Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa j01 vụ xuân và vụ mùa 2011 tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.49 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐÀO TRỌNG TUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA J01 VỤ XUÂN
VÀ VỤ MÙA 2011 TẠI TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên, 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

ĐÀO TRỌNG TUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA J01 VỤ XUÂN
VÀ VỤ MÙA 2011 TẠI TỈNH YÊN BÁI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn này đều đã được tác giả
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc./.
Tác giả

Đào trọng Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ cấy và các mức phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống
lúa J01 vụ xuân và vụ mùa 2011 tại tỉnh Yên Bái”. Tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, giáo viên Khoa sau Đại học giáo viên
giảng dạy chuyên ngành của các bộ môn trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn về
những đóng góp quý báo cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các

thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệm, cơ quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Đào trọng Tuấn


iii

MỤC LỤC
Nội dung
MỞ ĐẦU

Trang
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

5

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và Việt Nam

5

1.2.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới


5

1.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở Việt Nam

12

1.3. Tình hình nghiên cứu phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam

17

1.3.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho lúa trên thế giới

17

1.3.2.Tình hình nghiên cứu phân bón cho lúa ở Việt Nam

19

1.4. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới và ở Việt Nam

23

1.4.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới

23

1.4.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt Nam

24


1.5. Những kết quả nghiên cứu về khoảng cách cấy ở Việt Nam

27

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1. Đối tượng nghiên cứu

29

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

29

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

29

2.3.1 Nội dung
2.3.2 Công thức thí nghiệm

29
29

2.3.3 phương pháp bố trí thí nghiệm như sau

30


2.4. Điều kiện thí nghiệm

32

2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

32

2.5.1. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng

32

2.5.2. Chiều cao cây

32

2.5.3. Số nhánh đẻ

33

2.5.4. Chỉ số diện tích lá

33

2.5.5. Khả năng tích luỹ vật chất khô

33



iv

2.5.6. Các chỉ tiêu chống chịu

33

2.5.7. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu

35

2.5.8. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế

36

2.6. Phương pháp xử lý số liệu

36

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

3.1. Điều kiện thời tiết và khí hậu của thành phố Yên Bái

37

3.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa J01


41

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống
lúa J01

41

3.2.2 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống
lúa J01

42

3.3 Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến đặc điểm hình thái
và sinh lý của giống lúa J01

42

3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến đặc điểm hình thái và sinh lý
của giống lúa J01

43

3.3.2 Ảnh hưởng của phân bón đến đặc điểm hình thái và sinh lý
của giống lúa J01

45

3.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa J01.


46

3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của giống
lúa J01.

46

3.4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa J01

49

3.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức phân bón đến khả năng
tích lũy vật chất khô của giống lúa J01

51

3.5.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng tích lũy vật chất khô
của giống lúa J01

51

3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy vật chất khô
của giống lúa J01
3.6 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng chống chịu
của giống lúa J01

53
55



v

3.6.1 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng chống chịu
của giống lúa J01
3.6.2 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng chống chịu
của giống lúa J01
3.7 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa J01
3.7.1 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa J01
3.7.2 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa J01

55

3.8 Hiệu quả kinh tế của các mức phân bón đối với giống lúa J01

67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

56
59
59
64

1. Kết luận
1.1 Ảnh của mật độ đến cấy đến sinh trưởng và năng suất của giống

lúa J01

70

1.2 Ảnh của phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa J01

70

2. Đề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

A. Tài liệu tiếng Việt

72

B. Tài liệu tiếng Anh

74

70


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ĐVT
Đ/c
BVTV
TGST
NSLT
NSTT
FAO
IRRI
CV
LSD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Đơn vị tính
Đối chứng
Bảo vệ thực vật
Thời gian sinh trưởng
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

Hệ số biến động
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Điều kiện thời tiết khí hậu vụ xuân và vụ mùa
2011 tại thành phố Yên Bái
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa J01.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh của giống
lúa J01.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến đặc điểm hình thái và
sinh lý của giống lúa J01
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các mức phân bón đến đặc điểm hình
thái và sinh lý của giống lúa J01
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến tốc độ đẻ nhánh của
giống lúa J01
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ đẻ nhánh của giống
lúa J01
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng tích lũy vật
chất khô của giống lúa J01
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các mức phân bón đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống lúa J011
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng chống chịu
của giống lúa J01
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu
của giống lúa J01
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến năng suất và các yếu

tố cấu thành năng suất của giống lúa J01
Bảng 3.13: nh hưởng của phân bón đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế của giống lúa J01 – vụ xuân và vụ
mùa 2011

