Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại công ty TNHH tuấn linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.88 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập

“ CÔNG TY TNHH TUẤN LINH”

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Hệ

: ĐÀO THỊ THU
: CC00903901
: CĐ9QT1
: 2010 – 2013
: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3/2013
1


Chương 1: Tổng quan về đặc Điểm kinh tế- Kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tuấn Linh
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tuấn Linh
1.1.1 Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tuấn Linh
*) Cơ sở hình thành


- Tên công ty: Công ty TNHH Tuấn Linh.
- Tên giao dịch: TUAN LINH TRAVEL COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: TUNY TRAVEL CO., LTD.
- Trụ sở chính: Số 15- ngõ 195- Minh Khai- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
- Điện thoại: +84.4.62768855, Fax: 7659917.
- Email:
- Số Đăng ký kinh doanh: : 01020200226 .
- Mã số thuế: 4400260854.
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Mạnh Hùng.
- Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 20 tháng 4 năm 2006
Công ty TNHH Tuấn Linh là một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên.
Các cổ đông sáng lập ta công ty gồm:
- Ông Nguyễn Mạnh Hùng
- Ông Nguyễn Chiến Thắng
Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty không phát hành cổ phiếu.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân nhưng tổng số không vượtquá50 thành viên.
Công ty là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tiền việt nam và ngoại tệ ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Danh sách thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật của công ty
STT

TÊN THÀNH VIÊN


HỘ KHẨU

GIÁ TRỊ VỐN
GÓP(ĐỒNG)

2

PHẦN VỐN
GÓP (%)


1

Nguyễn Mạnh Hùng

N2, ngõ 90
Nguyễn

2.000.0000.000

66,67

Tuân, Hà Nội

2

Nguyễn Chiến Thắng

Ngõ 7, Định Công 1.000.000.000


33,33

, Hoàng Mai, Hà
Nội
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng
- Giới tính: nam
- Dân tộc: kinh
- Quốc tịch: Việt Nam
Công ty TNHH Tuấn Linh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0
1020200226 do phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 20 tháng 4 năm 2006.
*) Quá trình phát triển
Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Tuấn Linh đã có
những bước phát triển nhất định về cả quy mô và hoạt động.
Về quy mô:
- Công ty TNHH Tuấn Linh đã tăng vốn điều lệ từ 3.000.000.000 VND
lên 10.000.000.000 VND.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty cũng tăng từ 15 người
khi mới thành lập lên 40 người
Về hoạt động:
Công ty TNHH Tuấn Linh đã chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Trước
đây, khi mới thành lập, công ty chủ yếu mua lại tấm nhôm của các công ty khác trong
nước và phân phối. Hiện nay, công ty đã chủ động tìm nguồn hàng từ nước ngoài, thỏa
thuận nhập khẩu hàng hóacủađối tác nước ngoài vàkinh doanh trong nước.
3


1.1.2 Các thành tựu cơ bản của Công ty TNHH Tuấn Linh
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
*) Chức năng
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm gốm sứ.
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị nhà vệ sinh, phòng.
- bồn tắm, đồ gỗ gia dụng, hàng trang trí nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ và đồ gia dụng.
- Sản xuất và gia công hàng cơ khí, kim khí, điện máy.
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì ô tô, xe máy.
- Buôn bán ô tô, xe máy và phụ tùng, máy móc thiết bị ô tô, xe máy.
- Môi giới và xúc tiến thương mại.
- In và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện
hành)
- Tổ chức hội chợ, triển lãm.
Đại lý phát hành các xuất bản phẩm đượcphéplưu hành (phim, ảnh, các chương trình tru
yền hình, các chương trình phát thanh, đĩa compact, CD, VCD,DVD).
- Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
*) Nhiệm vụ
Công ty TNHH có nhiệm tổ chức SXKD đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế
hoạt động của công ty trả nợ đúng hạn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy
định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh các
mặt hàng gốm sứ, sản xuất kinh doanh, buôn bán các mặt hàng xây dựng,.... và các công
việc khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
- Công ty sẽ cung cấp những sản phẩm tốt nhất đáp ứng cho các khách hàng khó tính
nhất.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất và các nhu
cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
4



- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất
lượng và hiệu quả cao.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Tuấn Linh là công ty chuyên sản xuất xây dựng, chế tạo và tiêu thụ
các mặt hàng. Công ty là một đơn vị kinh tế vừa mang tính thương mại vừa mang tính sản
xuất. Các sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất, kinh doanh, thiết kế và xây dựng
chính xác.
Sản phẩm của công ty cố đặc điểm đòi hỏi kỹ thuật máy móc đầy đủ, công nhân
lành nghề, sản xuất nhiều mặt hàng.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
- Sơ đồ quy trình kinh doanh

