Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện tiến yên, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.12 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI QUANG VINH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2001-2010
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Mai Quang Vinh


ii



LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp đỡ của người thân, bạn bè đồng
nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Lan, phó
khoa Tài ngun và Mơi trường, giảng viên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã trực tiếp giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cịng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau Đại học - trường Đại học Nông Lâm
Thái Ngun.
Tơi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành
của huyện Tiên Yên mà trực tiếp là Phịng Tài ngun - Mơi trường, Phịng Nơng
nghiệp và PTNT, Phịng thống kê và Trung tâm phát triển quỹ đất huyện đã giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã
khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn

Mai Quang Vinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................ix

MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
1.3. Yêu cầu.....................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa.....................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................3
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất .............................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất...........................................3
1.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất...................................................7
1.1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý................................................................10
1.2.Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngồi................................18
1.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ....................................................20
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất và thực hiện quy hoạch tỉnh Quảng Ninh....23
1.5. Đánh giá chung......................................................................................................25
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................26
2.2.1. Điều tra đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................26
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Tiên Yên qua các nội
dung ...................................................................................................................26


iv

2.2.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2010............................27
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử
dụng đất dã được duyệt.....................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin..........................................................27

2.3.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê..............28
2.3.3. Phương pháp bản đồ..........................................................................................28
2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp......................................................................28
2.3.5. Phương pháp chuyên gia...................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh............29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................29
3.1.2. Khí hậu, thời tiết .................................................................................................30
3.1.3. Thuỷ văn, nguồn nước .......................................................................................31
3.1.4. Các nguồn tài nguyên.........................................................................................32
3.1.5. Thực trạng môi trường.......................................................................................33
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................34
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................34
3.2.2. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế.....................................................36
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................................36
3.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn...............................37
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................................37
3.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai huyện Tiên Yên................39
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Yên năm 2010 .........................................39
3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Tiên Yên sau 10 năm
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010.............45


v

3.4.1. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2001 - 2010 theo chỉ tiêu sử dụng đất.........................................50
3.4.2. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2001 - 2010, theo hạng mục cơng trình...................................................64
3.4.3. Đánh giá chung về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2001 - 2010 ..............................................................................................70
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử
dụng đất .............................................................................................................74
3.5.1. Giải pháp về kinh tế............................................................................................74
3.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách .........................................................................75
3.5.3. Giải pháp về quản lý, hành chính......................................................................75
3.5.4. Giải pháp về kỹ thuật .........................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................77
1. Kết luận .....................................................................................................................77
2. Kiến nghị...................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................79


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt
Food Aricultural Organization (Tổ chức

1

FAO

nông lương quốc tế)