38
41
42
43
45
47
49
51
54
56
58
60
64
69


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Diễn biến nhiệt độ (0C), ẩm độ (%) và lượng mưa (mm) vụ
xuân và vụ mùa 2011 tại thành phố Yên Bái
Biểu đồ 3.2: Khả năng tích lũy vật chất khô của giống lúa J01
Biểu đồ 3.3: Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy vật chất
khô của giống lúa J01

Biểu đồ 3.4.a: Ảnh hưởng của mật độ cấy vụ xuân đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01
Biểu đồ 3.4.b: Ảnh hưởng của mật độ cấy vụ mùa đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01
Biểu đồ 3.5.a: Ảnh hưởng của phân bón vụ xuân đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01
Biểu đồ 3.5.b: Ảnh hưởng của phân bón vụ mùa đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01

40
52
55
62
62
65
65


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá
trình phát triển của loài người. Từ buổi đầu của nền văn minh, cây lúa là cây
trồng được gắn liền với quá trình phát triển của loài người và đã trở thành cây
lương thực chính của Châu Á nói chung, người Việt Nam ta nói riêng và có
vai trò quan trọng trong nét văn hoá ẩm thực của dân tộc ta.
Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu ăn ngon của người dân ngày càng
tăng vì cây lúa đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
của người dân trong và ngoài nước.

Theo Yuan Longping (2004) dân số hiện nay của thế giới đã là hơn 6 tỷ
người. Con số này sẽ đạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi dân số tăng thì
diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần, do đất được chuyển sang các mục đích
sử dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu hẹp diện tích đất
trồng trọt nên sản xuất lương thực của thế giới ngày càng tăng. Cách duy nhất
để con người giải quyết vấn đề này là ứng dụng khoa học kỹ thuật tìm cách
nâng cao năng suất các loại cây trồng [38].
Lúa là loại cây lương thực chính cung cấp cho hơn một nửa dân số thế
giới. Người ta ước tính đến năm 2030 sản lượng lúa của thế giới phải tăng
thêm 60% so với sản lượng năm 1995. Về mặt lý thuyết, lúa có khả năng cho
sản lượng cao hơn nếu điều kiện canh tác như hệ thống tưới tiêu, chất lượng
đất, biện pháp thâm canh và giống được cải thiện. Trong tất cả các yếu tố đó,
cải tạo giống đóng vai trò rất quan trọng [38].
Thực tế sản xuất cho thấy năng suất và chất lượng của một số giống lúa
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, kỹ thuật trồng trọt, thời tiết. Trong đó
kỹ thuật trồng trọt như mật độ và phân bón có ảnh hưởng quyết định đến năng
suất lúa. Mật độ cùng với tỷ lệ đẻ nhánh quyết định yếu tố cấu thành năng suất


2

cơ bản nhất đó là số bông/m2. Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng
của mình cho năng suất cao khi được bón đủ phân và bón phân hợp lý [18].
Yên Bái là tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh là 688.627,64 ha (theo số liệu thống kê năm 2011) trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 538.541,05 ha, chiếm 78,20% diện tích đất tự nhiên.
Thành phố Yên Bái là đô thị loại 2, là trung tâm chính trị, kinh tế của
tỉnh. Có tiềm năng về phát triển sản xuất lúa, hiện nay diện tích ruộng cấy lúa
trên 979 ha, đất đai có độ phì cao, điều kiện tưới tiêu và thâm canh tốt; năng
suất lúa cả năm đạt 48,16 tạ/ha, [diện tích lúa đông xuân 508 ha, năng suất lúa

