Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập học kì môn ĐƯỜNG lối cách mạng của Đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.58 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ MÔN ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐCSVN
……………………….
Câu 1: Phân tích sự chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho việc thành lập ĐCS ở VN.
 Hoàn cảnh: Thực dân Pháp xâm lược VN. Các cuộc vận động chống Pháp cứu nước của

nhân dân ta liên tiếp bị thực dân Pháp dìm trong bể máu. Phong trào yêu nước bế tắc,
chưa xác định được đường lối đúng đắn. Cách mạng VN rơi vào khủng hoảng, nhiệm vụ
đề cấp bách đề ra là phải tìm con đường cứu nước cho dân tộc.
 Quá trình
• Quá trình chuẩn bị về mặt tư tưởng và chính trị.
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước
- 1911-1917: người thanh niên yêu nước NAQ đã đi khắp các châu lục trên thế giới từ
Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh,…Người đã tìm hiểu kĩ các cuộc cách mạng tư sản
lớn trên thế giới tiêu biểu như CMTS Anh, CMTS Mỹ( 1776), CMTS Pháp (1789),… Cuối
thế kỷ 19- đầu thế kỷ 20, các cuộc CM diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại => Người
nhận thấy các cuộc CMTS không triệt để và không mang lại độc lập, tự do, hạnh phúc
thực sự cho nhân dân.
- Năm 1917: Người bắt đầu quan tâm tìm hiểu cuộc CM tháng 10 Nga
=> Người nhận thấy CM tháng 10 Nga là CM thành công đến nơi, “dân chúng được
hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.
-

-

Năm 1920:Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa”. Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn
Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng
Cộng sản Pháp. => đây không chỉ là bước ngoặt đối với cuộc đời hoạt động cách mạng
của Nguyễn Ái Quốc, mà còn là bước ngoặt của cách mạng Việt Nam _ Người tìm thấy
con đường giải phóng cho dân tộc VN là con đường CMVS.


“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường
CMVS”
1920 – 1925 : NAQ tiếp tục truyền bá tư tưởng Mác-Leenin vào trong nước thông qua
những bài đăng trên các báo nổi tiếng “Người cùng khổ”, “ Nhân đạo”,…
Năm 1925: Bộ Thuộc địa xuất bản tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân Pháp”
=> tác
phẩm đã vạch rõ âm mưu, tội ác của thực dân nói chung và thực dân Pháp nói riêng,
đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh mạnh mẽ của các dân tộc bị áp bức, làm thức tỉnh
nhân dân VN và nước ngoài.
 Tất cả những sách báo này được bí mật truyền về nước và đã truyền bá
một cách gián tiếp CN Mác – Lenin vào trong phong trào công nhân ở VN.

-

Năm 1927: NAQ viết tác phẩm “ Đường cách mệnh” ( phác thảo nội dung cốt lõi của “ Bản
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng” : Người xác định phương hướng chiến lược
1


CMVN, nhiệm vụ CMVN, lãnh đạo CMVN là ĐCSVN, lực lượng của CMVN là toàn thể dân
tộc và quan hệ quốc tế.)
 Kết luận: Từ năm 1911- 1927, NAQ đã chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho sự ra
đời của ĐCSVN sau này.
• Quá trình chuẩn bị về tổ chức
- Năm 1925: NAQ về Quảng Châu (Trung Quốc) thành lập Hội VN cách mạng thanh niên.
- Năm 1925 – 1927: NAQ trực tiếp giảng dạy, huấn luyện và truyền bá CN Mác - Lenin cho
hội viên của Hội VN cách mạng thanh niên.
- Năm 1927- 1929: Một số hội viên ưu tú được gửi sang các trường ở Liên Xô, Trung Quốc
tiếp tục học tập để tào tạo cho cán bộ Đảng của chúng ta sau này; còn bộ phận còn lại về
nước thực hiện phong trào vô sản hóa ( hội viên của Hội VN CM thanh niên về nước trực

