Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN cứu KHOA HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.65 KB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HOC
Câu 1: Hoạt động nghiên cứu khoa học là gì? NCKH có các đặc điểm gì? Phân tích
những nhân tố cấu thành hoạt động nghiên cứu khoa học?
Khái niệm: nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật
của sự vật hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác
động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
a Tính mới
Nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con
người chưa biết. Vì vậy, quá trình nghiên cứu khoa học luôn là quá trình hướng tới những
phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động
khoa học.
b Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng
kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều kiện quan
sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hoàn toàn giống
nhau.
c Tính thông tin
Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản phẩm của nghiên cứu khoa
học được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản
phẩm mới, mô hình thí điểm...
d Tính khách quan
Vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một tiêu chuẩn của người
nghiên cứu khoa học.
e Tính rủi ro
Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu khoa
học có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau:
- Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được đặt ra
trong nghiên cứu.
- Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu kiểm chứng
giả thuyết.


- Do khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề
- Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai
- Do những tác nhân bất khả kháng
g Tính kế thừa
1


Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các lĩnh vực khoa
học rất khác xa nhau. Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên
cứu.
h, Tính cá nhân
Vai trò cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định đối với giá trị sản phẩm nghiên
cứu khoa học.
i, Tính phi kinh tế
− Lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản
xuất vật chất.
− Những thiết bị chuyên dụng trong nghiên cứu khoa học hầu như không thể khấu hao nếu
được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu
− Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định
Các nhân tố cấu thành hoạt động nghiên cứu khoa học
a Chủ thể của nghiên cứu khoa học
Theo quan điểm hàn lâm nghiên cứu khoa học là của các nhà khoa học có phẩm chất
trí tuệ và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. Quan điểm này không sai, nhiều nhà khoa
học tài năng đã có những phát minh đóng góp lớn cho khoa học của nhân loại; nhưng chúng
ta không nên quan niệm nghiên cứu khoa học là của riêng nhà khoa học “thực thụ”, trong
thực tế cũng có những người sản xuất bình thường có thể nghiên cứu khoa học, họ thử
nghiệm để tìm kiếm những cái mới phục vụ cho sản xuất và đời sống. Ngoài ra với sự cần
thiết liên kết đa ngành, chủ thể nghiên cứu có khi là một tập thể.
b Mục đích của nghiên cứu khoa học
Mục đích của nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá các quy luật vận động của

thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất hay tạo ra những giá trị tinh
thần, thoả mãn nhu cầu của con người. Nghiên cứu khoa học không chỉ đơn thuần để nhận
thức thế giới mà còn nhằm phục vụ lợi ích của xã hội, con người. Các mục tiêu của nghiên
cứu khoa học được phân thành 4 dạng chính:
− Mục tiêu nhận thức: nhằm phát triển kho tàng tri thức của nhân loại
− Mục tiêu sáng tạo: tạo ra công nghệ mới, nâng cao trình độ văn minh, năng suất lao động..
− Mục tiêu kinh tế: góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội.
− Mục tiêu văn hoá, văn minh: Mở mang dân trí, nâng cao trình độ, hoàn thiện con người ở
mức cao hơn.
c Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là con đường, giải pháp tiếp cận để phát hiện bản
chất vấn đề. Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng, tuỳ thuộc vào lĩnh vực nghiên
cứu và đối tượng nghiên cứu. Có thể là tổng quan các kết quả đã có; khảo sát phân tích,
đánh giá; thử nghiệm cách sản xuất mới; hệ thống hoá - mô hình hoá các quy luật khách
quan, phân tích chuyên gia, ....
2


Phương pháp nghiên cứu khoa học biểu hiện ở 3 cấp độ: i) Phương pháp luận, ii)
Phương pháp cụ thể, iii) Logic của tiến trình thực hiện hoạt động nghiên cứu. Ba vấn đề này
có mối quan hệ theo cấp độ lý luận và tính cụ thể để tổ chức nghiên cứu.
Phương pháp luận
Phương pháp
cụ thể
Logic nghiên cứu
Cấp độ lý luận
Mức độ cụ thể
Cao
Thấp
Cao


Hình 1.2 Các cấp độ phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, hai khái niệm phương pháp luận và phương pháp cụ thể
là gần gũi với nhau nhưng không đồng nhất. Phương pháp luận là hệ thống quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo để xác định phương hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề nghiên cứu; vì
vậy nó thuần tuý lý luận. Phương pháp cụ thể là cách thức, thủ thuật cụ thể; vừa có tính lý
luận vừa thực tiễn. Phương pháp luận chỉ đạo phương pháp cụ thể, phương pháp cụ thể xuất
phát từ phương pháp luận trong sự thống nhất chung.
d Sản phẩm của nghiên cứu khoa học
Khoa học luôn hướng đến cái mới. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là những
thông tin mới, sản phẩm mới, lý thuyết mới, .... Nhiều ý tưởng khoa học độc đáo đi trước
thời đại đã dẫn dắt sự phát triển của thực tiễn. Tuy nhiên cũng cần có nhận thức cái mới
không phải quá lớn lao. Trong điều kiện phân hóa khoa học theo từng lĩnh vực hẹp, cái mới
có thể rất nhỏ nhưng sẽ góp phần đóng góp cho phát triển xã hội.
e Giá trị khoa học
3


Giá trị khoa học được quyết định bởi độ tin cậy, tính ứng dụng và quy mô, phạm vi
áp dụng phục vụ cuộc sống. Sản phẩm khoa học phải có tính khách quan, có thể kiểm tra và
đánh giá được.
Câu 2: tại sao khi NCKH, người nghiên cứu phải thực hiện tổng quan vấn đề nghiên
cứu?
Tổng quan vấn đề nghiên cứu là việc xem xét các tài liệu, thông tin của các tri thức,
kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề quan tâm, từ đây phát hiện ra các chỗ thiếu hụt,
nhu cầu nghiên cứu; khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu và đưa ra giải pháp định
hướng nghiên cứu
Tổng quan vấn đề nghiên cứu sẽ làm cho người đọc rõ ràng hơn về sự cần thiết của
nghiên cứu. Vì vậy cần trình bày các sự kiện, bằng chứng để hỗ trợ cho việc làm rõ vấn đề,
nhu cầu nghiên cứu. Các bằng chứng có thể từ phần tổng quan vấn đề nghiên cứu, các

nghiên cứu trước đây của, những thử nghiệm ban đầu đã tiến hành hoặc từ các nguồn có sẵn
khác. Sử dụng các dữ liệu thống kê hoặc sự kiện là hỗ trợ tốt cho việc này, tuy nhiên cần
bảo đảm số liệu đó là xác thực và được cập nhật. Các thông tin chung chung là không hữu
ích ở đây; mà cần cung cấp các thông tin có tính cơ sở để chứng minh rằng bạn am hiểu lĩnh
vực này và nhu cầu nghiên cứu là có thực, cấp thiết.
Câu 3: Trình bày ngắn gọn các giai đoạn của 1 quy trình nghiên cứu trong quản lý và
KD
Quy trình nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh
a Xác định vấn đề nghiên cứu
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh là xác định
vấn đề nghiên cứu. Xác định vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu quản lý kinh doanh là
nhận dạng được: i, Các vấn đề nghiên cứu là gì? ii, Vấn đề nghiên cứu trong quá trình quản
lý và kinh doanh thường xuất phát từ đâu? iii, Bằng cách nào để có được các vấn đề đó? iv,
Mô hình nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu là gì? v, Cụ thể hóa thực tiễn bằng mô hình lý
thuyết như thế nào?
Phát hiện được vấn đề nghiên cứu là một bước rất quan trọng trên bước đường phát
triển nhận thức. Tuy nhiên nêu vấn đề lại chính là công việc khó nhất đối với các nhà nghiên
cứu trẻ tuổi, còn ít kinh nghiệm. Nghiên cứu một đề tài khoa học nên bắt đầu từ cái gì? Câu
trả lời trong trường hợp này luôn là "Hãy bắt đầu từ phát hiện vấn đề nghiên cứu", nghĩa là đặt
câu hỏi. Chính vì vậy, một điều cần lưu ý là: vấn đề nghiên cứu cần được trình bày dưới
dạng một câu nghi vấn.
Như vây, vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước
mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó
ở trình độ cao hơn.
b Thiết kế nghiên cứu
Là thiết kế một chiến lược để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Điều này đồng nghĩa
với việc phải xác định một cách cụ thể cái gì mình muốn đạt được và xác định phương
hướng và cách tối ưu để có thể đạt được nó.
4



c Chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Việc này sẽ
giúp chúng ta giảm được thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu, nhưng vẫn đảm bảo được
yêu cầu về tính xác của nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về kinh tế - xã hôi – nhân văn
đều thuộc nhóm nghiên cứu có chọn mẫu đại diện.
Cách chọn mẫu nghiên cứu được học phần đầu tiên của môn học Nguyên lý thống kê
(chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống và chọn mẫu theo phương pháp phân tích chuyên
gia)
Nguyên tắc chọn mẫu nghiên cứu:
− Mẫu quá lớn: Chi phí lớn
− Mẫu quá nhỏ: Thiếu tin cậy
− Mẫu chọn phải ngẫu nhiên, theo đúng chỉ dẫn về phương pháp
1
2
3

+ Ngẫu nhiên/ngẫu nhiên hệ thống
+ Ngẫu nhiên hệ thống phân tầng
+ v.v….

d Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Quá trình thu thập dữ liệu là một công việc rất quan trọng trong quá trình thực hiện
nghiên cứu nói chung và nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh nói riêng. Cần phân biệt
hai khái niệm khác nhau là dữ liệu và thông tin. Đây là 2 phạm trù độc lập trong quá trình
nghiên cứu. Thông tin có thể biến thành dữ liệu và dữ liệu sau khi được xử lý được biến
thành thông tin.
Quá trình thu thập dữ liệu thông thường trong các nghiên cứu là quá trình thu thập số
liệu thứ cấp và sơ cấp bằng nhiều cách khác nhau như thu thập, điều tra bằng bảng câu hỏi,
phỏng vấn, quan sát …mục đích việc thu thập nhằm để có được dữ liệu để phân tích và

nghiên cứu.
e Xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu
Kết quả của quá trình thu thập dữ liệu là một bộ dữ liệu cho phép người nghiên cứu
xử lý và phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu chúng ta thu thập được tồn tại
dưới 2 dạng là dữ liệu mang tính chất định tính và dữ liệu mang tính chất định lượng. Các
dữ liệu và thông tin định tính cần được phân tích để xây dựng các luận cứ, khái quát hóa
nhằm phát hiện ra các quy luật, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ những giả thuyết
khoa học. Có 2 phương pháp để xử lý dữ liệu và thông tin:
− Xử lý toán học đối với các dữ liệu và thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng toán thống

kê để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được, tức là xác định quy
luật thống kê để tập hợp số liệu.
− Xử lý logic đối với các tài liệu và thông tin định tính: Đây là việc đưa ra các phán đoán về
bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic, của các sự kiện, các phân hệ
trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
f Kết luận và báo cáo kết quả nghiên cứu
Khâu cuối cùng trong quá trình nghiên cứu là kết luận lại những nội dung đã thực
hiện trong quá trình nghiên cứu. Báo cáo kết quả nghiên cứu là công việc hệ trọng, đây là cơ
5


sở để đánh giá những đóng góp của tác giả và sử dụng để ứng dụng vào thực tế, đồng thời
nó là bút tích để lại cho các đồng nghiệp sau này.
Câu 4: Thế nào là 1 vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh? Phân loại những
vấn đề thường đc nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh.
Vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh là những vấn đề mâu thuẫn trong
lĩnh vực quản lý và kinh doanh mà nhà nghiên cứu phải giải quyết về lý luận và thực tiễn
bằng phương pháp cụ thể. Vấn đề cần nghiên cứu là sự kiện, hiện tượng mới chưa ai biết
hoặc vấn đề chưa giải quyết được với kiến thức cũ, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu mới có
thể giải quyết được. Trong quản lý và kinh doanh, các vấn đề nghiên cứu có thể phân chia

thành các lĩnh vực như: tổng quát về kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp; tài chính, kế toán,
hành vi tổ chức và quản lý, tiếp thị và bán hàng.
Khi nhận được một nhiệm vụ nghiên cứu, người nghiên cứu trước hết phải xem xét có
những vấn đề nghiên cứu nào cần được đặt ra. Có thể có ba tình huống được đặt ra, thể hiện
ở hình 2.1:

Lĩnh vực quan tâm
Có vấn đề
Không có vấn đề
Giả vấn đề
Có vấn đề
Có nghiên cứu
Không có nghiên cứu
Nghiên cứu theo hướng khác

Hình 2.1 Các tình huống của vấn đề nghiên cứu
Tình huống thứ nhất: Có vấn đề nghiên cứu. Như vậy sẽ có nhu cầu trả lời vào vấn đề

nghiên cứu, nghĩa là sẽ tồn tại hoạt động nghiên cứu.
Tình huống thứ hai: Không có vấn đề hoặc không còn vấn đề. Trường hợp này không

xuất hiện nhu cầu trả lời, nghĩa là không có nghiên cứu.
6


Tình huống thứ ba: Tưởng là có vấn đề, nhưng sau khi xem xét thì lại không có vấn đề hoặc

có vấn đề khác. Gọi đó là "giả vấn đề ". Phát hiện "giả vấn đề" vừa dẫn đến tiết kiệm chi
phí, vừa tránh được những hậu quả bất ưng cho hoạt động thực tiễn
Phân loại vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh

a.Vấn đề nghiên cứu tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp
− Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp hoặc ngành
− Giá cả và lạm phát
− Môi trường kinh doanh toàn cầu
Trong nghiên cứ tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu thường quan tâm đến dự báo. Độ dài của dự báo bao gồm các loại: dự báo ngắn hạn
(dưới 1 năm), dự báo trung hạn (trên 1 năm, dưới 5 năm), dự báo dài hạn (trên 5 năm).












b.Vấn đề nghiên cứu về tài chính và kế toán
Dự báo khuynh hướng của lãi suất
Tiên đoán giá trị hàng hóa, cổ phiếu và trái phiếu
Nghiên cứu liên quan đến sát nhập và thôn tính doanh nghiệp
Nghiên cứu quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Nghiên cứu sự tác động của thuế khóa
Phân tích doanh mục đầu tư
Nghiên cứu về các tổ chức tài chính
Nghiên cứu về lợi nhuận kỳ vọng
Mô hình định giá tài sản vốn
Nghiên cứu rủi ro tín dụng

Phân tích chi phí








c.Vấn đề nghiên cứu về hành vi tổ chức và quản lý
Quản lý chất lượng
Phong cách lãnh đạo
Năng suất lao động
Hiệu quả của tổ chức
Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức
Nghiên cứu về sự liên lạc và không khí tổ chức







d.Vấn đề nghiên cứu về tiếp thị và bán hàng
Đo lường tiềm năng thị trường
Phân tích thị phần
Nghiên cứu phân khúc thị trường
Sự quyết định đặc tính của thị trường
Phân tích doanh số bán hàng
7