Đông xuân 48,50 tạ/ha, sản lượng lúa đông xuân 2.465 tấn], tổng sản lượng
lúa hàng năm đạt 4.716 tấn. Tuy nhiên, Yên Bái chưa phát huy được tiềm
năng thế mạnh trong sản xuất lúa, hiệu quả kinh tế mang lại từ sản xuất lúa
còn rất thấp vì nhân dân chủ yếu gieo trồng những giống lúa cũ năng suất và
chất lượng chưa cao. Từ năm 2009 tỉnh Yên Bái phối hợp với Viện di truyền
đưa một số giống lúa mới thuộc loài phụ Japonica có nguồn gốc từ Nhật Bản
vào sản xuất thủ nghiệm với diện tích 50 ha , đến diện tích gieo cấy những
giống lúa thuộc loài phụ Japonica đã tăng lên 700 ha, năng suất đạt trung bình
67 tạ/ha, so với các giống lúa đãng gieo cấy tại địa phương những giống lúa
này đang có ưu thế và hứa hẹn đam lại những thay đổi trong phát triển những
giống lúa có chất lượng cho tỉnh Yên Bái.
Thực tế trong sản xuất nhiều năm qua người nông dân do thói quen và
quan niệm lấy lượng bù chất cũng như chưa chủ động áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nên thường cấy với mật độ dầy, việc sử dụng phân bón còn
thiếu khoa học và lãng phí. Người nông dân mới chỉ quan tâm nhiều đến sử
dụng phân đạm, một số ít quan tâm đến sử dụng kali. Việc sử dụng các loại
phân bón không cân đối như lượng đạm bón nhiều, trong khi đó phân kali còn
sử dụng rất thấp. Thời điểm bón phân chưa hợp lý, thường bón muộn, bón rải
rác không tập trung nhất là đạm nên cây lúa thường hay bị đổ, sâu bệnh nhiều


3

ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng... Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ
thuật như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... thì
xác định mật độ cấy và các tổ hợp phân bón, cách bón là một biện pháp kỹ
thuật quan trọng cần được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng năng suất và
hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ những thực trạng trên để xác định được mật độ cấy và
mức phân bón hợp lý trong việc thâm canh giống lúa J01, đạt năng suất cao,

chất lượng tốt, chống chịu tốt với các dịch hại, thích nghi với điều kiện sinh
thái của thành phố Yên Bái, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ cấy và các mức phân bón đến sinh trưởng và năng suất
của giống lúa J01 vụ xuân và vụ mùa 2011 tại tỉnh Yên Bái”
2. Mục tiêu của đề tài:
Xác định được mật độ trồng và liều lượng phân bón thích hợp cho
giống lúa J01 tại tỉnh Yên Bái.
3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của mật độ cấy đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống lúa J01.
- Xác định được ảnh hưởng của các mức phân bón đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa J01.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Bước đầu nghiên cứu được thời gian sinh trưởng, phát triển, khả năng
thích ứng, năng suất của giống lúa J01 cho vùng đất chủ động nước tại tỉnh
Yên Bái nhằm làm cơ sở khoa học cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
- Kết quả thu được từ thí nghiệm là căn cứ khoa học để bổ sung, hoàn
thiện quy trình kỹ thuật thâm canh lúa trên đất chủ động nước tại tỉnh Yên
Bái nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.


4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ cấy và mức phân bón phù hợpcho giống lúa
J01 trên đất ruộng chủ động nước, từ đó thay đổi phương pháp canh tác
truyền thống đang hạn chế đến tiềm năng năng suất của giống lúa này ở tỉnh
Yên Bái.
- Đề tài mang tính ứng dụng cao, khi ứng dụng vào thực tiễn sản xuất

sẽ thúc đẩy mở rộng diện tích trồng lúa trên đất ruộng chủ động nước từ đó
nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho tỉnh Yên Bái nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói
chung.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng chịu tác động của
các yếu tố tự nhiên như đất, nước, dinh dưỡng, khí hậu, thời tiết đồng thời nó
cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế - xã hội như trình độ canh
tác, biện pháp kỹ thuật, khả năng đầu tư, thâm canh…việc bón phân và bố trí
mật độ hợp lý nhằm phân bố hợp lý đơn vị diện tích lá/đơn vị diện tích đất,
tận dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tiền
đề cho năng suất cao. Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm được
hạt giống công lao động và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất lúa hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về phân bón
và phương pháp cấy chưa nhiều và thiếu các nghiên cứu hệ thống vấn đề này.
Thực tế đây là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh lúa. Với
mỗi giống lúa, mỗi mức phân bón, mức đầu tư kỹ thuật trên các vùng khác
nhau thì cần có các nghiên cứu tìm ra phương pháp bón phân và mật độ cấy
hợp lý, đây là một việc làm thường xuyên của các nhà khoa học. Chính vì vậy
đề tài mang đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới
Hiện nay thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu
lục. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi

chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng [41].
Sau đây chúng ta thấy biến động về diện tích, năng suất và sản lượng
lúa trên toàn thế giới trong vài thập kỷ gần đây.
Bảng 1.1 cho thấy: Diện tích canh tác lúa trên thế giới trong vài thập kỷ
gần đây có xu hướng tăng. Song tăng mạnh nhất vào những thập niên 70, 90
của thế kỷ XX và có xu hướng ổn định từ những năm đầu của thế kỷ XXI. Về