Đón khách

Tiền khách

Tư vấn khách
hàng

Thanh toán
và giao nhận
giấy tờ

Hướng dẫn
sử dụng

Dịch vụ vận
chuyển


- Giải thích sơ đồ
+ Đón khách: Đón khách khi khách vừa tới cửa hàng, nhân viên bảo vệ chào hỏi, đắt xe
khách vào khu vực đỗ xe, giữ mũ bảo hiểm... rồi hướng dẫn khách vào phòng.
+ Tư vấn khách hàng: Chủ động tiếp cận khách hàng, tự giới thiệu, nắng nghe và đặt câu
hỏi để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Dựa vào thông tin để tư vấn sản phẩm phù hợp với
nhu cầu khách hàng.
5


+ Thanh toán và giao nhận: Nhận tiền và giao toàn bộ giấy tờ, hóa đơn liên quan tới sản
phẩm khách hàng đã lựa chọn. Và nhắc khách hàng kiểm tra lại.
+ Dịch vụ vận chuyển: Đưa sản phẩm tới tận nơi người sử dụng.
+ Hướng dẫn sử dụng: hướng dẫn sử dụng và cách bảo dưỡng máy móc.
+ Tiễn khách: Tiễn khách ra cửa, giúp khách lấy xe từ bãi đỗ xe.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy, sơ đồ bộ máy tổ chức

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
hành
chính
nhân
sự

Phòng
tài

chính
kế toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật

6

Phòng
nhập
khẩu

Phòng
KCS


Bộ phận
quảng
cáo

Bộ phận
thị
trường

Bộ phận

bán hàng

Bộ phận
sản xuất

(Nguồn: phòng hành chính)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng
ban, bộ phận trong công ty.
+ Giám Đốc là lãnh đạo cao nhất của công ty. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất của công ty. Là người quyết định và điều hành công ty theo đúng kế hoạch chịu trách
nhiệm với người lao động về kết quả kinh doanh, là người tổ chức lãnh đạo hoạt động
kinh doanh của công ty. Giám đốc tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Nhà nước và
các Nghị quyết của Đại hội công nhân lao động đồng thời là người đại diện của công ty
để ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
+ Phó giám đốc: giúp giám đốc trong việc chỉ đạo chung,thay mặt giám đốc điều hành
công ty trong phạm vi được ủy quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Trưởng các phòng ban: Có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc nhà máy theo nhiệm vụ được
phân công hoặc ủy quyền. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về quyết định của mình trong phạm vi được phân công. Các trưởng phòng chịu trách
nhiệm chỉ đạo các nhân viên thực hiện công việc do mình phụ trách. Bao gồm:
Kiểm tra đôn đốc các nhân viên trong công việc.
Giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền.
Báo cáo kịp thời cho giám đốc về việc thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của
mình theo ké hoạch đã định hoặc theo yêu cầu của giám đốc.
+ Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực, đào tạo tổ chức các
bộ máy của công ty để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
cao.
7



+ Phòng kế toán: Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức
sản xuất quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập
chung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công
ty. Các tổ sản xuất giao nhận khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên
quan phải gửi lên phòng kế toán tài vụ. tại đây các nhân viên kế toán sẽ tập hơp các số
liệu ghi sổ, tính toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của nhà nước và quy chế
quản lý tài chính của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm của công ty, nghiên cứu
và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm trược tiếp trước giám đốc về kết quả kinh doanh
và hệ thống phân phối sản phẩm của công ty.
+ Phòng Nhập khẩu: phòng có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng
ngày nắm bắt tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu, nghiên cứu, tìm tòi,
phát triển các thị trường nước ngoài tiềm năng, triển khai các hợp đồng đã ký kết.
• Đối với nhập khẩu phong có chức năng tìm kiếm các hợp đồng, đối tác cung cấp các
nguồn hàng có chất lượng. Khi nguồn hàng nhập khẩu về, phòng có nhiệm vụ kiểm tra và
chịu toàn bộ về chất lượng nguồn hàng nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu là phòng mang
lại nguồn tài chính khá lớn cho hệ thống tài chính của công ty.
+ phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý chung về kỹ thuật cho các mặt hàng của doanh
nghiệp, đảm bảo mặt hàng đáp ứng đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn chung về sản phẩm.
+ Phòng KCS: Chịu trách nhiệm về tổng thể chất lượng về các sản phẩm đầu ra và chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào.
+ các phòng ban khác sẽ thực hiện theo sự chỉ đạo của các quản lý cấp cao hơn
 Mối quan hệ giữa các phòng ban
- Quan hệ giữa các phòng với giám đốc
• Quan hệ giữa các Phòng với Giám đốc là quan hệ giữa cơ quan tham mưu với lãnh đạo.
Giám đốc làm việc theo chế độ lãnh đạo điều hành các hoạt động của các phòng, ban chủ
yếu thông qua các trưởng phòng, ban.
8