tiếp cùng ăn, cùng sinh hoạt, cùng làm việc với công nhân để truyền bá CN Mác – Lenin
một cách trực tiếp vào trong phong trào này. Và với phong trào vô sản hóa đã làm cho
phong trào công nhân VN có sự chuyển biến: họ đã đấu tranh một cách tự giác, có tổ
chức, có kỉ luật, có sự liên minh liên kết với các nhà máy xí nghiệp và với quần chúng
nhân dân.)
- Năm 1929: Với sự ảnh hưởng của Hội VN CM thanh niên, ở VN đã xuất hiện 3 tổ chức
Cộng Sản Đảng: Đông Dương, An Nam và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ( các tổ chức
CSĐ ra đời hoạt động một cách riêng rẽ, gây khó khăn cho CMVN).
- Vì vậy, 2/1930 đồng chí NAQ đã triệu tập Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản
thành một Đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam.
 Ý nghĩa
NAQ đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường cách mạng
vô sản; tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta nhằm chuẩn bị mọi mặt về
tư tưởng chính trị cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam; là người dày công
đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng, chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức, thành lập Hội Việt
Nam cách mạng Thanh niên (6/1925); triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam đầu năm 1930; soạn thảo Cương lĩnh chính trị, một cương lĩnh cách mạng
giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo;là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi.
(Như vậy, từ 1911 – 1930 NAQ đã chuẩn bị mọi mặt về tư tưởng chính trị và tổ chức
cho sự ra đời của ĐCSVN sau này, Người đã có công trong việc hợp nhất các tổ chức
Đảng thành một Đảng duy nhất)
Câu 2: Phân tích tình hình xã hội Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực
dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và rút ra nhận xét.
1. Hoàn cảnh.
- 1858 thực dân Pháp nổ súng ở bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng.
- Năm 1884 triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt thừa nhận sự thống trị của thực

dân Pháp. Việt Nam từ đây trở thành đất bảo hộ của Pháp. Nhà nước phong kiến Việt
Nam mất vai trò độc lập.

2


2. Chính sách cai trị:

Sau khi đánh chiếm đất nước ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân
để tiến hành những cuộc khai thác nhằm cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt
và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm
cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
-

Về kinh tế: Chúng thực hiện chính sách kinh tế phản động như:
+ Tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền phục vụ cho việc xuất khẩu
+ Đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ
thống đường giao thông, bến cảng phục vụ lợi ích của chúng.
+ Thi hành chính sách độc quyền đối với ngân hàng, xuất và nhập khẩu, khai thác
mỏ, giao thông... để biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và là nơi cung cấp
nguyên vật liệu cho chính quốc.

 Nền kinh tế VN có sự chuyển biến ( hình thành nền kinh tế mới: xuất khẩu – tư bản…)
-

nhưng phụ thuộc chặt chẽ vào TD Pháp. Như vậy, đó là nền kinh tế què quặt và lạc hậu.
Về chính trị:
+ Chia nước ta thành 3 kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ để dễ bề cai trị và thực hiện
mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
+ TD Pháp tước bỏ mọi quyền lực đối nội đối ngoại của nhà Nguyễn. TD Pháp câu
kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân VN.
+ Biến một bộ phận phong kiến làm tay sai đắc lực của chúng trong việc áp bức
bóc lột nhân dân.


-

Về văn hóa:
+ Thi hành chính sách nô dịch lệ thuộc
+ Khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội: như rượu chè, cờ bạc,
hút hít...Thực dân Pháp dùng rượu cồn, thuốc phiện đầu độc nhân dân ta
+ Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học và bệnh viện. Trong các trường học chúng
mở, đều dạy tiếng Pháp nhằm đào tạo một đội ngũ tay sai ở thuộc địa.
+ Chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng văn hóa tiến bộ trên thế giới, kể cả văn hóa
tiến bộ Pháp.

 Chúng là tên tội phạm đã cố tình đẩy nhân dân ta vào vòng tối tăm, dốt nát, nghèo nàn,

lạc hậu.
 Sự chuyển biến của xã hội VN
• Chính sách cai trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến cơ
cấu giai cấp trong lòng xã hội Việt Nam: giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và giai cấp mới ra
đời.
3


-

Giai cấp địa chủ phong kiến: là giai cấp nắm trong tay nhiều ruộng đất. Có sự phân hóa
như sau:
+ Một bộ phận cam tâm bán nước làm tay sai cho thực dân Pháp để duy trì quyền
lợi của mình.
+ Một bộ phận khác nêu cao truyền thống yêu nước và tinh thần bất khuất trở
thành lãnh tụ của quần chúng nông dân, vừa đấu tranh chống thực dân Pháp vừa đấu

tranh chống lại triều đình phản động.
- Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của chính sách
khai thác thuộc địa. Giai cấp nông dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức, bóc lột của
thực dân và phong kiến. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam
đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách
mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
- Giai cấp tư sản: các nhà thương nhân, người buôn bán,…chịu sự cạnh tranh, chèn
ép của nhà tư sản Hoa, Pháp; phân hóa thành hai bộ phận: tư sản dân tộc (các nhà tư
sản yêu nước, đấu tranh chống lại thực dân Pháp), tư sản mại bản (quyền lợi gắn chặt
với thực dân Pháp).
 Giai cấp tư sản không điều kiện để trở thành lãnh đạo CMVN vì giai cấp này đặt
lợi ích của mình lên trên lợi ích dân tộc.