Nghiên cứu các kênh phân phối
Thử nghiệm sản phẩm mới
Nghiên cứu quảng cáo
Nghiên cứu hành vi và sự thỏa mãn của người tiêu dùng
Câu 5: khung logic của vấn đề nghiên cứu là gì? Việc xây dựng khung logic của một
vấn đề nghiên cứ cụ thể đc xây dựng theo trình tự nào? Xác định các cấp mục tiêu cho
một nghiên cứu cụ thể.
Khung logic là một công cụ quản lý với mục đích tạo ra thiết kế tốt thể hiện tính
logic của nghiên cứu và các cấu phần mà nó đóng góp. Về căn bản nó được sử dụng để hỗ
trợ người lập kế hoạch nghiên cứu cấu trúc và định dạng ý tưởng của họ trong một mẫu tiêu
chuẩn một cách rõ ràng.
Trình tự xây dựng khung logic của vấn đề nghiên cứu
a. Xác định mục đích nghiên cứu
Mục đích hay mục tiêu tổng thể là mục tiêu ở cấp cao hoặc là tác động có tính lâu
dài của nghiên cứu ở trong vùng, khu vực hoặc quốc gia. Mục đích là lý do căn bản để tiến
hành nghiên cứu này. Nó cũng chính là tầm nhìn trong tương lai mà nghiên cứu này hỗ trợ
để đạt đuợc, nhưng nó không thể đạt được hoàn toàn bởi nghiên cứu này. Nghiên cứu này sẽ
đóng góp vào mục đích tổng thể, nhưng để hoàn thành được mục đích này thì còn cần nhiều
nghiên cứu khác.
b.Xác định mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu hay mục tiêu cụ thể là tác động trực tiếp, đo đếm được của nghiên cứu, đó
chính là kết quả cuối cùng được hoàn thành của nghiên cứu
Tại sao nghiên cứu này cần được tiến hành? tác động mong đợi của nó là gì? Mục

tiêu cụ thể của nghiên cứu là mô tả tác động mà nó tạo ra bởi việc hoàn thành các kết
quả/sản phẩm nghiên cứu. Cần phải mô tả rõ ràng mục tiêu, mặc dù nghiên cứu hướng đến
đạt các mục tiêu, nhưng nó không trực tiếp sản xuất ra, mà thông qua các kết quả, sản phẩm
đầu ra của nghiên cứu. Nhưng đồng thời cũng không nhầm lẫn nó với các kết quả đầu ra.
Các mục tiêu nghiên cứu cần cụ thể, đo lường được kết quả của nghiên cứu và là cơ
sở để xác định phương pháp luận nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu. Không được
nhầm lẫn giữa mục tiêu và mục đích tổng thể, mục tiêu là cụ thể và trực tiếp
Các mục tiêu cần được viết vắn tắt và cô đọng để mô tả những gì mà nghiên cứu
mang lại. Mỗi một mục tiêu không viết quá 2 câu.
c.Xác định kết quả nghiên cứu
Kết quả (các sản phẩm đầu ra) là kết quả mà nghiên cứu bảo đảm đạt được.
Nghiên cứu sẽ hoàn thành cái gì? Đây là các kết quả của nghiên cứu hoặc đầu ra
thích hợp để dự án đạt được các mục tiêu cụ thể và cũng là điều mà nhà nghiên cứu cam kết
sẽ tạo ra theo như kế hoạch. Đầu ra của nghiên cứu cần được làm rõ như là các kết quả mà
chúng là cần thiết để bảo đảm cho việc đạt được mục tiêu của nghiên cứu. Đầu ra cần được
8


viết dưới dạng chuỗi các kết quả theo thời gian. Trong nghiên cứu, nó có thể là các đầu ra cụ
thể của năm thứ 1, năm tiếp theo, ... mà trong đó kết quả cuối cùng cần được chỉ ra ở từng
thời điểm cụ thể trong khung logic.
d.Xác định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu hay các hoạt động nghiên cứu là các hành động chủ chốt được
tiến hành nhằm tạo ra được kết quả đầu ra.
Làm thế nào nghiên cứu được hoàn thành? Các họat động/nội dung nghiên cứu là các
yếu tố hành động cần thiết để hoàn thành được các kết quả/đầu ra và là trách nhiệm của nhà
nghiên cứu. Mỗi một mục tiêu của các cấp độ đầu ra cần có một hoạt động hoặc nhóm hoạt
động để hỗ trợ cho việc này; các họat động được xác định như là chiến lược hành động để
hoàn thành được từng kết quả/đầu ra.
Nhiều trường hợp có sự nhầm lẫn, lẫn lộn giữa mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Cần

hiểu rõ rằng mục tiêu là điều cần đạt được, trong khi đó nội dung như là một hoạt động cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu đó
e.Xác định giả định quan trọng
Các giả định là các sự kiện, điều kiện, quyết định quan trọng, nằm ngoài sự quản lý
của nghiên cứu nhưng lại rất thiết để đạt được mục tiêu ở các cấp độ khác nhau. Các giả
định quan trọng là các điều kiện, nhân tố bên ngoài, nó không được quản lý hoặc tiến hành
bởi nghiên cứu, nhưng việc đạt được các mục tiêu lại phụ thuộc vào nó. Tuy nhiên cũng lưu
ý là không đưa ra các giả định có tính hiển nhiên, hoặc ngược lại là không thể xảy ra; đồng
thời cũng không đưa ra giả định chung chung hoặc đó là việc mà nghiên cứu phải làm, ví dụ
như: trời sẽ không mưa vào thời điểm đó, tiếp cận được các hiện trường thích hợp, ..... Giả
định, tóm lại là nhân tố bên ngoài, thực sự quan trọng, có khả năng xảy ra và là điều kiện
cần để đạt được mục tiêu ở một cấp độ nào đó.
f.Xác định các chỉ tiêu đo lường nghiên cứu
Chỉ tiêu đo lường: các chỉ tiêu/chỉ báo cho biết việc đạt được các mục tiêu ở các cấp
độ. Đây là các thông số để đo lường, thẩm định mức độ đạt được của các mục tiêu ở các cấp
độ, nó bao gồm các thông số định lượng, định tính, chất lượng và thời gian hoàn thành.
Các chỉ thị cần được xác định định lượng, chi tiết ở các cấp độ theo yêu cầu của các
mục tiêu, và chúng cần bảo đảm để các mục tiêu cao hơn đạt được. Để làm rõ chỉ tiêu thẩm
định về số lượng, chất lượng và thời gian cần đưa ra con số, ngày tháng hoặc mô tả chất
lượng cụ thể có thể đo lường được; điều này là quan trọng để giám sát hiệu quả (tại cấp độ
kết quả/đầu ra) và đánh giá (tại cấp độ mục tiêu). Chỉ tiêu ở cấp độ mục tiêu cần chỉ ra cái gì
là quan trọng, đồng thời là số lượng, chất lượng và thời gian; và nó độc lập với kết quả đầu
ra. Chỉ tiêu ở cấp độ đầu ra và mục đích tổng thể cần như là nhân tố để thẩm định khách
quan bao gồm các giá trị định lượng, định tính và thời gian.
g.Xác định phương tiện thẩm định chỉ tiêu
Phương tiện là các nguồn cụ thể của các dữ liệu cần thiết để xem xét mức độ đạt
được của các mục tiêu ở các cấp độ để thẩm định các chỉ tiêu.
Xác định các nguồn thông tin để thẩm định các chỉ tiêu, và các bằng chứng điển hình
để cho biết cái gì đã đạt được. Tại cấp độ hoạt động thường là các báo cáo tiến độ. Tại cấp
9