• Các đơn vị trong Công ty có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, trung thực và đúng
thời hạn tình hình hoạt động của đơn vị; cung cấp hồ sơ, tài liệu, báo cáo Giám đốc định
kỳ. Hàng tuần, các cuộc họp giao ban sẽ do Giám đốc chủ trì để nghe các đơn vị báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thành phần tham dự là Ban giám đốc, các trưởng
phó phòng ban, đơn vị trực thuộc.
• Các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các công việc mà Giám
đốc giao hoặc ủy quyền; có quyền trao đổi ý kiến với Giám đốc nhằm thực hiện tốt nhất
công việc được phân công;
- Giữa các phòng với Phó Giám đốc:

• Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, vì vậy mối quan hệ của các phòng
tham mưu với Phó giám đốc (trong lĩnh vực công việc mà Phó Giám đốc được Giám đốc
phân công phụ trách thực hiện) tương tự như mối quan hệ với Giám đốc.
- Giữa các phòng với nhau: Quan hệ giữa các phòng trong Công ty là mối quan hệ đồng

cấp, trên cơ sở sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng để thực hiện có hiệu quả những công
việc chung của toàn Công ty.
• Các đơn vị phòng ban chịu trách nhiệm xử lý công việc và tự chủ trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công; có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Công ty để
hoàn thành tốt công việc được giao; các đơn vị tạo điều kiện, giúp đỡ các đơn vị khác
trong khả năng cho phép; tuyệt đối không được đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn, cản
trở các đơn vị khác thực hiện nhiệm vụ.
• Các đơn vị trong Công ty khi nhận được yêu cầu phối hợp giải quyết công việc của đơn
vị khác phải nhanh chóng thực hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng, tiến độ công việc được yêu cầu.
• Trong quá trình giải quyết công việc, các đơn vị phòng ban phải chủ động cùng nhau
bàn bạc giải quyết. Trường hợp có sự không thống nhất ý kiến phải báo cáo Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010- 2012
9


10


CHỈ TIÊU

DOANH THU
TỔNG CHI PHÍ
LỢI NHUẬN
NỘP
NGÂN
SÁCH
THU

2010

42.342
39.967
11.734
5.54

NHẬP 4.000

2011

2012


SO SÁNH 2011 VỚI 2010

SO SÁNH 2012 VỚI 2011

TUYỆT ĐỐI

%

TUYỆT ĐỐI

%

73.647
54.743
14.845
6.43

87.637
59.857
17.846
6.83

31.305
14.776
3.111
0,89

42.5
27.1

20.96
13.84

13.990
5.114
3.000
0.4

15,96
8.5
16.81
5.6

4.564

4.985

0.564

12.37

0.420

8.45

BÌNH QUÂN
(Đơn vị: triệu đồng)

11



Nhận xét:
Từ bảng kết quả kinh doanh thời kỳ 2010- 1012 ở trên ta thấy kết quả kinh doanh
của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này thể hiện sự năng động, nỗ lực,
khả năng quản lý cũng như khả năng phát triển của thị trường, việc mở rộng sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng được hoàn thiện và phát triển.
Cùng với việc tăng doanh thu, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
cũng ngày càng được nâng cao, cải thiện đời sống của người lao động cả về vật chất lẫn
tinh thần và khuyến khích người lao động hăng say lao động. Nếu năm 2010 thu nhập
bình quân của người lao động đạt 4.000.000 đồng thì năm 2011 thu nhập bình quân đạt
4.500.000 tăng 12,37%, năm 2012 tiếp tục tăng 8.45%. mức lương trên so sánh với mặt
bằng chung thì ko phải là cao nhưng đó là sự cố gắng rất lớn của công ty trong việc đảm
bảo đời sống cho người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Qua bảng báo cáo ta cũng thấy rõ được lợi nhuận của công ty tăng lớn qua các
năm. Năm 2011 tăng 20,96% so với năm 2011, và năm 2012 tăng 16,81% so với năm
2011. Cho thấy sự phát triển không ngừng của công ty.

12


Chương 2: Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại công ty TNHH Tuấn Linh
2.1 Khái quát hệ thống quản trị kinh doanh của công ty
2.1.1 Các hệ thống quản trị kinh doanh hiện hành trong công ty
2.1.1.1 Quản trị nhân lực
Mục tiêu của quản trị nhân lực của công ty TNHH Tuấn Linh là nhằm sử dụng tối
đa hóa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp
người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như
nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Các nhà quản trị nhân lực được chia thành nhiều nhóm có chức năng khác nhau:

+ Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với
công việc của công ty.
+ Nhóm chức năng tuyển dụng:
Dự báo và hoạch định tài nguyên nhân sự cho công ty.
Phỏng vấn các thí sinh tham gia ứng tuyển.
Trắc nghiệm các thí sinh.
Thu thập và sử lý thông tin về nguồn nhân sự của công ty.
+ Nhóm chức năng đào tạo và phát triển: nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao
năng lực cho nhân viên đạt được kỹ năng, trình độ tay nghề cần thiết đáp ứng nhu cầu
công việc. Như chương trình hướng nghiệp, đào tạo nhân viên mới, giúp nhân viên làm
quen với công việc.
+ Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: nhóm chức năng này chú trọng tới việc duy trì
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Gồm 2 chức năng nhỏ:
Chức năng kích thích động viên: liên quan đến chính sách về lương thưởng, giao
công việc mang tính thách thức cao, khen thưởng kịp thời.
Chức năng quan hệ lao động: môi trường làm việc, mối quan hệ công việc như: Ký
kết hợp đồng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động trong công ty, bảo hiểm, an toàn
lao động,...
13


