sau đó ghi giá thực tế (theo giá hóa đơn bằng bút tốn thường):
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Giá thực tế của NVL mua thực tế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn.
(*) Phương pháp 2:
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế
+ Nếu giá tạm tính > giá thực tế thì ghi bút tốn đỏ (chênh lệch giảm).
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Chênh lệch giảm.
Nợ TK 133(1) Thuế GTGT của hàng mua ghi trên hóa đơn.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
+ Nếu giá thực tế > giá tạm tính thì ghi bút tốn thường (chênh lệch tăng):
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Phần chênh lệch tăng.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT của hàng mua ghi trên hóa đơn.
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn.
(*) Phương pháp 3:
+ Xóa bút tốn theo giá tạm tính bằng bút tốn đảo ngược:
Nợ TK 331: Giá tạm tính.

Có TK 152: Giá tạm tính.
+ Sau đó ghi lại bút tốn thường bằng giá thực tế:
Nợ TK 152 (CT vật liệu): Giá thực tế của hàng mua.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào của NVL.
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn.
SV: Nguyễn Thị Mai – CĐKT 24K12

Chuyên đề thực tập


×