2


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3

KCN

Khu công nghiệp

4

KCX

Khu chế xuất

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

GTSX

Giá trị sản xuất

7


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

8

HTX

Hợp tác xã

9

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

10

TP

Thành phố

11

TT

Thị trấn

12


MR

Mở rộng

13

QL

Quốc lộ

14

TL

Tỉnh lộ

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

16

TBKT

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

17


GPMB

Giải phóng mặt bằng

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

SX

Sản xuất

20

NC

Nâng cấp

21

THCS

Trung học cơ sở

22


QH

Quy hoạch

23

VLXD

Vật liệu xây dựng

24

KH

Kế hoạch

25

STT

Số thứ tự


vii

26

HTX


Hợp tác xã

27

CQ

Cơ quan

28

KD

Kinh doanh

29

HN

Hàng năm

30

CD

Chuyên dùng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quy mô và cơ cấu Các loại đất 2010.............................................................34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Yên năm 2010 ....................... 53
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiên Yên năm 2010...............42
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tiên Yên năm 2010.........44
Bảng 3.5. So sánh diện tích theo Quy hoạch sử dụng đất và diện tích đã thực hiện
đến năm 2010................................................................................................49
Bảng 3.6. So sánh diện tích đất nơng nghiệp năm 2005 với kế hoạch và quy hoạch
sử dụng đất huyện Tiên Yên đến năm 2010 .............................................53
Bảng 3.7. So sánh diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 với kế hoạch và quy hoạch
sử dụng đất huyện Tiên Yên đến năm 2010 .............................................54
Bảng 3.8. So sánh diện tích đất phi nông nghiệp năm 2005 với kế hoạch và quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010................................................................60
Bảng 3.9. So sánh diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 với kế hoạch và quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010................................................................61
Bảng 3.10. So sánh diện tích đất chưa sử dụng năm 2010...........................................63
với kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đến năm 2010 .........................63
Bảng 3. 11. Danh mục Các cơng trình sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã thực
hiện trong giai đoạn 2001 - 2010................................................................66
Bảng 3.12. Danh mục Các cơng trình giao thơng đã thực hiện trong giai đoạn 2001
- 2010 .............................................................................................................67
Bảng 3.13. Danh mục các công giáo dục đào tạo đã thực hiện trong giai đoạn 2001
- 2010 .............................................................................................................69


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Diện tích và mật độ dân số huyện Tiên Yên .............................................................30
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tiên Yên năm 2010................................................................35
Biểu đồ 3.3: Sự biến động cơ cấu kinh tế huyện Tiên Yên giai đoạn 2005-2010......................35

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu đất đai huyện Tiên Yên năm 2010................................................................40
Biểu đồ 3.5: So sánh việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất với quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất..........................................................................................................................48
Biểu đồ 3.6: So sánh việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ................................52
với kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất.............................................................52
Biểu đồ 3.7: So sánh việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp với kế hoạch và quy
hoạch sử dụng đất.........................................................................................................59
Biểu đồ 3.8: So sánh việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng với kế hoạch và
quy hoạch sử dụng đất .................................................................................................62


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, công tác quy lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, được triển khai rộng khắp
trên phạm vi cả nước và đã đạt được một số kết quả nhất định. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà
cả lâu dài, việc thực hiện đúng phương án quy hoạch đóng vai trị quyết định tính
khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương. Việc sử dụng đất phải triệt để tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ đất,
phân bổ hợp lý quỹ đất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt ưu
tiên đất đai cho nhiệm vụ phát triển nơng nghiệp.
Tuy nhiên, q trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn
đến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch chưa dự báo được hết

tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất
cho các thành phần kinh tế không sát với với nhu cầu thực tế, dẫn đến qúa trình thực hiện
phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần; đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về
giao thơng, gần các các cửa khẩu quốc tế Mãng Cái và Hồnh Mơ, tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra nhanh. (công nghiệp,tiểu thủ công nghiệ, dịch vụ phát triển)
Huyện Tiên Yên được tỉnh Quảng Ninh chọn là địa bàn phát triển kinh tế, xã
hội và là thủ phủ của khu vực Miền Đơng với tính chất như vậy nên cơ cấu đất đai
của huyện trong những năm qua có nhiều biến động. Diện tích đất nơng nghiệp
ngày càng bị thu hẹp để nhường đất cho phát triển cơ sở hạ tầng và các khu thương
mại, dịch vụ, nhiều hộ nông dân khơng cịn đất để canh tác. Với mục tiêu giúp địa
phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2001- 2010, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại


2

bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010;
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
đất; khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh
những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp những biến
động trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tôi chọn đề tài nghiên cứu là:
Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2001-2010 .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Tiên Yên - tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.

1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phục vụ cho luận văn phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Qua kết quả nghiên cứu đưa ra được những nguyên nhân của tồn tại, khó
khăn từ đó đưa ra được những giải pháp khắc phục cho phù hợp với tình hính thực
tế tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa
Đánh giá việc thực hiện quy hoạch có ý nghĩa trong việc xác lập sự ổn định
về mặt pháp lý của đất đai đối với công tác quản lý của Nhà nước. Quy hoạch sử
dụng đất là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù
hợp với từng khu vực, đáp ứng nhu cầu đất đai tối ưu nhất cho nhiệm vụ cơng
nghiệp hố- hiện đại hố của đất nước do đó ta cần phải đánh giá được việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh
đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới
tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất, thuỷ văn, chế độ nước,
nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...) tạo ra điều kiện nhất
định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần
phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân
định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất
nhất định, theo Lê Đình Thắng, Trần Tú Cường (2010) [11].
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực

sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản
xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, Quy hoạch sử dụng
đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả,
khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng
tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức và người sử dụng đất


