Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và thương mại Vinawaco 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.6 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
TÓM LƯỢC

Vốn là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, và là yếu tố thể hiện nguồn lực tài chính được đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Trong tình hình kinh tế thị trường biến động hết sức phức tạp
và kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, một DN muốn tồn tại và phát triển
tốt thì vấn đề đầu tiên không thể bỏ qua là làm sao sử dụng cho có hiệu quả nguồn
VKD của DN.
Trong điều kiện kinh tế mở, Việt Nam đã, đang và sắp trở thành các thành viên
của các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam mở rộng thì
trường kinh doanh, đồng thời tiếp cận với nhiều khoa học công nghệ tiên tiến và hiện
đại của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đi cùng với đó thì cũng có rất nhiều
thách thức đối với các DN, khi mà mức độ cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới là
rất lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao và như thế nào để các DN Việt Nam có
thể phát triển nền kinh tế nước nhà để có thể sánh vai cùng các cường quốc kinh tế lớn
mạnh trên thế giới. Để làm được điều này, các DN cần phát huy đến mức tối đa sức
mạnh nội tại của mình, đồng thời nỗ lực tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài để hỗ trợ,
xây dựng và củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế. Tranh thủ nguồn lực từ bên
ngoài là một việc, còn sử dụng nguồn vốn như thế nào cho tiết kiệm và có hiệu quả lại
là một vấn đề hết sức quan trọng và đáng quan tâm tại các DN.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã quyết định chọn đề tài để nghiên cứu cho khóa
luận là “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây
dựng và thương mại Vinawaco 25”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận cơ
bản về VKD. Trên nền tảng lý thuyết, em đã thu thập các dữ liệu thực tế phát sinh tại
công ty để phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty. Từ kết
quả phân tích để đưa ra những kết luận về những kết quả đã đạt được và những tồn tại,
để từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Vinawaco 25.



1
SVTH: La Thị Nguyệt

1

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương
mại Vinawaco 25 em đã thu thập đủ dữ liệu để hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp
này. Khoá luận hoàn thành không chỉ là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, mà còn là sự
giúp đỡ tận tuỵ của người hướng dẫn.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo hướng dẫn Th.s Phạm
Thị Quỳnh Vân đã đã chỉ dẫn em tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành tốt nhất khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại đã
trang bị cho em những kiến thức, lý luận cơ bản về kế toán-kiểm toán, làm nền tảng
vững chắc để em thực hiện khoá luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ lãnh đạo công nhân viên
Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Vinawaco 25 đã tạo điều kiện cho
em được thực tập tại công ty và chỉ dẫn em tiếp cận thực tế vấn đề mà bản thân đang
nghiên cứu.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách tốt nhất. Song do
mới bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế hoạt động

kinh doanh tại DN cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên em không tránh
khỏi những thiết sót nhất định mà bản thân chưa nhận thức được. Em rất mong nhận
được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để bài khoá luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
SVTH: La Thị Nguyệt

2

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
MỤC LỤC

3
SVTH: La Thị Nguyệt

3

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 và 2014
Bảng 2.2: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng VKD tại Công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.3: Phân tích tình hình tổng vốn kinh doanh bình quân tại Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.4: Phân tích tình hình VCSH tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.5: Phân tích tình hình vốn cố định tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.6: Phân tích tình hình VLĐ tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.7: Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) tại Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng và thương mại Vinawaco 25
Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân tại Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và thương mại Vinawaco 25 năm 2013 – 2014

4
SVTH: La Thị Nguyệt

4


Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

STT Từ viết tắt
DN
VCSH
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
NVL
VKD
HTK

TT
TL
VNĐ

5
SVTH: La Thị Nguyệt

Nội dung
Doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Vốn kinh doanh
Hàng tồn kho
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Việt Nam đồng