6

năng suất của lúa cũng tăng dần qua các năm và tăng nhanh nhất vào thập
niên 70, 80. Đến thập niên 90 và những năm đầu của thế kỷ XXI năng suất
lúa tăng chậm lại song nhìn chung năng suất tăng gần gấp đôi từ 23,81 tạ/ha
năm 1970 lên 42,04 tạ/ha vào năm 2009. Điều này cho thấy “cuộc cách mạng
xanh” từ giữa thập niên 60 đã ảnh hưởng tích cực đến sản lượng lúa của thế
giới nói chung và của châu Á nói riêng, những tiến bộ kỹ thuật mới nhất là
giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất
đã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên đáng kể.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Năm
(Nghìn ha)
(tạ/ha)
(Triệu tấn)
1970
132,87
23,81
316,34

1980
144,41
27,48
396,87
1990
146,96
35,29
518,55
2000
154,05
38,91
599,35
2001
152,04
39,35
598,31
2002
147,95
38,49
569,45
2003
148,53
39,36
584,63
2004
150,54
40,37
607,79
2005
155,02

40,92
634,39
2006
155,74
41,16
641,09
2007
155,95
42,12
656,80
2008
159,25
43,07
685,87
2009
161,42
42,04
678,68
2010
159,41
43,680
696,32
(Nguồn: FAO STAT, 2011) [40].
Châu Á gồm 8 nước có sản lượng cao nhất đó là Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật Bản. Hiện nay
châu Á có diện tích lúa cao nhất với 143,4 triệu ha, sản lượng 611,7 triệu tấn [41].


7


Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2010

Tên nước
Thế giới
Ấn Độ
Trung Quốc
Indonesia
Bangladesh
Thái Lan
Việt Nam
Philippines
Brazil
Pakistan
Nhật Bản

Diện tích
(Nghìn ha)
159,416,542
42,560,000
30,117,262
13,253,500
11,700,000
10,990,100
7,513,700
4,354,160
2,887,651
2,365,000
1,628,000

Năng suất

(tạ/ha)
43,680
33,826
65,481
50,152
42,787
28,751
53,221
36,222
41,272
30,592
65,111

Sản lượng
(Triệu tấn)
696,324,394
143,963,000
197,212,010
66,469,400
50,061,200
31,597,200
39,988,900
15,771,700
11,236,000
72,350,00
10,600.000

(Nguồn: FAO STAT, 2011) [41 ].
Qua Bảng 1.2 cho thấy: Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ
với diện tích 42,5 triệu ha, sản lượng lúa của Ấn Độ là 143,9 triệu tấn, chiếm

20,67 % tổng sản lượng của thế giới.
Trung Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới, trong vài thập
niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa, trong đó
đặc biệt quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình quân đạt
65.48 tạ/ha, sản lượng đạt 197,21 triệu tấn (đứng đầu về sản lượng lúa trên thế
giới). Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích canh tác lúa của Trung
Quốc giảm do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tăng nhanh bên cạnh đó
nguồn nước ngọt không đủ và phân bố không đều. Đây cũng là trở ngại lớn
trong việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa của Trung Quốc.
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu Thế giới. Nước này cũng
được thiên nhiên ưu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, diện
tích canh tác lớn (chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết
thuận lợi, mưa thuận gió hòa thích hợp cho phát triển cây lúa nước. Vì vậy,


8

cây lúa là cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện
tích 10,99 triệu ha, năng suất bình quân 28,7 tạ/ha, sản lượng 31,5 triệu tấn và
là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới... Các trung tâm nghiên cứu giống
lúa được thành lập ở nhiều tỉnh và khu vực. Nhiệm vụ của các cơ sở này là
tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các giống lúa tốt phục vụ cho nội
tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Tiêu chí chọn giống lúa của
các nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời gian sinh trưởng trung
bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng được 1 vụ/năm) hạt
gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất lượng
hơn là năng suất. . . điều này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo xuất khẩu của
Thái Lan luôn cao hơn của Việt Nam. Theo hướng này Thái Lan đã tạo ra các
giống lúa chất lượng nổi tiếng Thế giới, trong đó phải kể đến các giống như:
Khao đomali, Jasmin (Hương nhài) [41].

Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(2011) dự báo trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á
sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới: Bao gồm Thái
Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt
Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Việt Nam
xuất khẩu gạo hạt dài là chủ yếu. Thái Lan xuất khẩu gạo thơm, gạo hạt dài
đặc biệt và gạo dính.
Dự báo, một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản lượng gạo
thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Saharan Châu Phi, Bangladesh,
Philippines, Brazil.
Ấn Độ dự báo vẫn đứng ở vị trí thứ tư trong số các nước xuất khẩu gạo
lớn trên thế giới. Xuất khẩu gạo của Ấn Độ thất thường. Gạo Ấn Độ xuất
khẩu chủ yếu là gạo basmati. Tuy nhiên trong những năm gần đây, lũ và hạn
hán xảy ra ở nước này gây thiệt hại lớn về sản lượng lương thực, giá lúa mỳ
tăng cao đã đẩy nhu cầu tiêu thụ gạo tăng. Chính phủ nước này đang xem xét


9

ban hành chính sách cấm xuất khẩu các loại gạo thường không phải basmati.
Theo dự báo của USDA trong thập kỷ tới, dự báo xuất khẩu gạo Ấn Độ sẽ
tăng trưởng hơn 30%, thị phần xuất khẩu gạo của Ấn Độ sẽ tăng từ 16% năm
2007/08 lên khoảng 17% đến năm 2016/17 [2].
Ngược lại với 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, thị phần gạo
xuất khẩu dự báo sẽ giảm ở Hoa Kỳ, Pakistan, và Trung Quốc. Mặc dù Hoa
Kỳ dự báo vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới trong giai đoạn
2007/08 đến 2016/17, tuy nhiên trong giai đoạn này, xuất khẩu gạo Hoa Kỳ
tăng chậm trong cả giai đoạn. Thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị
trường thế giới sẽ giảm từ 12% năm 2007/08 xuống chỉ còn khoảng 10% vào
năm 2016/17. Lý do, tăng nhu cầu trong nước và mở rộng sản xuất ở các vùng

có diện tích hẹp, năng suất tăng chậm làm ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của
Hoa Kỳ.
Ở Pakistan hiện nay là nước xuất khẩu gạo lớn thứ năm thế giới, và có
ít khả năng mở rộng diện tích lúa gạo. Ngoài ra, Pakistan còn đang đối mặt
với vấn đề thiếu nước, các vấn đề môi trường liên quan đến nông nghiệp. Như
vậy, xuất khẩu gạo Pakistan dự kiến tương đối ổn định, ở mức 3 triệu tấn một
năm trong cả giai đoạn.
Trung Quốc xuất khẩu trung bình 2,6 triệu tấn gạo trong giai đoạn 1998
- 2003, từ đó xuất khẩu gạo của Trung Quốc tiếp tục giữ ổn định ở mức 1
triệu tấn gạo. Khối lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc giảm từ năm 2004
do diện tích lúa thu hẹp lại dẫn đến nguồn cung trong nước hạn chế. Diện tích
sản xuất lúa được dự báo là giảm nhẹ, bù lại năng suất tăng lên. Mức tiêu
dùng giảm nhẹ bù cho dân số tăng. Trung Quốc xuất khẩu gạo chất lượng cao,
gạo hạt ngắn và trung bình tới thị trường bắc Á và gạo chất lượng thấp, hạt
dài tới thị trường Sahara Châu Phi và một số thị trường có thu nhập thấp của
Châu Á [2]