*) Công ty TNHH Tuấn Linh vừa là công ty sản xuất và kinh doanh đa dạng các sản
phẩm nên việc đào tạo huấn luyện rất cần thiết. Công ty đã áp dụng một số phương pháp
và đạt được kết quả khá tốt:
- Đào tạo tại chỗ: hay còn gọi là kèm cặp, công nhân sẽ được phân công làm việc với
người thợ có kinh nghiệm hơn, phân công này vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nắng
nghe những lời chỉ dẫn và làm theo.
- Đào tạo học nghề: được phối hợp giữa lớp học lý thuyết và phương pháp đào tạo tại chỗ,
với nhân viên kinh doanh trong công ty thời gian kéo dài từ 2-3 tháng tùy theo khả năng
của từng người. Còn trong bộ phận sản xuất từ 1-3 năm. Huấn luyện viên thường là các

công nhân có tay nghề cao đặc biệt là công nhân đã về hưu.
Công ty có chính sách đãi ngộ cho nhân viên có thành tích tốt trong lao động.
*) Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty
Hiện tại công ty gồm có 20 nhân viên kinh doanh và 40 nhân viên sản xuất. Công ty đang
cố gắng tìm ra điểm mạnh của mỗi nhân viên để sắp xếp phù hợp cho từng loại công việc.
Qua các năm nhân viên càng tăng và có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng đủ yêu cầu mà
công ty đã đề ra.
 Nhận xét:
- nhân lực của công ty ngày một được cải thiện về chất lượng và về cả số lượng, đáp ứng
nhu cầu của công ty và khách hàng.
- Phương pháp đào tạo của công ty cũng đạt được hiểu quả khi áp dụng giúp cho nhân
viên tăng nhanh tay nghề khi làm việc
- Bên cạnh những ưu điểm đó vẫn tồn tại một số vấn đề bất cập mà nhà quản trị nhân lực
chưa thể kiểm soát được đó là nhân viên trong công ty còn hay đi làm muộn, dùng giờ
công để làm việc riêng ko tập chung vào công việc. Tuy đã có các biện pháp kỷ luật vẫn
chưa thể kiểm soát được.
2.1.1.2 Quản trị chiến lược
Mọi doanh nghiệp đều phải có kế hoạch hoạt động, xây dựng chiến lược và từ đó
tổ chức thi hành chiến lược. Đối với công ty TNHH Tuấn Linh cũng vậy, muốn tồn tại
14


được thì công ty phải lắm bắt được những thông tin chính xác, kịp thời và toàn diện thì
công việc quản trị chiến lược sẽ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty đã tính đến nhiều yếu tố
khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp. Đồng thời phân tích những
yếu tố đó một cách khoa học và có khoa học và có hệ thống để làm cơ sở, căn cứ cho
công tác xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng thông qua quá trình thiết
lập các mục tiêu chương trình hành động tối ưu và phân bổ nguồn lực tương ứng để thực

hiện một cách có hiệu quả nhất các mục tiêu đó.
Hệ thống các cấp chiến lược:
+ Chiến lược cấp doanh nghiệp: Bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề
tăng trưởng quản lý các Doanh nghiệp thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các
nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này; Xác định một cơ cấu mong muốn của
sản phẩm, dịch vụ, của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh;
xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ
phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào ( thí dụ: liên kết với các chi
nhánh khác của công ty hoặc kinh doanh độc lập...).
+ Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc
cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành kinh
doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà Doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
+ Chiến lược cấp bộ phận chức năng: Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến
lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp.
2.1.1.3 Quản trị tài chính
Quản trị tài chính luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lí doanh nghiệp.
Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiệ nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ
những vai trò chủ yếu sau:
+ Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
15


vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của công ty cũng như
cho đầu tư phát triển. Vì vậy công ty đã sử dụng nhiều các hình thức và phương pháp huy
động vốn đảm bảo cho công ty hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn
ở múc thấp.

