Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

lấy mẫu đất thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.25 KB, 12 trang )

QUY TRINH L ẤY
M ẪU Đ ẤT
CIDA


Phạm vi áp dụng
 Xác định các yếu tố, thành phần chất
lượng đất,
 Xác định mức độ ô nhiễm đất
 Phục vụ cho đánh giá và cấp chứng chỉ
VietGAP cho các cơ sở sản xuất rau,
quả, chè.


Yêu c ầu
 Tuân thủ các nguyên tắc chung của phương
pháp lấy mẫu về tính điển hình, tính ngẫu
nhiên
 Tính chất cũng của mẫu không bị thay đổi
trước khi đến được phòng thí nghiêêm.
 Đối với mẫu thanh kiểm tra, mỗi mẫu được lấy
tối thiểu 02 đơn vị hoàn toàn đồng nhất, 01
đơn vị để lưu tại cơ sở để có thể phúc kiểm
nếu có khiếu kiêên.


Dụng cụ lây mâu
 Dụng cụ tiêu chuẩn: Có dạng hình ống với đường kính
từ 2-5cm làm bằng thép không gỉ, vành đầu ống ở môêt
phía được mài sắc để dễ ấn xuống đất, đầu kia thường
được hàn tay cầm tạo thành dạng chữ T.


 Dụng cụ đào đất: Khi đất cần được lấy ở đôê sâu trên
30cm, có thể phải sử dụng xẻng, mai, thuổng… để đào
hố tạo ra măêt cắt ở đôê sâu phù hợp để lấy mẫu.
 Dụng cụ trôên mẫu, chia mẫu: vải bạt, xẻng nhỏ để.
 Dụng cụ để bao gói, ghi nhãn


Cách lây mâu
 Mẫu đất được lấy phải đại diêên cho tầng canh
tác nơi có sự phân bố tâêp trung nhất của bôê rễ
cây trồng đang theo dõi: có các đăêc thù của
cây trồng, đất, quá trình canh tác, trồng trọt.
 Cách lấy mẫu: cần thay đổi linh hoạt về giới
hạn vùng đất, điểm lấy mẫu và đôê sâu lấy mẫu
theo đối tượng cây trồng và điều kiện cụ thể.


Xác đinh khu đât lây mâu
 Diêên tích tối đa môêt mẫu đất có thể đại diêên là 5ha.
 Phân vùng nhỏ hơn để lấy mẫu nếu nhân thấy khu đất
không đồng nhất: đôê cao (không bằng phẳng), đôê dốc,
hướng nước chảy, chế đôê thủy văn, chế đôê canh tác,
tưới tiêu, khả năng nhiễm phèn – măên.
 Giới hạn lại khu đất để lấy mẫu cho phù hợp: Khu đất
bị chia nhỏ bởi đường đi, bờ vùng bờ thửa, kênh
rạch…
 Nhận diện khu đất: Khi xác định được khu đất đồng
nhất, ghi lại ranh giới của khu đất với các vùng xung
quanh, nếu cần có thể vẽ sơ đồ để tránh nhầm lẫn về
sau (biên bản lấy mẫu).




Xác đinh điêm lây mâu
 12 mẫu đơn: Tùy thuôêc vào diêên tích khu đất và tính
đồng nhất của khu đất và mà ta có thể lấy 12 hoăêc
nhiều hơn mẫu đơn.
 Đường lấy mẫu: lấy mẫu đường chéo, hình vuông,
mạng lưới nhiều điểm, theo tuyến chiều dọc hay chiếu
ngang…
 Lấy mẫu đơn theo kiểu ziczac là phương pháp tối ưu:
chữ W
 Trộn mẫu và chia mẫu: Các mẫu đơn được cho cùng
vào môêt túi plastic lớn (có thể đựng được 3-5kg đất)
trước khi tạo mẫu rút gọn.
 Điểm lấy mẫu cần được xác định phù hợp để tránh
phải mất quá nhiều công sức và thời gian.



 Khối lượng mẫu đơn: Căn cứ vào số mẫu đơn sẽ lấy, lượng
đất lấy tại mỗi điểm sẽ thay đổi nhưng có lượng tương đối bằng
nhau ở các điểm, thường từ 100-150g.

 Vị trí lấy mẫu:
 Kiểm tra thành phần hóa học của đất nền: Không lấy đất có
lẫn phân. Ruôêng trồng rau: gần gốc, rạch. Vườn quả: vành đai
bón phân quanh gốc cây. Ruôêng trồng chè: rạch bón phân
giữa hai hàng chè. Không lấy nếu đất vừa bón/rải phân.
 Đối với mẫu đánh giá VietGAP, không nhất thiết phải tránh các

vị trí bón phân nhưng cũng nên giới hạn số lượng mẫu đơn
lấy tại các vị trí này.
 Với vùng trồng rau có nhiều thửa, tránh lấy mẫu tại các vị trí
đầu bờ, rìa thửa…


Xác đ inh đ ô sâu l ây
m âu
 Đối với vùng đất trồng các loại rau: 0-20cm.
 Đối với các loại rau củ (cà rốt, khoai tây, khoai lang,
ngô rau, dưa, bầu bí…): 0-40cm.
 Đối với các loại cây ăn quả lâu năm: 20-70cm.
 Đối với vùng trồng chè: 10-50 cm.
 Không có dụng cụ chuyên dụng: lấy mẫu ở độ sâu trên
30cm phải tạo ra măêt cắt thẳng đứng để lấy mẫu.
 Có dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng: xoay tay văên để
xiên lấy mẫu đạt tới đôê sâu yêu cầu.
 Đối với mẫu đất dùng để kiểm tra vi sinh vật và vi rút,
lấy mẫu ở độ sâu từ 0 - 20cm cho tất cả các vùng đất
trồng các loại cây khác nhau..


Bao goi, bao quan va vân
chuyên mâu
 Nên được niêm phong có chữ ký của chủ cơ sở và người lấy
mẫu, đăêc biêêt đối với mẫu kiểm tra, thanh tra. Hướng dẫn cơ sở
cách bảo quản mẫu lưu để sử dụng trong trường hợp phúc kiểm.
 Mẫu để phân tích hoá học được vận chuyển và bảo quản trong
các bình bằng vật liệu trơ hoá học. Mẫu có thể bảo quản trong tủ
lạnh nếu cần thiết.

 Không được làm thay đổi cấu trúc của mẫu đất khi vận chuyển
mẫu.
 Mẫu để phân tích phát hiện sinh vật và vi rút gây bệnh được vận
chuyển và bảo quản trong túi vô trùng. Để khảo sát sinh vật học
và phát hiện các hoá chất học trung gian, mẫu được bảo quản
trong thùng lạnh ở nhiệt độ khoảng 40C và chuyển đến phòng thí
nghiêêm không chậm hơn 48h sau khi lấy.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×