đầu ra thường là các ấn phẩm, bài báo, bài giảng, hoạt động lan rộng, .... Họat động thẩm
định cũng cần xác định các hành động cần thiết theo yêu cầu để thu thập thêm các căn cứ để
đánh giá.
h.Xác lập ma trận khung logic
Nhằm sắp xếp một cách hệ thống phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu và giám sát
và đánh giá. Việc hoàn thiện khung logic cần quan tâm nhiều hơn đến các cột CHỈ TIÊU và
PHƯƠNG TIỆN THẨM ĐỊNH và tính logic theo CHIỀU ĐỨNG từ trên xuống và dưới lên.
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Việc xác định mục tiêu nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu này được thực
hiện để làm gì? Thông thường, mục đích nghiên cứu của tác giả là tìm tòi làm rõ bản chất
của đối tượng nghiên cứu, đưa ra giải pháp làm thay đổi, chuyển biến đối tượng theo hướng
tích cực hơn.
Mục đích, mục tiêu của nghiên cứu được cụ thể hóa bằng cây mục tiêu.
Mục tiêu: “Làm cái gì” What: Cái đích về nội dung mà người nghiên cứu vạch ra để
định hướng nỗ lực tìm kiếm. Khi viết mục tiêu, bắt đầu bằng các động từ: xác định, đánh
giá, đề xuất, tìm ra, chọn ra, nâng cao...
Mục tiêu phải đảm bảo nguyên tắc SMART: Specific – Cụ thể
Measurable – Đo được
Achievable – Khả thi
Realistic – Hiện thực
Timebound – Có thời gian
Mục đích: “nhằm vào việc gì” For What: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Khi viết
mục đích, chú ý các trạng từ chỉ mục đích: nhằm, để, nhằm để, góp phần...
Phần này trình bày mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể mà nghiên cứu nhắm đến.
Các mục tiêu nên dùng động từ hành động để chỉ rõ nghiên cứu dự định làm gì. Cần trình
bày được thông số sẽ dùng để đánh giá mục tiêu. Mục tiêu chung được trình bày trước. Sau
đó, các mục tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu chính sẽ được trình bày sau. Các mục tiêu cụ
thể nên được trình bày ngắn gọn, mỗi mục tiêu một dòng và tách biệt theo thứ tự thực hiện.


Câu 6: việc đặt tên những đề tài nghiên cứu dựa trên nguyên tắc nào và tuân thủ
những yêu cầu gì? Ví dụ (đặt tên một đề tài nghiên cứu cụ thể và phân tích việc tuân
thủ các yêu cầu đặt tên)
Nguyên tắc đặt tên đề tài nghiên cứu
Tên đề tài diễn đạt cần ngắn, gọn, chính xác, dễ hiểu, bao quát được đối tượng, mức
độ, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ:
10


− Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất
khẩu ở Việt Nam
− Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương
− Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
− Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
− Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội
− Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam
− Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
− Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam
− Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phòng thí nghiệm ở Việt Nam
− Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở
Việt Nam
− Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế (Nghiên cứu điển hình từ ngành dệt may Việt Nam)
− Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam
− Phát triển loại hình doanh nghiệp tư nhân trong công nghiệp Việt Nam
− Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế

− Bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
− Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung bộ
Tên đề tài nghiên cứu khoa học khác với tên tác phẩm văn học. Tên tác phẩm văn
học có thể mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa. Còn tên đề tài khoa học chỉ được mang một ý nghĩa,
không cho phép hiểu hai hay nhiều nghĩa.
Tên đề tài tránh dài dòng, nên ít chữ, chứa nhiều thông tin và key word.
Tên đề tài tránh nhiều từ: của, thì, mà, là.
không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin,
như: - Vài suy nghĩ về …
- Thử bàn về …
- Về vấn đề …
-Góp phần vào ánh nhiều từ: của, thì, mà, là
Cách đặt tên đề tài mập mờ trên đây chỉ thích hợp cho một bài báo, không thích hợp cho
một công trình khoa học, như luận văn, luận án và các công trình khoa học khác
11


Yêu cầu cần tuân thủ khi đặt tên đề tài:
Tên đề tài nghiên cứu được đặt dựa trên tính chất của đề tài (lý luận hay thực tiễn) và
mức độ (rộng, hẹp) của đề tài.
Căn cứ chọn đề tài nghiên cứu:
Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không?
Đề tài có ý nghĩa thực tế hay không?
Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu không?
Có đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài hay không?
Đề tài này mình có thích hay không?
Không nên chọn các đề tài
− Quá rộng, tổng quát hoặc quá hẹp, quá cụ thể.
− Khó tiếp cận, tiến hành khó khăn, không gắn với các hoạt động hàng ngày của bản thân

người nghiên cứu.
− Khó thiết kế công cụ đánh giá, xác định sản phẩm, việc đánh giá kết quả nghiên cứu không
rõ ràng, khó phân định đúng sai.
− Vượt quá khả năng của người nghiên cứu

Câu 7: trong thực tiễn cần thiết phải xây dựng các nguồn lực nào cho nghiên cứu?
XÁC ĐỊNH CÁC NGUỒN LỰC CẦN THIẾT CHO NGHIÊN CỨU
Sau khi đã xác định tất cả các cấu phần liên quan đế nghiên cứu, cần thiết tính toán
đến các nguồn lực cho nghiên cứu, các nguồn lực này cần được làm rõ cụ thể theo phương
pháp tiếp cận ứng với từng mục tiêu nghiên cứu. Câu hỏi là: Nhân lực, thiết bị, phương tiện
và các nguồn lực khác là sẵn sàng để giải quyết được vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn?
Yêu cầu về nguồn lực có thể bao gồm ít nhất 7 hạng mục: Nguồn lực con người,
phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, tài chính, hỗ trợ về tổ chức, và các nguồn lực liên
quan khác. Các hạng mục này cần được xác định, tính toán cụ thể khi thảo luận để chuẩn bị
đề xuất kinh phí cho dự án nghiên cứu.
a. Nguồn nhân lực
Sự sẵn sàng về nguồn nhân lực để tiến hành tất cả các khía cạnh của nghiên cứu là
yếu tố cốt lõi để bảo đảm nghiên cứu thành công. Điều này không chỉ bao gồm cá nhân các
nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên nghiên cứu, trợ lý nghiên cứu; mà còn quan trọng là các nhân
viên hỗ trợ, hành chính, kế toán và trợ lý hiện trường. Những người này là sẵn sàng tại các
thời điểm theo kế hoạch nghiên cứu? Họ đã có đủ kỹ năng thích hợp cho nghiên cứu? Có
hay chưa cơ chế giám sát thích hợp để quản lý sự tham gia trong nghiên cứu? ..... Như vậy
12


nhà nghiên cứu cần chuẩn bị để quản lý các thành tố nguồn nhân lực của nghiên cứu một
cách thích hợp và thỏa đáng
b. Phương tiện, thiết bị
Phương tiện cần thiết cho nghiên cứu cần phải hết sức cụ thể. Phòng thí nghiệm, hiện
trường như thế nào để hoàn thành nghiên cứu? Các phương tiện cần thiết là sẵn sàng ở các