+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: công ty đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án sản xuất từ đó chọn ra
dự án đầu tư tối ưu.
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Thông
qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lí doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế sản xuất kinh doanh.
2.1.1.4 Quản trị sản xuất tác nghiệp
Người quản trị cần phải có óc tư duy sáng tạo và lozic, phải sắp xếp công việc thật
hợp lí cho từng đối tượng làm việc để công việc đạt được hiệu quả cao nhất. Công ty đã
và đang thực hiện kế hoạch phát triển, và đang dần gặt hái được thành công.
- Sản xuất có kế hoạch hợp lý khoa học, kỹ sư giỏi, công nhân được đào tạo, thiết bị hiện
đại.
- công ty ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhận thức rõ con người là tài sản quý nhất của công ty
- Mối quan tâm chung về kiểm soát chi phí.
- Tập trung và chuyên môn hóa.
- Ứng dụng ý tưởng cơ khí hóa và tự động hóa.
- Ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ tin học.
- Mô phỏng toán học để hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Các nhà quản trị thường phân các quyết định thành 3 loại chính: Các quyết định về
chiến lược, quyết định về tác nghiệp và quyết định về quản lý.
a. Các quyết định về chiến lược:
Quyết định về sản phẩm, quy trình sản xuất, phương tiện sản xuất. Đây là quyết
định có tầm quan trọng chiến lược, có ý nghĩa lâu dài cho tổ chức. Những quyết định này
đòi hỏi tất cả nhân viên trong các khâu từ sản xuất, nhân sự, kỹ thuật, tiếp thị và tài chính
đều phải làm việc cùng nhau để nghiên cứu các cơ hội kinh doanh một cách cẩn thận ,

16



nhằm đưa ra một quyết định đặt các tổ chức vào vị trí tốt nhất để đạt được mục tiêu dài
hạn.
b. Các quyết định về tác nghiệp:
Giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Trách nhiệm chính của tác nghiệp là tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía
khách hàng, được thu hút bởi chiến lược marketing và phân phối sản phẩm hay dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
c. Các quyết đinh về quản lý:
Đây là các quyết định có liên quan đến hoạt động hàng ngày của lao động, không
phải lúc nào người lao động cũng hoàn thành công việc của mình như mong muốn. Chất
lượng sản phẩm, dịch vụ có xu hướng biến động, máy móc thiết bị có thể bị hỏng hóc. Do
đó các nhà quản lý cần hoạch định, phân tích và quản lý các hoạt động để làm giảm đi
những cản trở đối với hệ thống sản xuất.
2.1.1.5 Quản trị marketing
Quản trị Marketing trong công ty rất quan trọng, có thể nói nó là thành phần
không thể thiếu vì đây là quá trình đưa sản phẩm mới ra mắt khách hàng.
Gồm các bước:
- Thông tin sản phẩm chuyển qua cho phòng marketing.
- Chiến lược marketing được đề ra, dựa vào đặc điểm, tính năng sản phẩm.
- Chiến dịch marketing cụ thể được đề ra dựa vào tình hình thị trường hiện tại.
- Ước lượng thông số cho chiến dịch ( ngân sách quảng cáo, doanh số đạt được, danh
thu đạt được,… )
- Tiến hành quảng bá sản phẩm ra thị trường.
- Thu thập dữ liệu thực tề về ngân sách, doanh số, doanh thu, số liệu cụ thể của các
giai đoạn đã đề ra ở bước 3.
. - Báo cáo thống kê cụ thể.
- Phân tích, so sánh khác nhau, chênh lệch giữa số liệu ước lượng và thực tế, từ đó rút ra
kết luận, nhận xét, góp phần đề ra chiến lược khác hiệu quả hơn.

Sản
phẩm
Phòng
Marketin
g
17


Đề ra
chiến
lược

Chiến
dịch cụ
thể

Ước lượng thông
số(ngân sách, doanh
thu,...)
Quảng bá

Phân tích

Báo cáo
thống kê

Thu thập
giữ liệu
thực tế


2.1.2 Mối quan hệ giữa các hệ thống quản trị kinh doanh
Các hệ thống quản trị có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi hệ thống đều có
chức năng và nhiệm vụ như một chuỗi dây chuyền,muốn hoạt động tốt thì mỗi hệ thống
quản trị phải hoạt động thật tốt.
2.2 Tổ chức hệ thống quản trị kinh doanh của công ty.
2.2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị kinh doanh của công ty
Chức năng
- Hoạch định
Trên phương diện nhận thức cũng như trên thực tiễn, hoạch định có vai trò hết sức
quan trọng bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu hiệu trong việc đề ra những kế
hoạch hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế và đối phó với tính không chắc chắn của
môi trường. Công ty TNHH Tuấn Linh đã tiến hành hoạch định theo 7 bước hoạch định
chiến lược:
Bước 1: Xác định xứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức.
Bước 2: Phân tích đe dọa và cơ hội thị trường.
Bước 3:Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
Bước 4: Xây dựng các kế hoạch chiến lược để lựa chọn
Bước 5: Triển khai kế hoạch chiến lược
18


Bước 6 Kiểm tra và đánh giá kết quả
Bước 7 Lặp lại quá trình hoạch định
-Tổ chức
Bất kỳ một công ty nào dù lớn hay nhỏ muốn hoạt động được thì phải có một tổ
chức chắc chắn.Công ty TNHH Tuấn Linh là một tổ chức chắc chắn. Mọi người cùng
nhau hợp tác và thỏa thuận trong công việc. Họ cùng nhau nỗ lực nhằm đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp
Mô hình tổ chức quản trị của công ty gồm 3 cấp
+ Cấp cao: Tổng giám đốc, giám đốc thực hiện nhiệm vụ hoạch định chiến lược