4

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững (theo Võ Tử Can 2001) [4].
Theo FAO [19]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất
và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa
chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con
người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai.
Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực
tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng
trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo
vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hố, danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ

đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy
hoạch đã góp phần khơng nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở
rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực (theo
Nguyễn Thị Tố Uyên 2010)[13].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi trường [10].
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nơng nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có
rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá


5

Vì cân bằng sinh thái, gây ơ nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm
hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường (theo Võ Tử Can 2001) [4].
1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát

triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương
thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất
luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo
đạc, khoanh định, thiết kế...) còng như quan hệ giữa người với người (xác nhận
bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người với chủ sử dụng đất GCN QSDĐ).
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở hai
mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái . . Với đặc
điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều
hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương
hướng, phương thức phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo
đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.


6

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đơ thị hố cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm
và lâu hơn nữa.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch
sử dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ

cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức
và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ,
tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá, quy
hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế về dân số và môi
trường sinh thái.


7

* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp cho việc phát
triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử
dụng đất khơng cịn phù hợp

1.1.2. Những ngun tắc của quy hoạch sử dụng đất
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền
sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất.
Nó khơng chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà cịn là một vấn đề chính trị quan trọng,
bởi vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời
là căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phương thức
sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nơng nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các
hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch
sử dụng đất, người ta đã thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất,
giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là
đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Nhà nước cho phép các chủ
sử dụng đất có các quyền về sử dụng đất, quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng
được xác nhận bằng các văn bản pháp luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ.
Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các
tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có
vai trị quan trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu
được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày càng tốt lên. Tính chất
đặc biệt này của đất địi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc sử dụng đất.


8

Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân số không ngừng tăng nhanh,
gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải
tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu

cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả
cao sang sử dụng và các mục đích phi nơng nghiệp, đảm bảo an tồn lương thực
quốc gia, thoả mãn nhu cầu nơng sản cho tồn xã hội và nguyên liệu cho công
nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề đáng quan tâm của tồn xã hội. Đất có thể bị ơ
nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ các nhà máy và
nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng xạ, bởi việc sử
dụng q mức các hố chất bảo vệ thực vật độc hại và lạm dụng phân hoá học.
Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần dự kiến các biện pháp chống ô
nhiễm một cách có hiệu quả.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các
phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các cơng trình nhà ở và phục vụ
sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử dụng
tài ngun đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói
riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng, thuỷ điện, dầu khí... đều địi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp
cơng nghiệp, các tuyến giao thơng vận tải, các khu khai thác khống sản và cơng
trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân
dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ
đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp.


9

Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ còng làm

thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao
đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó khơng bị hoặc ít bị ảnh hưởng
nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao đất cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ
cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy
hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất đó.
Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước, của
ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng các hình thức
quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động.
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ
chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà
nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất
trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hồ nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối
theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng
vùng cịng khác nhau. Nếu khơng thì khơng thể tổ chức sử dụng hợp lý đất đai.
Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ
nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác đây là các yếu tố cơ
bản để xác định cơng dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc
nhất đối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn việc sử dụng


10


đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất
về kinh tế, xã hội và mơi trường.(Nguyễn Đình Bồng 2006)[2]
Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế độ xã
hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh
tế hàng hố, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải... Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và
xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu
thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện
tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử
dụng đất đai được bền vững.
1.1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Định nghĩa đất đai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý mà nói đất
đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang
tính ổn định, hay có chu kỳ dự đốn được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều
thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: khơng khí, đất và lớp địa chất, nước,
quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong
việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai”.
Đến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993) [23], đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng
được xác định đất đai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy), các lớp trầm
tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật
và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường
xá, nhà cửa...)