thời điểm nghiên cứu thích hợp?
Kế hoạch về chuẩn bị và sử dụng thiết bị cũng có tầm quan trọng như là nguồn nhân
lực và phương tiện. Trong trường hợp đặc biệt, thiết bị chuyên ngành cần phải có, và điều
quan trọng là người nghiên cứu cần có đủ kỹ năng để sử dụng và bảo quản thiết bị đó. Nếu
cần thiết phải có đào tạo, và như vậy thì nguồn kinh phí sẽ ở đâu?
Tất cả các nghiên cứu liên quan đến quản lý và kinh doanh đều yêu cầu có nguồn
cung cấp các vật tư văn phòng phẩm, thiết bị, .... Cần làm rõ nguồn cung cấp, chất lượng,
giá cả, thời gian,.... cho các hạng mục nghiên cứu.
c. Tài chính
Sau khi thẩm định, tính toán những gì mà nghiên cứu cần như nguồn nhân lực,
phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, .. trên cơ sở đó xác định nguồn tài chính cần có. Yêu
cầu hỗ trợ cho nghiên cứu luôn luôn được cân bằng giữa ý tưởng của người nghiên cứu với
nguồn ngân sách thực tế, do vậy điều này cần có sự cân đối giữa mục tiêu nghiên cứu với
nguồn tài chính tối thiểu phải có để có thể hoàn thành nghiên cứu.
d. Hỗ trợ về tổ chức thể chế
Một cách chắc chắn là nghiên cứu cần có sự hỗ trợ của cơ quan về tài chính, thiết bị,
sử dụng phương tiện, .... và các cơ quan, tổ chức, địa phương khác về điều kiện làm việc,
nghiên cứu. Làm rõ điều này sẽ là thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch nghiên cứu
Một số nghiên cứu cần có giấy phép hoặc chấp thuận chính thức ở một số hoạt động,
do vậy cũng cần có sự hỗ trợ về mặt pháp lý. Ví dụ như nghiên cứu biến đổi gien
(Genetically modified organism – GMOs) hoặc du nhập côn trùng để điều khiển sinh
học, ....
Câu 8: vì sao trong nghiên cứu khoa học, ng nghiên cứ cần phải xây dựng đề cương
nghiên cứu? xác định các thành phần cơ bản trong cấu trúc của đề cương nghiên cứu?
Mục đích của việc xây dựng đề cương nghiên cứu
Một đề cương nghiên cứu có mục đích cơ bản là nhằm thuyết phục người đọc rằng,
tác giả có một đề xuất nghiên cứu đáng giá (so với yêu cầu của cấp độ nghiên cứu đang đưa
ra), có tính cạnh tranh và có một kế hoạch bài bản để đảm bảo hoàn thành nghiên cứu. Do
vậy, một đề cương nghiên cứu cần bao gồm các yếu tố cần thiết để người đọc có thể đánh
giá đề xuất nghiên cứu được trình bày. Các yếu tố này nhằm trả lời cho các câu hỏi: Vấn đề

nghiên cứu là gì? Kế hoạch nghiên cứu ra sao? Tại sao cần tiến hành như vậy? Làm thế nào
để thực hiện kế hoạch đó?
Các lý do căn bản để người làm nghiên cứu cần và nên viết đề cương nghiên cứu
bao gồm:
13


(1). Cho tác giả nghiên cứu một cơ hội để cân nhắc kỹ càng về lựa chọn của mình, để
công bố và xác định rõ rằng mình muốn nghiên cứu vấn đề gì;
(2). Cung cấp cho bản thân tác giả một bản dàn ý và hướng dẫn tiến trình thực hiện
nghiên cứu; Đề cương là một bản kế hoạch hành động, mô tả phạm vi nghiên cứu, các bước
tiến hành công việc nghiên cứu và kết quả mong muốn đạt được;
(3). Đề cương đóng vai trò một công cụ giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với những
người đánh giá, cấp phép hoặc cấp kinh phí cho nghiên cứu, cho phép người hướng dẫn,
đơn vị quản lý hay nhà tài trợ hiểu rõ tác giả muốn nghiên cứu vấn đề gì và kế hoạch để
thực hiện nó như thế nào;
(4). Cho nhà nghiên cứu một cơ hội để nhận được các phản hồi, đóng góp của người
hướng dẫn khoa học, của hội đồng khoa học cũng như những người quan tâm khác để hoàn
chỉnh hơn dự kiến nghiên cứu của mình;
(5). Đóng vai trò như một bản “hợp đồng” giữa tác giả với người hướng dẫn hay đơn
vị quản lý; Đề cương, khi đã được thông qua, chính là một bản hợp đồng có sự đồng thuận
của tất cả các bên tham gia, bao gồm nhà nghiên cứu, người hướng dẫn, nhà quản lý, nhà
tài trợ. Không một ai trong số đó có thể đứng ngoài mà không được sự nhất trí của tất cả các
bên.
(6). Là hồ sơ xin cấp phép (về mặt học thuật, đạo đức, cấp học bổng hay kinh phí)
cho triển khai nghiên cứu.
Vì những lý do trên, các tổ chức quản lý hay cấp phép nghiên cứu luôn yêu cầu người dự
định triển khai nghiên cứu phải làm đề cương. Lưu ý rằng, bất kỳ đề cương nghiên cứu nào
cũng bao gồm các kế hoạch dự định làm, các kết quả mong muốn sẽ đạt được. Vì vậy, người
viết phải trình bày sao cho những người đọc thấy những dự định, đề xuất không quá đơn

giản, nhưng cũng không viển vông.
Các đề cương nghiên cứu thường cần có các phần cơ bản sau đây:
- Tiêu đề: tên của nghiên cứu; tên tác giả;
- Giới thiệu: (Lý do lựa chọn đề tài hay đặt vấn đề)
- Mục tiêu của nghiên cứu
- Dự kiến các kết quả đạt được
- Nội dung nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Kế hoạch thực hiện
- Dự trù kinh phí
- Tài liệu tham khảo
Câu 9: phương pháp nghiên cứu cụ thể là gì? Có những phương pháp nghiên cứu cụ
thể nào trong quản lý và kinh doanh
14


Phương pháp nghiên cứu cụ thể là giải pháp, tiếp cận nghiên cứu, công cụ nghiên
cứu, thực nghiệm để thực hiện nội dung nghiên cứu và giúp cho nghiên cứu đạt được kết
quả và mục tiêu.
Những phương pháp nghiên cứu cụ thể:
1. phương pháp nghiên cứu thực tiễn thực nghiệm:
Phương pháp quan sát khoa học: Là một hoạt động có tổ chức, mục đích, kế hoạch
và có phương tiện để tìm các dấu hiệu đặc trưng hay quy luật vận động của đối tượng
nghiên cứu. Đối với phương pháp này cần tiến hành
o Lập kế hoạch thời gian thích hợp để quan sát được đối tượng,
o Xác định các phương tiện, công cụ thích hợp.
o Tổng hợp và khái quát quy luật
- Phương pháp điều tra tự nhiên và xã hội: Là phương pháp khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện quy luật, những đặc điểm định tính và định lượng
của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Điều tra quy luật phân bố, cấu trúc rừng; quan hệ sinh thái

loài; điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội, ... Đối với phưong
pháp này cần tiến hành xác định:
o Số mẫu thu thập cần thiết
o Chọn lựa phương pháp điều tra
o Thiết kế mẫu biểu điều tra
o Phương pháp xử lý số liệu, ước lượng cho tổng thể về số trung
bình, biến động, phân bố, quan hệ, .....
- Phương pháp thực nghiệm:
Tổ chức các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Việc tổ chức thử nghiệm cần có thiết
kế cụ thể để có thể đánh giá được kết quả. Đối với phương pháp này cần tiến hành:
o Thiết kế thí nghiệm
o Bố trí thí nghiệm với lần lặp lại thích hợp để xử lý thống kê
o Thu thập số liệu theo định kỳ
o Xử lý số liệu và phân tích kết quả
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm:
Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm một cách có hệ thống, khách quan các kết quả
nghiên cứu, các tri thức đã có về một vấn đề nào đó, đưa ra khuyến cáo nhân rộng trên hiện
trường hay tổ chức chia sẻ ở các hội thảo. Đối với phương pháp này cần tiến hành:
o Tổng hợp dữ liệu, tài liệu
15


o Hệ thống các tài liệu theo chủ đề
o Thẩm định tính xác thực và tin cậy của các tài liệu
o Phân tích, đánh giá, phản biện
o Tông hợp các vấn đề phát hiện
2.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bắt đầu bằng việc phân tích, phân loại các tài liệu để tìm ra cấu trúc lý thuyết, các xu
hướng phát triển; từ đó tổng hợp để xây dựng một hệ thống khái niệm, phạm trù mới.
3.Phương pháp nghiên cứu chuyên gia