+ Cấp trung: trưởng phòng, phó trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ được giao từ quản trị
cấp cao
+ Quản trị tác nghiệp: quản đốc, tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên về kĩ thuật chuyên
môn
-Lãnh đạo
Có công tác hoạch định, tổ chức rồi thì phải có người lãnh đạo để thực hiện công việc
đi vào hoạt động. Lãnh đạo giữ một vai trò rất quan trọng đối với các ngành quản trị, bởi
trong nhiều trường hợp thành tích của nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của các
nhà quản trị. Các nhà quản trị ở công ty TNHH Tuấn Linh đã thể hiện vai trò lãnh đạo của
mình rất thành công, nghiêm túc thông qua quá trình thúc đẩy nhân viên và động viên
nhân viên nhằm nâng cao thành tích của họ, đóng góp một các có hiệ quả vào các mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
-Kiểm tra
Kiểm tra giữ một vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động quản trị. Kiểm tra bao
hàm việc giám sát tiến trình thực hiện các kế hoạch đã vạch ra và tiến hành những điều
chỉnh cần thiết nhằm đạt được kết quả như dự kiến. Công ty áp dụng rất nhiều biện pháp
để thực hiện vai trò quản trị của mình.
1. Kiểm soát phòng ngừa
Được thực hiện nhằm làm giảm các sai lầm và do đó, nó có tác dụng làm giảm nhu cầu
đối với các hoạt động hiệu chỉnh.
19


2. Kiểm soát hiệu chỉnh.
Làm thay đổi hành vi không mong muốn và đem lại hiệu qủa phù hợp với những
tiêu chuẩn hay nguyên tắc đã được đặt ra
 Nhận xét:
- Các chức năng quản trị của công ty được các nhà quản trị thực hiện đủ 4 bước đó là
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Bốn bước này có sự liên quan mật thiết với
nhau. Thiếu một quá trình công việc sẽ không có sự hiệu quả tối đa trong công việc.

+ Chức năng hoạch định của công ty bao gồm hoạch định ra các chiến lược giúp phát
triển công ty, đưa ra phương hướng đúng đắn giúp công ty đi đúng đường, đồng thời làm
bước đệm cho chức năng tổ chức của công ty.bởi nếu không có kế hoạch thì công việc tổ
chức sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.2 Công tác quản trị nhân lực của công ty
2.2.2.1 Phân tích công việc:
- Thông tin để thực hiện phân tích công việc: Để thực hiện phân tích công việc được
chính xác nhà quản trị phải sử dụng các loại thông tin dưới đây:
1. Thông tin về tình hình thực hiện công việc: Các thông tin được thu nhập trên cơ sở của
công việc thực tế thực hiện công việc, như phương pháp làm việc, hao phí thời gian thực
hiện công việc, các yếu tố của thành phần công việc.
2. Thông tin về yêu cầu nhân sự: Bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân viên thực hiện
công việc như học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, các kiến thức hiểu biết liên quan
đến thực hiện công việc, các thuộc tính cá nhân.
3. Thông tin về các yêu cầu đặc điểm, tính năng tác dụng, số lượng, chủng loại của các
máy móc, trang bị dụng cụ được sử dụng trong quá trình sử dụng công việc.
4. Các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc: Bao gồm các tiêu chuẩn, định mức
thời gian thực hiện, số lượng, chất lượng của sản phẩm hay công việc... Tiêu chuẩn mẫu
là cơ sở để đánh giá việc thực hiện công việc của nhân viên.
5. Các thông tin về điều kiện thực hiện công việc: Bao gồm các thông tin liên quan đến
các vấn đề điều kiện làm việc như sự cố gắng về thể lực, điều kiện vệ sinh lao động, thời
20


gian biểu, điều kiện tổ chức hoạt động, của công ty, chế độ lương bổng, quần áo đồng
phục...
Bước 1: Xác định mục đích phân tích công việc
Mục đích chung nhất của phân tích công việc là thiết lập thủ tục để lựa chọn nhân
sự, đào tạo nhân viên, phát triển các công cụ để đánh giá thành tích, và thiết lập hệ thống
trả lương.