11

Như vậy, đất đai có thể gồm: Khí hậu, Đất, Nước, Địa hình/địa chất, Thực
vật, Động vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt động của con người. (Theo Lê Quang
Trí 2005) [12].
Theo định nghĩa về đất đai của Luật đất đai năm (2003) [8] thì: “Đất là tài
sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời còng là
sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái
canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân”.
Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và tồn
tại của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất, môi trường
sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
(nguyên liệu, khoáng sản trong lịng đất); khơng gian sự sống, bảo tồn, lịch sử; vật
mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái quát. Đất đai là điều kiện chung
nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao
động (cho môi trường để tác động như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy Mãc, làm
đất...), vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng,
nuôi gia súc...). Như vậy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta
đang sử dụng coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất
cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử
dụng đất cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
lồi người theo Lê Quang Trí [12], được thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống, thông
qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu,
gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay
thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hoá sinh
vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ
nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới bề mặt đất.



12

- Chức năng điều hồ khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi
chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn cầu giữa
phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu kỳ thuỷ
văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: Đất đai điều hồ sự tồn trữ và lưu thơng của nguồn tài
nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm sốt chất thải và ơ nhiếm: Đất đai có khả năng hấp thụ,
lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc
xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt động xã hội như thể thao, nghỉ ngơi.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai là nơi chứa đựng và bảo vệ các
chứng tích lịch sử văn hố của lồi người, và nguồn thơng tin về các điều kiện khí
hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, đầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật, động
vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
(theo Lê Quang Trí 2005) [12].
1.1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của
con người.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nơng nghiệp, đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ

trong lịng đất (các ngành khai thác khống sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.


13

- Lợi ích của việc sử dụng đất trong ngành nơng nghiệp - lâm nghiệp:
Đất giữ vai trị tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu sự tác động trong q trình
sản xuất) và là công cụ hay phương tiện hoạt động (sử dụng đất để trồng trọt, chăn
ni...). Q trình sản xuất nơng - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên trong đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành ba nhóm lợi
ích cơ bản sau:
+ Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;
+ Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
+ Cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
1.1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm năng đất
đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy,
phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật
sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch đất đai [16]: có ba nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích ứng
với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất còng như của các yếu tố bao

quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng,
xốy mịn... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất. Trong
điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến việc sử dụng đất đai, sau
đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái
đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ,


14

mang lại năng suất cho cây trồng. Tổng tích ơn nhiều hay ít, nhiệt độ bình qn cao
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối
cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu
vực khác nhau.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mịn mặt đất và mức độ xốy mịn... thường
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân bổ các
ngành nông, lâm nghiệp.
Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Ở vùng
đồi núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp,
đặt ra yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hố. Đối
với ngành phi nơng nghiệp, địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn của
việc thi cơng cơng trình hay khả năng lưu thơng hàng hố, gián tiếp ảnh hưởng đến
khả năng và quy mô sản xuất.
- Nhân tố kinh tế xã hội:
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: Điều kiện dân số và lao động,
điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình độ quản lý và tổ
chức sản xuất, Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chế độ kinh
tế, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên của đất đai là cơ sở cho phép xác định khả năng thích

ứng về phương thức sử dụng đất; còn phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử
dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều
kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; quyết định bởi nhu cầu thị trường.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất
khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng đất
cịng được nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có
những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp với điều


15

kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy Mãc, công cụ sản xuất theo công nghệ
tiên tiến... tạo điều kiện nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững.
- Nhân tố không gian:
Trong thực tế, đất đai là điều kiện không gian đảm bảo hoạt động của bất kỳ
ngành sản xuất nào (nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, khai thác khống sản..).
Tính khơng gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích.
Đất đai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của nơi này không thể sử dụng để
đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Do đó, khơng gian là yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng, nhà
xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và giá trị kinh tế cao.
Như vậy nhân tố khơng gian ảnh hưởng tới q trình sử dụng đất, nó sẽ gián
tiếp quyết định hiệu quả sử dụng đất.
1.1.3.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất:
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ nhu

cầu thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
hợp lý tài nguyên đất, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh
thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế
của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất
theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất thể
hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất;


×