10

Năm 2011, sản xuất lúa gạo trên thế giới nhìn chung không có thay đổi
lớn so với năm 2010 nhưng nhóm các nước tiêu dùng lớn như: Trung Quốc,
Pakistan, Indonesia, Philippines đang đẩy mạnh chiến lược tự cân đối nhu cầu
trong nước, do đó thị trường thế giới sẽ chỉ có đột biến khi bất ổn về thiên tai
xảy ra.
Đầu năm 2011, lượng cung thương mại gạo toàn cầu vẫn khá dồi dào,
trong khi đó, nhu cầu thế giới chưa có dấu hiệu khan hiếm; do đó thị trường
gạo toàn cầu chỉ chịu tác động trong hai trường hợp: Nếu các nước vừa chịu
ảnh hưởng nặng nề về hạn hán và lũ lụt như Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ,
Philippines tăng lượng dự trữ thông qua nguồn cung trong nước hoặc mua bổ

sung vào lượng dự trữ; hoặc thiên tai bất ngờ xảy ra tại các nước sản xuất và
tiêu dùng gạo.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc,
Achentina, các nước Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ
tăng xuất khẩu trong giai đoạn tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn
tấn năm 2007/08 lên 220 nghìn tấn vào năm 2008/09, do sự khôi phục của sản
lượng gạo sau hạn hán. Mặc dù vậy, xuất khẩu gạo Úc vấn sẽ thấp hơn mức
kỷ lục 662 nghìn tấn gạo xuất khẩu vào năm 1998/99. Xuất khẩu gạo
Achentina dự kiến sẽ tăng 3 - 4% năm trong giai đoạn 2007/08 đến 2016/17,
do sản lượng gạo tăng dự kiến vượt nhu cầu gạo nội địa. Xuất khẩu gạo của
các nước Nam Mỹ (chủ yếu từ Uruguay) dự báo tăng 2 - 3% mỗi năm, do
tăng trưởng sản lượng thấp hơn mức tăng tiêu dùng. Các nước Úc, Achentina,
Uruguay xuất khẩu hầu hết các nông sản của họ.
Ai Cập và EU cũng xuất khẩu gạo, nhưng dự báo xuất khẩu gạo của Ai
Cập dự báo sẽ giảm trong 10 năm tới, do tăng trưởng tiêu dùng gạo mạnh
vượt mức tăng sản lượng. Xuất khẩu gạo Ai Cập hiện đã đạt gần tới mức kỷ
lục. Diện tích trồng lúa dự báo sẽ không tăng và năng suất lúa Ai Cập đạt mức
gần cao nhất của thế giới. Xuất khẩu gạo EU dự báo không tăng và ổn định


11

trong suốt giai đoạn 2008/09 đến 2016/17, sau khi tăng mạnh trong giai đoạn
đầu dự báo. EU không cạnh tranh về giá trên thị trường gạo thế giới. Hầu hết
xuất khẩu gạo EU tới các thị trường Bắc Phi, Trung Đông, Trung Á và các
nước châu Âu khác [2].
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(2011) theo đó sản xuất gạo toàn cầu dự báo tăng theo các năm trong thập kỷ
tới, chủ yếu là nhờ tăng năng suất lúa. Năng suất trung bình dự báo sẽ tăng
khoảng gần 1% mỗi năm, xấp xỉ so với tỷ lệ tăng trưởng năng suất bình quân

đạt được trong 10 năm trở lại đây. Mặc dù sản lượng bình quân hàng năm đều
tăng, song tăng trưởng sản lượng dự kiến thấp hơn so với mức đạt được trong
những năm cuối thập kỷ 1960 cho đến 1980.
Tăng trưởng năng suất bằng sự phát triển và ứng dụng các công nghệ cải
tiến sẽ là giải pháp trong dài hạn để giúp giảm thiểu tình trạng tăng giá gạo.
Cần phải có một cuộc Cách mạng xanh lần II, tăng đầu tư cho nghiên cứu kết
hợp với cải cách chính sách để tăng hiệu quả kinh tế từ thị trường gạo sẽ giúp
bình ổn giá lúa gạo và giảm nghèo.
Châu Á được coi là cái nôi của lúa gạo do sản xuất cũng như tiêu thụ
chiếm tới trên 90% tổng sản lượng lúa gạo của Thế giới, nơi đã diễn ra cuộc
“Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX, ở đây đã lai tạo ra nhiều giống lúa nước
ngắn ngày, năng suất cao, nhờ vậy đã góp phần thành công trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ theo hướng sản xuất lúa hàng hóa ở
nhiều quốc gia. Sự nổi bật của khu vực này có ảnh hưởng quyết định vào
tương lai cũng như quá khứ của tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.
Theo dự báo của Ban nghiên cứu Kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn
Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm
khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ


12

đóng góp giúp tăng sản lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Sahara
châu Phi, Bangladesh, Philippines, Brazil [2].
Nhật Bản là một trong mười nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế
giới. Nhật Bản cũng là nước đạt năng suất cao đứng hàng đầu thế giới, tuy có
diện tích không lớn song sản lượng năm 2005 đạt trên 11,4 triệu tấn. Để đáp
ứng thị hiếu người tiêu dùng. Nhật Bản tập trung vào công tác nghiên cứu

giống lúa ở các viện. Các nhà khoa học Nhật Bản đã lai tạo và đưa vào sản
xuất các giống vừa có năng suất cao, chất lượng tốt đặc biệt là 2 giống:
Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được vị trí hàng
đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%, hàm lượng
Lysin cũng rất cao (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [14].
1.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nghề nông, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền
với sự phát triển của dân tộc.
Nước ta thuộc vùng nhiệt đới nằm ở toạ độ 8030’ - 23022’vĩ tuyến Bắc,
102010’ - 109029’ kinh tuyến Đông, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Với đặc
điểm khí hậu này đã phần nào khẳng định thêm Việt Nam là cái nôi hình
thành cây lúa.
Địa hình nước ta trải dài từ Bắc vào Nam hình thành nên những vùng đồng
bằng rộng lớn tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của cây lúa nước.
Việt Nam đã tiếp thu cuộc Cách mạng xanh rất nhanh chóng. Năm 1987
trước đổi mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,1 triệu tấn. Đến năm 2007 sản lượng
thóc đạt 35,56 triệu tấn, gấp 2,36 lần. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao
nhất trong khu vực và cao nhất trong những nước trồng lúa trên thế giới [41].
Cụ thể tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây
thể hiện qua bảng sau:


13

Năm
1970
1980
1990
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Bảng 1.3. Sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ
Diện tích
Sản lượng
Năng suất (tạ/ha)
(Nghìn ha)
(Triệu tấn)
4,724,400
21,533
10,173,300
5,600,200
20,798
11,647,400
6,042,800
31,814
19,225,104
7,666,300
42,431
32,529,500
7,492,700
42,852
32,108,400
7,504,300

45,903
34,447,200
7,452,200
46,387
34,568,800
7,445,300
48,552
36,148,900
7,329,200
48,890
35,832,900
7,324,800
48,942
35,849,500
7,207,400
49,869
35,942,700

2008

7,414,300

52,230

38,725,100

2009
2010

7,440,100

7,513,700

52,278
53,221

38,895,500
39,988,900

(Nguồn: FAO STAT, 2011) [40 ]
Những số liệu thống kê trên cho thấy: Diện tích trồng lúa ở Việt Nam
có xu hướng giảm từ năm 2002 trở lại đây, từ 7,504 nghìn ha (2002) xuống
còn 7,207 nghìn ha (2007). Đất trồng lúa chủ yếu được chuyển sang các mục
đích phi nông nghiệp: Khu công nghiệp, sân golf. . . Nên mặc dù năng suất
trong giai đoạn này liên tục tăng, từ 45,9 tạ/ha (2002) lên 48,5 tạ/ha (2004) và
duy trì ổn định trong giai đoạn 2004 - 2006, đến năm 2007 năng suất lúa ước
đạt 49,8 tạ/ha tăng 0,9 tạ/ha so với năm trước nhưng sản lượng lúa trong giai
đoạn 2003 - 2009 đã tăng rất nhanh 4,327 triệu tấn. Nói tóm lại, diện tích lúa
có xu hướng giảm nhưng sản lượng sẽ vẫn duy trì ở mức ổn định và có thể
tăng vì chúng ta sẽ không ngừng cải thiện công tác giống trong sản xuất lúa,
đây cũng chính là chiến lược sản xuất của Việt Nam trong thời gian tới, phấn
đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản
xuất giống lúa có chất lượng cao xuất khẩu hàng năm từ 4 - 5 triệu tấn. Như