Những đặc điểm nhân viên cần có để thực hiện công việc đó. Sự mô tả này về nhân
viên và những thông tin cụ thể về công việc được sử dụng để quyết định loại người nào
được chiêu mộ và lựa chọn.
Thông tin phân tích công việc có thể là tư liệu cần thiết để phát triển chương trình
đào tạo và hệ thống đánh giá thành tích. Thêm vào đó, những thông tin này có thể trợ giúp
người giám sát và nhân viên xác định rõ vai trò của mình, giảm thiểu các mâu thuẫn và sự
nhập nhằng trong quan hệ.
Thông tin phân tích công việc có thể được sử dụng để xác định các công việc
tương tự nhau và vì vậy nó làm cơ sở để bố trí, luân chuyển đào tạo nhân viên, với mức
chi phí thấp nhất. Tương tự, dữ liệu này cũng có thể được sử dụng để xác định các định
hướng nghề nghiệp cho nhân viên.
Một ứng dụng phổ biến của phân tích công việc là đánh giá công việc và thông qua
đó xác lập cấu trúc lương công bằng. Ứng dụng khác của thông tin phân tích công việc là
dự đoán tính chất của các công việc tương lai. Môi trường kinh doanh đang thay đổi
nhanh chóng, và sự thay đổi công việc xảy ra nhanh hơn nhiều so với trong quá khứ.
Trước khi tiến hành phân tích công việc cần phải xác định thông tin phân tích công việc
sẽ được sử dụng cho mục đích gì?
Phân tích công việc sẽ giúp doanh nghiệp :
• ·Tuyển dụng một vị trí mới \
• Sắp xếp lại cơ cấu nhân sự
• Đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên
• Xác định nhu cầu đào tạo
• Xây dựng định hướng phát triển nghề nghiệp cho nhân viên
21


• Xác định mức lương thưởng cho phù hợp
• Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc
Khi nắm rõ mục đích của phân tích công việc sẽ giúp nhà quản lý xác định những
thông tin về công việc cần thu thập và thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin phù hợp

Khi phân tích công việc cần phải thông báo mục đích của việc phân tích việc tới
những người có liên quan
Bước 2: Xem xét các thông tin cơ bản lên quan
Trước khi tiến hành phân tích công việc, bạn cần phải tìm hiểu cơ cấu tổ chức. một
bản sơ đồ cơ cấu tổ chức có thể giúp nhà quản lý nhìn thấy những công việc khác nhau
trong tổ chức có quan hệ với nhau như thế nào
Nhà phân tích công việc phải lựa chọn phương pháp và thủ tục hữu hiệu nhất để
tiến hành phân tích công việc. Tuy nhiên, ngay cả trước khi việc lựa chọn này được hoàn
tất, một cái nhìn tổng thể về tổ chức và công việc là cần thiết. Cái nhìn tổng quan này
cung cấp cho nhà phân tích một bức tranh toàn diện về sự sắp xếp, bố trí của các phòng
ban, đơn vị và công việc. Thêm vào đó, điều này cũng giúp cho nhà phân tích hiểu thấu
đáo về dòng công việc trong tổ chức.
Để đạt được một bức tranh hoàn chỉnh về cấu trúc và các quan hệ trong tổ chức,
hai loại biểu đồ sau là đặc biệt hữu ích là: Sơ đồ cơ cấu tổ chức giới thiệu mối quan hệ
giữa các phòng ban và đơn vị cấu thành trong tổ chức. Mối quan hệ trực tuyến và chức
năng cũng được chỉ ra. Một sơ đồ cơ cấu tổ chức điển hình sẽ cung cấp những thông tin
về số lượng các cấp trong tổ chức, số lượng của những phòng chức năng, và các mối quan
hệ báo cáo trong tổ chức.
Bước 3: Lựa chọn người thực hiện công việc tiêu biểu để phân tích
Đối với công việc do nhiều người khác nhau thực hiện, nhà quản lý sẽ không có
nhiều thời gian để thu thập thông tin của tất cả mọi người có liên quan. Thậm chí nếu có
đủ thời gian thì nhà quản lý cũng không nên tốn sức phải làm như vậy bởi vì tất cả họ đều
thực hiện công việc giống nhau cho nên thông tin họ cung cấp cho bạn cũng sẽ giống
nhau
Bước 4: Thu thập các thông tin về công việc
22


Xác định các thông tin về công việc cần thu thập
Thông tin về tình hình thực hiện công việc:Các thông tin được thu nhập trên cơ sở của

công việc thực tế thực hiện công việc, như phương pháp làm việc, hao phí thời gian thực
hiện công việc, các yếu tố của thành phần công việc. Thông tin về yêu cầu nhân sự:
Bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân viên thực hiện công việc như học vấn, trình độ
chuyên môn, kỹ năng, các kiến thức hiểu biết liên quan đến thực hiện công việc, các
thuộc tính cá nhân. Thông tin về các yêu cầu đặc điểm, tính năng tác dụng, số lượng,
chủng loại của các máy móc, trang bị dụng cụ được sử dụng trong quá trình sử dụng công
việc.
 Nhận xét:
-Ưu điểm
+ Giúp nhà quản trị tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ
cấu trong doanh nghiệp
+ Giúp nhà quản trị đánh giá được chính xác yêu cầu đối với công việc
+ Phân tích công việc là công cụ hữu hiệu giúp các tổ chức, doanh
nghiệp mới thành lập hoặc đang cần có sự cải tổ hoặc thay đổi về cơ cấu tổ
chức, tinh giảm biên chế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nhược điểm
+ Đối với kế hoạch hóa nguồn nhân lực: với những thông tin trong bảng mô tả nhiệm vụ
của công ty chie cung cấp thông tin về lọa công việc trong tổ chức đó thực hiện như thế
nào. Về vấn đề tieeuchuaanr thực hiện công việc chưa có để có thể xác nhận đề bạt hay
thuyên chuyển hoặc thay thế...
+ đối với hoạt động tuyển dụng: nguồn để tuyển mộ hầu hết là sử dụng nguồn nội bộ , do
người quen giới thiệu, do đó việc sử dụng các văn bản PTCV vào tuyển dụng là ít sử dụng
đến.
2.2.2.2 Tuyển dụng nhân lực:
Bước 1: xác định nhu cầu tuyển dụng
Xác định nhu cầu nhân lực là quá trình nghiên cứu thực trạng nhân lực của tổ chức tại
thời điểm hiện tại để đưa ra các chính sách, chiến lược, các chương trình, hoạt động nhằm