Là phương pháp sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên gia trong chuyên ngành
nghiên cứu để xem xét nhận định một vấn đề nào đó. Phương pháp này giúp cho việc phát
huy trí tuệ tập thể, tuy nhiên đôi khi nó phụ thuộc vào chủ quan, kinh nghiệm, định kiến của
chuyên gia nên kém khách quan. Các tổ chức thông thường là hội thảo có sự tham gia hoặc
làm việc nhóm
4,Phương pháp mô hình hóa, mô phỏng toán học các quy luật tự nhiên và xã hội
Các tri thức có thể được khái quát thành các quy trình, mô hình để điều khiển tạo ra
sản phẩm mới. Trên cơ sở dữ liệu đầu vào từ điều tra, thử nghiệm, thống kế toán học được
áp dụng để đạt được các kết quả: i) So sánh đánh giá các kết quả nghiên cứu, ii) Phát hiện
quy luật theo một dạng hàm toán học, iii) Mô phỏng, khái quát hoá thành các mô hình toán
phục vụ dự báo, điều khiển các quy luật tự nhiên và xã hội
5 Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia
Câu 10: phương pháp phỏng vấn là gì? nêu ưu nhược điểm
Khái niệm: Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi đặt câu hỏi bằng
miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng miệng
Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
- ưu điểm: (a) phỏng vấn sẽ rất hữu ích khi người được phỏng vấn không thể được
quan sát một cách trực tiếp, (b) người được phỏng vấn có thể cung cấp những thông tin lịch
sử hữu ích, và (c) người phỏng vấn có quyền chủ động trong việc điều khiển các câu hỏi.
- nhược điểm: (a) thông tin thu thập từ phỏng vấn đã được sàng lọc qua lăng kính của người
được phỏng vấn, (b) các cuộc phỏng vấn cung cấp thông tin xảy ra ở một địa điểm được quy
định thay vì là ở một bối cảnh tự nhiên, (c) sự có mặt của người phỏng vấn có thể làm cho
các câu trả lời bị thiên vị, và (d) không phải ai cũng đều có khả năng diễn đạt và cảm nhận
như nhau
Câu 11: phương pháp quan sát là gì? Theo mức độ tham gia của người quan sát có
những loại quan sát nào? Cho vd cụ thể
Khái niệm: Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách quan sát bằng
mắt về hành động, hành vi thái độ của đối tượng được điều tra. Nói cách khác, quan sát là
16



phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người.
Phương pháp này cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn các hành vi cần
nghiên cứu bằng cách quan sát các hành vi thực tế hoặc quan sát các dấu hiệu của hành vi.
Các loại quan sát
− Tham gia hoàn toàn
Quan sát tham gia hoàn toàn (complete participant) là hoạt động thu thập thông tin
mà nghiên cứu viên tham gia đầy đủ vào tất cả hoạt động thường ngày của nhóm đối tượng
nghiên cứu. Vai trò của người nghiên cứu được giữ kín. Loại quan sát này còn được gọi là
quan sát bí mật hay quan sát nguỵ trang. Đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang
bị quan sát.
− Tham gia đồng thời quan sát
Tham gia đồng thời quan sát (participant as observer) là quan sát có sự tham gia chủ
động. Nghiên cứu viên cố gắng tham gia vào các hoạt động mà đối tượng nghiên cứu đang
tham gia. Nghiên cứu viên không chỉ được chấp nhận tham gia quan sát mà họ còn học
được một cách đầy đủ các phong tục cũng như văn hóa ứng xử. Nghiên cứu viên không chỉ
quan sát mà còn cố gắng học tập và thực hành hành vi của đối tượng nghiên cứu.
− Quan sát đồng thời tham gia
Quan sát đồng thời tham gia (observer as participant) là hình thức quan sát công khai,
có sự tham gia vừa phải. Đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát. Nghiên cứu
viên tìm cách duy trì mối quan hệ cân bằng giữa người bên ngoài cộng đồng và người bên
trong cộng đồng, giữa sự tham gia và quan sát. Nghiên cứu viên quan sát sự vật và hiện
tượng được sự cho phép của đối tượng. Nghiên cứu viên có thể vừa quan sát, vừa ghi chép,
thậm chí ghi âm lại tất cả những gì đang diễn ra.
− Quan sát hoàn toàn
Quan sát hoàn toàn (complete observer) là hoạt động thu thập thông tin trong đó
nghiên cứu viên có hành động nhưng không tham gia hoặc liên quan trực tiếp đến người
khác. Đây là dạng quan sát không tham gia (hay quan sát gián tiếp). Nghiên cứu viên tiến
hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ví dụ:
Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để có thể thấy được xu

hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn
kho có thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường. Hoặc nghiên cứu viên thường
đứng một chỗ để quan sát như là những người đứng xem, người đi lảng vảng, hoặc khán giả.
Phương pháp này phù hợp với thu thập thông tin ở những địa điểm công cộng.
Các bước tiến hành quan sát hoàn toàn:
Bước 1: Nghiên cứu viên đóng vai trò là khán giả quan sát những sự việc và con
người ở nơi mình tiến hành nghiên cứu
Bước 2: Nghiên cứu viên chủ động làm quen với nhóm đối tượng nghiên cứu, bắt
đầu phỏng vấn đối tượng, phát triển mối quan hệ trở nên gần gũi hơn
Ví dụ, nghiên cứu trẻ con yêu thích màu sắc nào, quan sát thái độ khách hàng khi dùng thử
loại sản phẩm.
17


Câu 12: Trình bày ngắn gọn các phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu trong quản lý
KD
có hai phương pháp xử lý dữ liệu.


Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng toán thống
kê để xác định xu hướng diễn biễn của tập hợp số liệu thu thập được, tức là xác định quy
luật thống kê của tập hợp số liệu..
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những phán đoán về
bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện, các phân
hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét
Câu 13: Phân biệt DL sơ cấp và DL thứ cấp? số liệu thứ cấp có thể được thu thập từ
những nguồn nào? Nêu những phương pháp thường được sử dụng để thu thập DL sơ
cấp. cho vd
+Dữ liệu thứ cấp là số liệu có sẵn, do người khác thu thập. Số liệu thứ cấp có thể là số liệu
chưa xử lý (còn gọi là số liệu thô) hoặc số liệu đã qua tổng hợp, xử lý. Có nhiều nhà nghiên

cứu đánh giá thấp nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn.
+Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực
tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê
+ Ưu điểm :
Số liệu thứ cập có ưu điểm là tiết kiệm kinh phí, thời gian, do đó nó có tính kinh tế hơn.
. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu
+ Nhược điểm:
-số liệu thứ cấp thường là các thông tin cơ bản, số liệu đã được tổng hợp, đã qua xử lý cho
nên không đầy đủ hoặc không phù hợp cho quá trình nghiên cứu. Những số liệu này được
thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn
đề của chúng ta. Số liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ chính
xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu. Số liệu thứ cấp thường ít được sử dụng để dự báo
trong thống kê
-việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp có thể thu thập từ các nguồn sau:
(1) Số liệu nội bộ của các tổ chức: là loại số liệu đã được ghi chép cập nhật trong đơn vị hoặc

được thu thập từ các cuộc điều tra trước đây của các tổ chức.
(2) Số liệu từ các ấn phẩm của nhà nước: Các dữ liệu do các cơ quan thống kê nhà nước phát
hành định kỳ như niên giám thống kê, các thông tin cập nhật hàng năm về tình hình dân số
lao động, kết quả sản xuất của các ngành trong nền kinh tế, số liệu về văn hóa xã hội.
18


(3) Số liệu từ báo, tạp chí chuyên ngành: Các báo và tạp chí đề cập đến vấn đề có tính chất

chuyên ngành như tạp chí thống kê, giá cả thị trường…
(4) Số liệu của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp: Viện nghiên cứu kinh tế, phòng thương mại,
hiệp hội cafe, hiệp hội chè...