14

vậy việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống lúa có chất
lượng cao phục vụ cho yêu cầu sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và phải đặt
thành chương trình cấp Quốc gia và phải huy động cả “4 nhà” (Nhà nước,
Nhà khoa học, Nhà nông và Nhà Doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới có hy

vọng đạt kết quả như mong muốn.
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2007, tổng diện tích lúa của cả năm có
xu hướng giảm liên tục, trong khi đó sản lượng lại có biến động tăng đạt mức
cao nhất là 36 triệu tấn/năm vào năm 2004. Điều này thể hiện trình độ thâm
canh cây lúa của Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định. Năm 2008, sản
xuất lúa đã tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích lúa đã tăng trở lại (gần
7,40 triệu ha), gần bằng mức của năm 2004 (hơn 7,44 triệu ha). Đây cũng là
năm được mùa về lúa gạo của Việt Nam.
Lúa là cây lương thực quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp
của nước ta, hàng năm cây lúa cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực
trong nước, tuy rằng diện tích tự nhiên của Việt Nam chỉ đạt 33,1 triệu ha, đất
sử dụng cho nông nghiệp là 7,4 triệu ha chiếm 22 % diện tích tự nhiên, trong
đó diện tích trồng lúa là 4,25 triệu ha chiếm 76,9%, còn lại là cây trồng cạn và
cây lương thực khác [19].
Ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những thành công lớn trong
những năm gần đây. Cơm gạo là thức ăn chính và sản xuất lúa gạo đã là căn
bản của nền kinh tế Việt Nam qua mấy ngàn năm lịch sử, sản xuất lúa gạo
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông thôn Việt Nam, với 75% dân
số Việt Nam tham gia trồng lúa gạo. Hầu hết nông dân vẫn coi công việc
trồng lúa đem lại nguồn thu nhập chính của họ.
Trong những năm gần đây, tuy diện tích đất trồng lúa có xu hướng
giảm dần từ 7,666 triệu ha năm 2000 xuống còn 7,305 triệu ha năm 2007,
giảm với tốc độ 0,69%/năm, nhưng sản lượng lương thực tăng từ 32,530 triệu
tấn năm 2000 lên 35,560 triệu tấn năm 2007, vẫn đảm bảo giữ vững được an


15

ninh lương thực. Đặc biệt do giá gạo Thế giới năm 2008 biến động tăng nên
tổng diện tích lúa gieo trồng năm 2008 đã tăng lên 7,414 triệu ha, năng suất

5,22 tấn/ha, với tổng sản lượng 38,72 triệu tấn, cao nhất từ trước tới nay. Đặc
biệt diện tích lúa Hè thu từ Vùng Duyên hải Nam trung bộ trở vào Đồng Bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) diện tích lúa hè thu từ 2,203 triệu ha, năng suất 4,6
tấn/ha năm 2007 tăng lên 2,370 triệu ha, năng suất 4,8 tấn/ha năm 2008 [41].
Theo FAO đánh giá thì thập kỷ 90 tốc độ tăng sản lượng lúa gạo Việt
Nam là 5,3% so với 1,5% của Thế giới và 1,51% của khu vực Châu Á -Thái
Bình Dương. Tốc độ tương ứng về diện tích là 2,4% so với 0,5% (Thế giới)
và 0,5% (khu vực), năng suất lúa là 2,8% so với 1,1% (Thế giới) và 1,0%
(khu vực).
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất và được
chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong
sản xuất gạo so với những nhà sản xuất khác và lợi thế này ngày càng mạnh
đối với sản phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn những câu hỏi đặt ra
là làm thế nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như
hiện nay. Sự tăng trưởng đầy ấn tượng về năng suất và sản lượng lúa là thành
quả của những nỗ lực tổng hợp của cả nước trong việc tìm kiếm những giải
pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Cộng đồng quốc tế đánh giá cao những
thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lương thực.
Có được sự tăng tiến như trên chủ yếu vẫn nhờ vào công tác cải tiến giống.
Chọn tạo giống được coi là giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao sản lượng lúa
vì đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao, vì vậy công tác chọn tạo giống lúa phải
được tiến hành thường xuyên và liên tục [41].
Ngoài hàng loạt những biện pháp đổi mới của Chính Phủ, công tác cải
tiến giống lúa có vai trò quan trọng về mặt kỹ thuật và sau đó là những thay
đổi kỹ thuật trồng lúa như việc chuyển đổi mùa vụ, giải quyết vấn đề thủy lợi
để tưới tiêu, cải tạo đất phèn ở ĐBSCL. Năng suất và sản lượng lúa tăng còn


×