23



đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân lực với các phẩm chất, kỹ thuật phù hợp để thực hiện
công việc có năng xuất, chất lượng hiệu quả cao
Phụ trách bộ phận căn cứ vào:
+ Định hướng phát triển nhân lực của công ty.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Nhu cầu nhân lực của bộ phận, đơn vị.
Từ đó xác định nhu cầu bổ xung nhân lực gửi phòng tổ chức hành chính theo biểu mẫu
Việc lập kế hoạch tuyển dụng tại công ty TNHH Tuấn Linh do Phó phòng tổ chức hành
chính ông Đỗ Tuấn Anh đảm nhiệm, dưới sự chỉ đạo của Trưởng phòng Tổ chức hành
chính- ông Đỗ Quang Suất.
Bước 2: lập kế hoạch tuyển dụng
Bản kế hoạch tuyển dụng bao gồm các nội dung sau:
- Nguồn tuyển dụng
Công ty luôn dành ưu tiên trước hết cơ hội cho nguồn trong tổ chức nhằm kích
thích tinh thần nỗ lực, cố gắng của tập thể người lao động trong toàn công ty. Mặt khác
đây cũng là cách tiết kiệm thời gian và chi phí một cách hiệu quả cho việc đào tạo mới.
Nếu nguồn lực nội bộ không đáp ứng đủ nhu cầu thì công ty tiến hành thu hút các nguồn
bên ngoài thị trường lao động.
- Phương pháp tuyển dụng
Các phương pháp tuyển dụng của công ty TNHH Tuấn Linh sử dụng đó là nhận tuyển
dụng trực tuyến qua website của công ty, thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng
và thông qua công ty tư vấn tìm người.
- thời gian tuyển dụng
Thời gian tuyển dụng của công ty thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng tùy thuộc vào vị trí
tuyển dụng và lượng cung lao động trên thị trường.
- Địa điểm tuyển dụng
Đối tượng lao động của tổ chức bao gồm cả lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và cả lao động phổ thông. Do đó địa điểm tuyển dụng của tổ chức bao gồm cả khu
24



vực nông thôn và khu vực các trường đại học, cao đẳng, khu công nghiệp dịch vụ. Vấn đề
này phụ thuộc vào từng ddoqtj tuyển dụng của công ty cần lạo lao động nào.
- Hội đồng tuyển dụngtuyển dụng của công ty thường bao gồm: Đại diện ban giám đốc,
trưởng phòng tổ chức hành chính, phó phòng tổ chức hành chính và một số chuyên viên
tuyển dụng giàu kinh nghiệm.
Bước 3: Tiến hành tuyển dụng
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Thu nhận bà sàng lọc hồ sơ
- Phỏng vấn sơ bộ
- Thi trắc nghiệm và thi chuyên môn
- Phỏng vấn chuyên sâu
- Ra quyết định tuyển dụng
- Hội nhập cho ứng viên
 Nhận xét
- Ưu điểm
Quá trình tuyển dụng trong công ty được xây dựng một cách rất khoa học dựa trên
các lý thuyết quản trị nhân lực về tuyển dụng nhân sự.
Phương pháp tuyển dụng mà công ty áp dụng là tuyển dụng từ trong nội bộ công ty
đến bên ngoài, thông qua việc tuyển dụng bên ngoài công ty vừa tuyển dụng được
nhân sự phù hợp với công việc vừa quản bá được hình ảnh của công ty trên thị
trường. Chính vì thế mà công ty TNHH Tuấn Linh được nhiều người biết đến với
thương hiệu ngày càng mạnh, đã tạo ra uy tín đối với đối tác. Công ty đã tạo được
mối quan hệ bền vững với khách hàng, đã có những khách hàng thường xuyên đến
kí hợp đồng.
- Hạn chế
+ Chưa khai thác được hết nguồn lực trong tổ chức
+Phương pháp thu hút ứng viên chỉ dừng lại ở phương pháp chuyền thống như:

đăng thông báo tuyển dụng trên báo đài, internet,...chưa áp dụng những phương
25


×