5

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Về góc độ lý thuyết

Vốn là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, và là yếu tố thể hiện nguồn lực tài chính được
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào cho có
hiệu quả là vấn đề được đặt ra đầu tiên, và có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN. Việc chỉ
ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD luôn là vấn
đề cần thiết và thu hút được rất nhiều sự quan tâm chung với sự phát triển của nhà nước
và và mỗi DN. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hòa chung với sự phát triển, quy mô của các DN ngày càng lớn, nên đòi hỏi
phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học công nghệ và các DN hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế mở
với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
khốc liệt thì nhu cầu vốn cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các DN phải
huy động cao độ nguồn vốn và sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ và chính xác thông tin về DN, các nhà
quản trị phải tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng VKD, để từ đó đưa ra
được các phương án về việc tổ chức, quản lý, và sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử
dụng VKD cho DN mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là hiện nay công tác tổ chức quản
lý và phân tích tình hình VKD trong các DN vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng
mức, đặc biệt là tại các DN vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà
quản lý DN trong việc đưa ra các quyếtđịnh đúng đắn và phù hợp với sự biến động của
nền kinh tế thị trường cũng như hoạt động kinh doanh trong DN mình.
Phân tích hiệu quả sử dụngVKD nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy
đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng VKD trong DN. Qua việc phân tích ta có thể
thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát
triển vốn và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời, việc phân
tích cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn,
những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các

phương hướng, biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụngVKD trong DN.
6
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Vinawaco 25, em nhận thấy công ty đang gặp phải tình trạng
chung mà mà hầu như các DN khác đều gặp phải. Tình hình quản lý và sử dụng VKD
tại công ty chưa được thực sự quan tâm và chú trọng, công tác phân tích hiệu quả sử
dụng VKD chưa có bộ phận chuyên trách, nên thực trạng sử dụng VKD của công ty
đang gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty sẽ giúp cho công ty vượt qua được những khó khăn về vốn, đồng thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình quản lý và
hiệu quả sử dụng VKD và xuất phát từ thực tiễn của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
và thương mại Vinawaco 25, em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Vinawaco 25” làm đề tài
nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong thời gian 20132014. Đánh giá nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD

của công ty.
=> Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân của những tồn tại để từ đó có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
cho công ty trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng & Thương mại Vinawaco 25.

-

Không gian nhiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng&Thương mại Vinawaco 25
có địa chỉ trụ sở tại Phòng 305 tòa nhà chung cư cao cấp 18 tầng – CIEN CO 1 đường
Hoàng Đạo Thúy kéo dài, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội,
Việt Nam.
7
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

- Thời gian nghiên cứu: tài liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanhvề tình hìnhquản lý và sử dụngVKD của công tytrong thời gian
năm 2013 – 2014.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm 2 phương pháp đó là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông qua phiếu
câu hỏi trắc nghiệm. Để thu thậpdữ liệu nhằm phục vụ cho công trình nghiên cứu làm
khóa luận. Em đã phát 7 phiếu điều tra cho giám đốc công ty, kế toán trưởng và 5 nhân
viên phòng kế toán. Nội dung câu hỏi trong phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề công
tác quản lý và sử dụng VKD tại công ty để từ đó thấy được hiệu quả của việc sử dụng
vốn tại công ty. Phương pháp này có thể lấy được một số lượng thông tin lớn từ nhiều
đối tượng khác nhau trong cùng một thời gian mà không tốn nhiều chi phí, nhưng
thông tin thu được có thể chưa đáp ứng đủ yêu cầu mong muốn vì người được phát


phiếu không trả lời câu hỏi hay trả lời cho có.
Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp gặp vàđặt câu hỏi trực tiếp với giám đốc công
ty, kế toán trưởng. Những câu hỏi được đặt ra bám sát vào các vấn đề liên quan đến tình
hình và hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong hai năm 2013-2014, những phương án
mà công ty thường áp dụng để sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, và những định hướng
của công ty trong thời gian tới để có thể sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn. Phương
pháp này thì làm cho người phỏng vấn được thoải mái, cho phép tập chung vào cách biểu
đạt của người được phỏng vấn, câu trả lời ở mức chi tiết cao, có thể phát hiện được những
vấn đề mới mà mình chưa khai thác, nhưng đôi khi lại thu được quá nhiều chi tiết không
liên quan, phải mất nhiều thời gian để thu được thông tin có ích.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập các dữ liệu, tài
liệu sẵn có và được lưu trữ trong nội bộ của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã thu thập được nhiều tài liệu liên quan để

phục vụ cho đề tài phân tích của bản thân, quan trọng hơn cả là: bảng cân đối kế toán năm
8
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

2013 và 2014, và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 - 2014. Ngoài ra,còn
có một số tài liệu liên quan đến tình hình huy động vốn, tình hình quản lý, sử dụng vốn
của công ty, và một số tài liệu liên quan phục vụ cho công trình nghiên cứu.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kể toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác để tiến hành tập hợp và tính
toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công
ty. Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng là phương pháp phân tổ thống kê. Phân tổ
thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị của hiện
tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê giúp
hệ thống hoá một cách khoa học tài liệu thu thập được trong quá trình điều tra, giúp ta phân
chia các tổng thể thành các tổ khác nhau về tính chất theo tiêu thức dùng làm căn cứ phân
tổ. Từ đó có thể nhận xét một cách khái quát các đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
4.2. Phương pháp phân tích
 Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.Mục

tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức
độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công.
Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
So sánh tương đối:

9
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách
sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm
của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất.

- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số
lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển
của doanh nghiệp.
 Phương pháp thay thế liên hoàn

Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu
thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu.
Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết
là các nhân tố khác cố định. Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích.
Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân
tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
 Phương pháp phân tích bằng biều đồ

Dùng biểu đồ để phân tích hiệu quả sử dụng VKD, em dùng biểu mẫu phân tích
để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập
theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với
số năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Vinawaco 25
10
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Vinawaco 25.

11
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh
Khái niệm vốn kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình, nhiều
quan niệm về vốn, như:

Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua
sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do
đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy
tín của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách
bóc lột lao động làm thuê.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và
dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm
tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu
dùng trong tương lai.

12
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai
trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc
dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
1.1.2.

Vai trò và chức năng của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ DN, ngành nghề
kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh,
DN cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn
bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh
doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- VKD của các DN thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động, phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của VKD,
cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh...
- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của DN, xếp loại
DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để

DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung
ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất
13
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- VKD của DN thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi
bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo
toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng
mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị
phá sản, tức là VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.3.

Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có những phương
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu chung của họ đều là tạo ra
được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của DN được quản lý
và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả.

Vốn được phân loại và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh và loại hình

của từng doanh nghiệp.
 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
*Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do vậy VCSH
không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà DN phải có khi muốn hình thành DN và
số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của DN.
Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
*Vốn tự bổ sung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ ) và
các khoản trích hàng năm của DN như các quỹ xí nghiệp ( Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư
phát triển . . . )
*Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại
tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị
thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
*Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì DN còn một loại vốn mà vai trò
của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động. Để
đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của
14
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà DN không đủ số vốn còn
lại trong DN thì đòi hỏi DN phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay
huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
* Vốn vay: DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các
đơn vị kinh tế độc lập hay vốn vay trên thị trường chứng khoán nhằm tạo lập và tăng
thêm nguồn vốn.
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các DN khác nhằm huy
động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan
trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao
công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường
chấp nhận. DN cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên
doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của
khách hàng mà DN tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một
lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động
của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác hàng mà DN được hưởng. Đây
là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng
mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của DN trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng
thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu DN biết quản lý một cách có hiệu quả
thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của DN.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho
các DN thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho
thuê và DN. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời
hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê
mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:

*Vốn cố định:

15
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên
cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
- Tài sản cố định:
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của DN, trong một
quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn chưa có
thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với một
quyền sở hữu thuộc về một DN, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ ba
điều kiện sau thì sẽ được coi là TSCĐ:
+ Chắc chắn thu được lợi nhuận kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Giá trị của chúng >= 30.000.000 đồng

+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố
định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn và
phân loại chúng:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình:
+ TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ
thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
+ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định
giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình ví dụ như: chi phí thành lập DN, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng...
- TSCĐ mà DN bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ của DN mà chúng được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như: xây dựng
nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế
tạo sản phẩm... DN chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã
hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố
định của DN.
16
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

*Vốn lưu động.
- Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường là
không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí
theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một
lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
- Vốn lưu động của DN
Vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm: VLĐ trong khâu sản xuất, VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất, VLĐ dùng cho quá trình lưu thôn
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm: vốn vật tư hàng hoá, vốn
bằng tiền.
 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, bao gồm:
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản

phẩm trên thị trường...
1.1.4.