(5) Số liệu của các công ty chuyên tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu và cung cấp thông tin
theo yêu cầu.
(6) Số liệu từ các trang web chuyên ngành: Trang web của tổng cục thống kê Việt Nam:
www.gso.gov.vn...
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu
cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để
đạt được hiệu quả mong muốn.
1.Quan sát
a Định nghĩa
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách quan sát bằng mắt
về hành động, hành vi thái độ của đối tượng được điều tra. Nói cách khác, quan sát là
phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người.
b Các loại quan sát
− Tham gia hoàn toàn
Quan sát tham gia hoàn toàn là hoạt động thu thập thông tin mà nghiên cứu viên
tham gia đầy đủ vào tất cả hoạt động thường ngày của nhóm đối tượng nghiên cứu. Vai trò
của người nghiên cứu được giữ kín. Loại quan sát này còn được gọi là quan sát bí mật hay
quan sát nguỵ trang. Đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát.
− Tham gia đồng thời quan sát
Tham gia đồng thời quan sát là quan sát có sự tham gia chủ động. Nghiên cứu viên
cố gắng tham gia vào các hoạt động mà đối tượng nghiên cứu đang tham gia. Nghiên cứu
viên không chỉ được chấp nhận tham gia quan sát mà họ còn học được một cách đầy đủ các
phong tục cũng như văn hóa ứng xử. Nghiên cứu viên không chỉ quan sát mà còn cố gắng
học tập và thực hành hành vi của đối tượng nghiên cứu.
− Quan sát đồng thời tham gia
Quan sát đồng thời tham giao là hình thức quan sát công khai, có sự tham gia vừa
phải. Đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát. Nghiên cứu viên tìm cách duy trì
mối quan hệ cân bằng giữa người bên ngoài cộng đồng và người bên trong cộng đồng, giữa
sự tham gia và quan sát. Nghiên cứu viên quan sát sự vật và hiện tượng được sự cho phép

của đối tượng. Nghiên cứu viên có thể vừa quan sát, vừa ghi chép, thậm chí ghi âm lại tất cả
những gì đang diễn ra.
− Quan sát hoàn toàn
Quan sát hoàn toàn là hoạt động thu thập thông tin trong đó nghiên cứu viên có hành
động nhưng không tham gia hoặc liên quan trực tiếp đến người khác. Đây là dạng quan sát
19


không tham gia (hay quan sát gián tiếp). Nghiên cứu viên tiến hành quan sát kết quả hay tác
động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.
2 Phỏng vấn
Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi đặt câu hỏi bằng
miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng miệng
Ưu và khuyết điểm của phương pháp phỏng vấn
ưu điểm: (a) phỏng vấn sẽ rất hữu ích khi người được phỏng vấn không thể được
quan sát một cách trực tiếp, (b) người được phỏng vấn có thể cung cấp những thông tin lịch
sử hữu ích, và (c) người phỏng vấn có quyền chủ động trong việc điều khiển các câu hỏi.
nhược điểm: (a) thông tin thu thập từ phỏng vấn đã được sàng lọc qua lăng kính của
người được phỏng vấn, (b) các cuộc phỏng vấn cung cấp thông tin xảy ra ở một địa điểm
được quy định thay vì là ở một bối cảnh tự nhiên, (c) sự có mặt của người phỏng vấn có thể
làm cho các câu trả lời bị thiên vị, và (d) không phải ai cũng đều có khả năng diễn đạt và
cảm nhận như nhau.
.3 Điều tra
Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả
lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ giữa người trả lời phỏng
vấn ở xa với người nghiên cứu. Để thu thập các thông tin chính xác qua phương pháp này,
cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn
thành thiết kế bảng câu hỏi. Thường thì người nghiên cứu có các giả thuyết định lượng với
các biến số.
4 Điều tra chọn mẫu

Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của
tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho
tổng thể chung.
Quá trình tổ chức điều tra chọn mẫu thường gồm 6 bước sau:
(1) Xác định tổng thể chung
(2) Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu
(3) Lựa chọn phương pháp chọn mẫu
(4) Xác định quy mô mẫu
(5) Xác định các chỉ thị để nhận diện được đơn vị mẫu trong thực tế
(6) Kiểm tra quá trình chọn mẫu
Câu 14: nêu những hình thức trình bày DL nghiên cứu? hình thức trình bày bảng cần
tuân thủ yêu cầu nào và thường được sử dụng trọng những trường hợp nào? Nêu vd
Hình thức trình bày dữ liệu nghiên cứu:
20


Trình bày dạng văn viết, Trình bày bảng, Biểu đồ cột và thanh, Biểu đồ tần suất, Biểu đồ
phân tán, Biểu đồ đường biểu diễn, Biểu đồ hình bánh, Biểu đồ diện tích, Biểu đồ tam giác,
Sơ đồ chuỗi, Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bảng số liệu được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hoặc một
xu thế. Có 3 đặc trưng thể hiện tốt khi sử dụng bảng để trình bày số liệu là:
− Số liệu thể hiện tính hệ thống, cấu trúc một cách ý nghĩa;
− Số liệu phải rõ ràng, chính xác;
Số liệu trình bày cho đọc giả nhanh chóng dễ hiểu, thấy được sự khác nhau, so sánh và rút
ra nhiều kết luận lý thú về số liệu và mối quan hệ giữa các số liệu với nhau
Trường hợp áp dụng: Loại số liệu thông tin mô tả như vật liệu thí nghiệm, yếu tố môi
trường, các đặc tính, các biến thí nghiệm (≥ 2 hai biến), số liệu thô, số liệu phân tích thống
kê trong phép thí nghiệm, sai số, số trung bình, … thường được trình bày ở dạng bảng.
Câu 15: tại sao khi trình bày NCKH người nghiên cứu cần tuân thủ việc trích dẫn tài

liệu? nêu các yêu cầu cần thưc hiện khi trích dẫn tài liệu trong NCKH. Cho vd
Tài liệu tham khảo và trích dẫn
Tài liệu tham khảo bao gồm tất cả các tác phẩm kinh điển, giáo trình, sách tham khảo, luật
lệ, nghị quyết, thông tư, báo cáo, các bài báo … bằng các thứ tiếng khác nhau mà tác giả đã
tham khảo khi nghiên cứu và có dẫn chiếu trong luận văn. Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa,
mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích
dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn. Phải nêu rõ cả việc sử
dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và
của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng...) mà không
chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ.
-Cách trích dẫn :Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có
thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn
thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái
lùi vào thêm 2 cm. Lúc này, mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu
ngoặc kép.

21


Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt
kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.
− Cách trình bày tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật, …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm,
không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu bằng ngôn
ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm).
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả theo thông lệ của từng
nước: + Tác giả là người nưới ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
+ Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên

thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
+ Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào
tạo xếp vào vần B, v.v…
Cách viết tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
+ (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
+ Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ Nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
Ví dụ:
1

Bộ Tài Chính (2005), Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán Việt Nam,
theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 01/12/2005, Hà Nội.
2
Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học Văn hóa, Viện Văn hóa, NXB Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội
Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách … ghi đầy đủ các
thông tin sau:+ Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)

22


+ (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ “tên bài báo”, (đặt trong ngặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ tập (không có dấu ngăn cách)
+ (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

+ Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên
trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham
khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.
Câu 16: Báo cáo nghiên cứu là gì? Nêu các loại báo cáo nghiên cứu
Định nghĩa báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu là tất cả các loại tài liệu mà nhà nghiên cứu soạn thảo để báo cáo kết
quả và sự tiến triển của đề tài nghiên cứu cho cấp quản lý hoặc nhà tài trợ.
Cá loại báo cáo NC: Bài báo khoa học, Báo cáo khoa học, Kỷ yếu hội thảo khoa học,
Chuyên khảo khoa học, Sách giáo khoa.
Bài báo khoa học
Là một ấn phẩm mà nội dung có chứa những thông tin mới, có giá trị khoa học và
thực tiễn được đăng trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành của trung ương, của các Viện
nghiên cứu hoặc các trường đại học. Bài báo khoa học không đồng nhất với các bài viết
đăng trên các báo hàng ngày, các tài liệu có tính chất tuyên truyền khoa học hay thông báo
tin tức trên hệ thống thông tin đại chúng.
Bài báo thường được viết dưới dạng một tiểu luận trình bày lý do, căn cứ lý thuyết,
hiện trạng thực tiễn, những phát hiện mới, những đề xuất ứng dụng và những khuyến nghị
tiếp tục nghiên cứu.
Bài báo cũng có thể là một tranh luận về những vấn đề thời sự của khoa học hay một
quan điểm thực tiễn nào đó. Việc tham gia tranh luận có thể dẫn đến những phát minh mới,
những đề xuất có giá trị.
Bài báo thường viết không quá dài, đủ để đăng thành một bài trên một số tạp chí, nếu
phạm vi rộng thì phải chia thành nhiều vấn đề nhỏ và đăng trên nhiều số.
b Báo cáo khoa học
Là một bài phát biểu khoa học được trình bày tại hội thảo khoa học chuyên ngành.
Báo cáo khoa học phải là một tài liệu có giá trị, có ý nghĩa lý luận hoặc thực tiễn. Nó là kết
quả của quá trình nghiên cứu của một hoặc nhiều tác giả.
Báo cáo khoa học không đồng nghĩa với các bài phát biểu tại hội nghị thường kỳ hay
các buổi họp long trọng có tính chất nghi lễ hoặc một cuộc kỷ niệm nào đó. Báo cáo khoa

học thường phải tuân thủ theo chủ đề hội thảo, phù hợp với mục đích hội thảo và các yêu
23


cầu chung. Nội dung báo cáo cần ngắn gọn, xúc tích đi thẳng vào chủ đề, với đầy đủ các tài
liệu lý thuyết và thực tế, được trình bày theo một logic, lập luận chặt chẽ đảm bảo các quy
tắc tư duy logic.
Báo cáo phải có kết luận xác đáng, có đề xuất và giải pháp cho thực tiễn. Báo cáo
phải viết thành văn bản hoàn chỉnh, không quá dài, phù hợp khuôn khổ hội thảo, nếu phạm
vi quá lớn phải viết tóm tắt để trình bày.
c Kỷ yếu hội thảo khoa học
Là tuyển tập in các bài báo cáo gửi tới cuộc hội thảo quốc gia hay chuyên ngành. Tập
kỷ yếu này đăng cả các bài đã trình bày hoặc chưa trình bày tại hội thảo và có giá trị như
một báo cáo khoa học.
d Chuyên khảo khoa học
Là một công trình khoa học bàn về một vấn đề lớn, có tầm quan trọng, có ý nghĩa lý
luận hay thực tiễn đối với một chuyên ngành khoa học. Chuyên khảo là một công trình tổng
kết về toàn bộ các kết quả nghiên cứu công phu lâu dài, thể hiện sự am hiểu rộng rãi và sâu
sắc về kiến thức chuyên ngành của tác giả.
Chuyên khảo được trình bày dưới dạng một tập sách có độ dày phụ thuộc vào nội
dung vấn đề nghiên cứu, tuân theo những quy định về xuất bản ấn phẩm khoa học.
Văn phong của chuyên khảo là văn phong bác học. Nội dung của nó bàn luận đến
những thành tựu khoa học hiện đại với một tư tưởng học thuật xuyên suốt công trình. Nó
được trình bày theo logic chặt chẽ, đi từ lịch sử vấn đề, với các xu hướng, trường phái
nghiên cứu và các kết luận có căn cứ xác đáng. Nó thường là sản phẩm của các nhà khoa
học lớn.
e Sách giáo khoa
Là tài liệu dùng để giảng dạy và học tập ở các trường học. Mỗi môn học, mỗi chuyên
đề đều cần phải biên soạn ít nhất một cuốn sách giáo khoa. Đối với các trường đại học, sách
giáo khoa là một công trình khoa học chọn lọc và tổng kết, hệ thống hóa các thành tựu

chuyên ngành và được trình bày theo chương trình môn học của Nhà nước để thực hiện mục
tiêu và chiến thuật sư phạm trong đào tạo. Nội dung SGK bao gồm hệ thống kiến thức
chuyên ngành hiện đại, phản ánh những thành tựu khoa học mới nhất, được lựa chọn cẩn
thận, với khối lượng kiến thức cần thiết để truyền thụ cho sinh viên. Nó bao gồm cả hệ
thống bài tập rèn kỹ năng nghề, đồng thời đảm bảo tính giáo dục tư tưởng, đạo đức và
nghiệp vụ chuyên ngành.
Sách giáo khoa được soạn theo một logic sư phạm chặt chẽ, cách trình bày phù hợp với quy
luật nhận thức, trình độ và lứa tuổi người học, thuận tiện cho việc dạy và học của giảng viên
và người học. Nó còn là tài liệu hướng dẫn tự học, mở rộng và đào sâu kiến thức. Hình thức
trình bày của sách giáo khoa phải đảm bảo tính mỹ thuật và kỹ thuật cao, bố cục và sử dụng
tiện lợi
Câu 17: tại sao cần phải thực tập tốt nghiệp và viết luận văn tốt nghiệp ĐH? 1 luận
văn tốt nghiệp ĐH cần tuân thủ những yêu cầu gì?
24


Sự cần thiết phải thực tập tốt nghiệp và viết luận văn tốt nghiệp
Sau khi kết thúc quá trình học tập, sinh viên cần phải đi thực tập để:
a. Gắn học với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ
năng thực tế, năng lực chuyên môn phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo.
b. Giúp sinh viên hệ thống hoá và củng cố những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội,
kiến thức chuyên môn đã được trang bị, vận dụng vào thực tế để phân tích các chính sách
hoặc giải quyết các vấn đề thuộc ngành và chuyên ngành đào tạo.
c. Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp, hình thành các phẩm
chất trí tuệ, phương pháp tiếp cận, giải quyết một vấn đề thực tế.
d. Tạo cho sinh viên có cơ hội phát hiện những kiến thức và kỹ năng còn thiếu để có
kế hoạch bổ sung hoàn thiện.
Kết quả của quá trình đi thực tập được thể hiện trong luận văn tốt nghiệp của sinh
viên, chính vì vậy đòi hỏi sinh viên phải có quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập thật sự
để có được một luận văn chất lượng, phản ánh đúng những lý thuyết cũng như thực tế trong

quá trình học và thực tập.
Yêu cầu về hình thức của luận văn tốt nghiệp đại học
Luận văn cần tuân thủ yêu cầu : luận văn phải có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn; số
liệu và các nguồn trích dẫn phải chính xác và đáng tin cậy; văn phong mạch lạc, chuẩn xác;
được trình bày đúng quy định và thể hiện người viết có phương pháp nghiên cứu. Luận văn
phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số
trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Luận văn đóng bìa cứng, in chữ nhũ đủ dấu tiếng
Việt
a. Soạn thảo văn bản
Luận văn sử dụng chữ Times New Roman cỡ chữ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo
Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn
khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái
3,5 cm; lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng
biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng
nên hạn chế trình bày theo cách này. Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210
x 297 mm), dày khoảng 50 trang (không kể phụ lục).
b.Tiểu mục
Các tiểu mục của luận văn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất
gồm 3 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ I.1.1. chỉ tiểu mục 1 mục 1 chương 1).
Tại mỗi nhóm mục và tiểu mục phải có ít nhất hai mục và tiểu mục, nghĩa là có tiểu mục
1.1.1 thì phải có tiểu mục 1.1.2 tiếp theo.
c. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình
3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải
được trích dẫn đầy đủ, ví dụ "Nguồn: Bộ Tài chính 1996". Nguồn được trích dẫn phải được
25


×