Các đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định: nghĩa là vốn được biểu hiện
bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn vận động và sinh lời: nghĩa là sự vận động của vốn giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
17
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu
tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá
đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị
trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định của
doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . . ) của các

tài sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . )
1.1.5.
1.1.5.1.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho xã hội nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được
mục đích đó, DN hướng tới khi thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có, đặc biệt
là nguồn vốn kinh doanh của DN, nó tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh nói
chung của DN.
Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, vật lực, tài lực của DN để đạt
được hiệu quả cao nhất và có mức chi phí thấp nhất. Được coi là sử dụng vốn có hiệu
quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số ban đầu bỏ ra khi đã quy chuẩn trên cùng giá
trị thời gian.
Có rất nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn như:
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương Mại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định”. Hay “Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và
những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy
có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay
xấu…”
18
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Nhưng có thể hiểu đơn giản: Hiệu quả sử dụng vốn là sự đạt được lợi nhuận
đề ra khi sử dụng một lượng vốn nhất định vào sản xuất kinh doanh với mức chi phí
bỏ ra là thấp nhất.
1.1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân.

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp
quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu trên VKD (vòng quay tổng VKD)

Tổng doanh thu
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình quân 1
đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Chỉ tiêu thứ 2: Hệ số lợi nhuận / Vốn kinh doanh bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh thu
càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
- Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận / vốn chủ sở hữu:


Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng
hiệu quả.
- Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số lợi nhuận vốn/ cổ phần:

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận/ cổ phần =
Tổng số cổ phần
19
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ đông
tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn góp càng hiệu quả.
- Chỉ tiêu thứ năm: Doanh lợi tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, cho

biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.
-

Chỉ tiêu thứ sáu: Hệ số sinh lời của tài sản
Lợi nhuận + tiền lãi

Hệ số sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc
chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
1.1.5.3.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 1 đồng vốn chủ sở sữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thế, vì vậy chỉ tiêu ROE càng lớn càng tốt. Khi hệ số nợ cao sẽ khuếch đại ROE.
So sánh hai chỉ tiêu này với các kỳ trước hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm,…
-

Chỉ tiêu: Doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, cho
biết một đồng giá trị tài sản được đầu tư bởi VCSH bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu

1.1.5.4.

lợi ích sau thuế.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
20
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
VCĐ sử dụng bình quân

Trong đó:
GTCL đầu kỳ + GTCL cuối kỳ
VCĐ sử dụng bình quân =
trong kỳ

2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Với các DN thì chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, lưu ý do vốn lưu
chuyển chậm trong nhiều kỳ kinh doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa
các kỳ kinh doanh khác nhau thì cần loại bỏ yếu tố loại giá.
-


Chỉ tiêu: Mức doanh lợi VCĐ (tỷ suất lợi nhuận VCĐ)
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt
- Chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng TSCĐ

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ của
DN ngày càng cao.
- Chỉ tiêu: hàm lượng VCĐ

Vốn cố định bình quân
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu, chỉ tiêu này
càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ càng đạt trình độ cao.
1.1.5.5.
-

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này nói lên tình trạng quản lý các khoản tiền mặt, phải thu và dự trữ có
hợp lý hay không. Qua đó cho biết khả năng thanh toán tốt hay xấu, các chi phí trong
DN cao hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí vốn. Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đưa ra

21
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

các chỉ dẫn cho doanh nghiệp, ra quyết định đúng đắn để tăng cường công tác kinh
doanh và sử dụng tiết kiệm VLĐ.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ gồm hai hình thức sau:
+ Số vòng quay của VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ VLĐ quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng tăng chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và ngược lại, chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
+ Thời gian của một vòng luân chuyển: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết
đẻ VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc đọ
luân chuyển càng lớn và ngược lại.
360 ngày
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển\
- Doanh lợi vốn lưu động (hiệu suất sử dụng vốn lưu động). Phản ánh một đồng VLĐ sử

dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt, nó phản ánh lượng sử dụng VLĐ trong DN
Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Trong đó: VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
-

Hàm lượng VLĐ: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này cảng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn
được tiết kiệm càng nhiều
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng

trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ). Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt

22
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân.

1.2.
1.2.1.

Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hoạt động của DN là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua sản
xuất kinh doanh, sự thành bại của DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vốn là yếu
tố đầu vào quan trọng nhất. Vốn gồm cả khả năng cung ứng tích lũy, tích tụ đổi mới sử
dụng vốn. DN vừa là người mua vừa là người bán khi bị hạn chế về nguồn lực tài
chính. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề nòng cốt là làm
sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi hỏi thêm nguồn lực bất cư khi nào
cần. Vì vậy, DN là hoạt động tạo ra nguồn tài chính, tái tạo ra nguồn tài chính đó là
hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới
lợi nhuận, đến quyền lợi dẫn đến mục đích cao nhất của DN. Nâng cao hiệu qua sử
dụng VKD cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, nên chẳng có một lý do nào để DN có
thể từ chối việc làm đó. Như vậy, ta có thể thấy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là
một việc làm thiết yếu của bất kỳ DN nào.
Phân tích hiệu quả sử dụng VIKD giúp cho các nhà quản trị nhận thấy một cách
tổng quan và chính xác thực trạng về quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó thấy được mặt mạnh cũng như những tồn
tại của DN để từ đó làm cơ sở cho những chiến lược, biện pháp kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD, từ đó đưa ra các giải pháp giảm chi phí đến mức tối thiểu
về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hướng tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận
cho DN.
Đồng vốn bỏ ra không bị hao hụt, lãng phí, mất mát, mà phải luôn sinh sôi nảy
nở. Vấn đề ở đây là đồng vốn sinh lời và tăng trưởng bao nhiêu?

1.2.2.
1.2.2.1.

-

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tình hình vốn kinh doanh của công ty

Phân tích tình hình tổng vốn kinh doanh bình quân
Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm về vốn
và cơ cấu VKD qua các năm.
23
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng
cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “lợi nhuận

sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hai năm 2013-2014.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích tình hình vốn cố định
- Mục đích phân tích: nhận định sự biến động cơ cấu vốn cố định qua các năm và đánh
-

giá VCĐ của DN tăng hay giảm và một chu kỳ kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: số liệu năm 2013-2014 lấy từ các chỉ tiêu “Các khoản phải

thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài
hạn”, “tài sản dài hạn khác” trong bảng cân đối kế toán; chỉ tiêu “doanh thu thuần bán

hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích tình hình vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua
-

các kỳ kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: số liệu năm 2013-2014 từ các chỉ tiêu “tiền và các khoản
tương đương tiền”, “các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn
hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản ngắn hạn khác” trên bảng cân đối kế toán; chỉ tiêu
“doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa tài sản và vốn kinh doanh
- Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với các loại tài
sản của doanh nghiệp để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn cho hoạt động
-

kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích: sử dụng số liệu tên các chỉ tiêu “nguồn VCSH”, “nợ dài hạn”,
“tài sản dài hạn”, “tài sản ngắn hạn” lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty năm

2013-2014.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
1.2.2.2.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Mục đích phân tích: Để thấy được khả năng sinh lợi của VCSH, từ đó các nhà quản trị
có thể điều chỉnh tăng giảm VCSH trong điều kiện kinh tế cụ thể nhằm đảm bảo an
-

toàn vốn chủ và khả năng sinh lời cao.
Nguồn số liệu phân tích: Số liệu được sử dụng phân tích là số liệu trong chỉ tiêu “lợi
nhuận sau thuế” trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và chỉ tiêu “vốn
24
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

chủ sở hữu”, chỉ tiêu “tổng tài sản” trong bảng cân đối kê toán của công ty trong 2
năm 2013 và 2014.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: để thấy được tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ và mối quan hệ
giữa VCĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh với doanh thu và lợi nhuận. Để từ đó điều
-

chỉnh lượng VCĐ cho thích hợp.
Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng nguồn số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh từ chỉ tiêu “doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Giá vốn hàng
bán”, “Lợi nhuận sau thuế”, và các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu tổng hợp

“tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”,“nguyên giá tài sản cố định” các số

liệu năm 2013 – 2014
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thấy được ảnh hưởng
của sự thay đổi lượng VLĐ đến doanh thu và lợi nhuận của công ty, từ đó rút ra mối
-

tương quan giữa chúng và biết cách sử dụng VLĐ như thế nào cho hiệu quả.
Nguồn số liệu phân tích: sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2013-2014. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng chỉ tiêu tổng
hợp “tài sản ngắn hạn” và chỉ tiêu chi tiết là “hàng tồn kho” và “các khoản phải thu
ngắn hạn”. trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng chỉ tiêu “doanh thu

thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, “lợi nhuận sau thuế”, “giá vốn hàng bán”.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
 Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
- Mục đích phân tích: việc phân tích nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách tổng
thể hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu của VKD, từ đó xác định nguyên nhân, ảnh hưởng
-

của các chỉ tiêu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Nguồn số liệu phân tích: Số liệu phân tích được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2013-2014. Cụ thể là từ các chỉ tiêu “tổng tài sản” và
“VCSH” trong bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh

-


doanh.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh

25
SVTH: La Thị Nguyệt

Lớp: K47D2


×