Giai cấp tiểu tư sản, tầng lớp trí thức (1.2%): Đó là những tiểu thương, tiểu chủ, công
chức, học sinh, trí thức... Họ là tầng lớp có học,cuộc sống bấp bênh, lay lắt, chịu nhiều áp
lực nhưng có tinh thần dân tộc, yêu nước và nhận thức những tư tưởng tiến bộ bên
ngoài truyền vào. Vì vậy họ là lực lượng lớn của cách mạng.
- Giai cấp công nhân: là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp.
Giai cấp công nhân Việt nam tuy số lượng ít nhưng đã mang trong mình những đặc điểm
và phẩm chất của giai cấp công nhân thế giới. Mặc dù mới ra đời nhưng giai cấp công
nhân Việt Nam đã nhanh chóng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng, nhanh chóng
vươn lên từ một giai cấp tự phát trở thành một giai câp tự giác và bước lên vũ đài chính
trị, trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam.
• Về tính chất xã hội: Từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội: Trong lòng xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với
nhau. Đó là mâu thuẫn giữa:
-

+ Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp và tay sai

+ Nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) >< địa chủ (phong kiến)
Song mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp và tay sai.


Về nhiệm vụ:
4


+ Đánh đuổi thực dân Pháp để giành độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Lật độ phong kiến để đem lại ruộng đất cho nhân dân.
3. Nhận xét
Chính sách cai trị của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã làm cho xã hội
Việt Nam có những thay đổi sau:
- Từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam cũng có những thay đổi cơ bản. Bên cạnh sự phân hóa của
giai cấp cũ là sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới. Đây là một lực lượng cách mạng
mới trong tương lai.
- Trong lòng xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với nhau.
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng 1939 – 1941 . Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Từ 1939 - 1941, Ban Chấp hành TW Đảng đã họp các Hội nghị lần thứ 6, Hội nghị
lần thứ 7 và Hội nghị lần thứ 8. Các hội nghị đó đã hoàn chỉnh dưới sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng.
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Hội nghị đã quyết định đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Ban Chấp hành TW đã nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn ĐQ, phát xít Pháp – Nhật.
+ Ban Chấp hành đã thay đổi khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho nhân

dân cày” bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ và Việt gian cho dân cày
nghèo”, “ Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách
mạng đông đảo trên cả nước nhằm mục tiêu GPDT.
+ Ban Chấp hành TW đã quyết định đổi tên Mặt trận Việt Minh thành Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực
lượng CM, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ
địa CM.
+ Ban Chấp hành TW xác định phương trâm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta : “
phải luôn luôn chuẩn bị…”
+ Ban Chấp hành TW còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng.
3. Ý nghĩa.
5


- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo.
- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi người dân yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây
dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ
địa CM và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong
sự nghiệp giải phóng dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản và nêu ý nghĩa đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1950 .
1.

Hoàn cảnh: Tình hình nước ta sau khi kí vs Pháp 2 hiệp định: cuối 1946 Pháp đã vi phạm

hiệp định, nổ súng ở LS HN HP. Trước tình hình đó Đảng và nhà nước đã quyết tâm phát
động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp
thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được ra đời ngay sau CMT8 và từng
bước hoàn thiện thể hiện tập trung trong ba văn kiện. Đó là:
+ Văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng 12/12/1946
+ Lời kêu gọi toàn quóc kháng chiến của HCM 19/12/1946
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh
2. Nội dung của đường lối
- Mục đích của kháng chiến:
+ Bảo vệ thành quả của CMT8/1945
+ Đánh bọn phản động thực dân Pháp xâm lược giành thống nhất và độc lập
- Tính chất kháng chiến: là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa, mang tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài, cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự
do, độc lập, dân chủ, hòa bình
- Chính sách kháng chiến:
+ Liên hiệp với dân tộc Pháp chống lại phản động Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và
các lực lượng dân tộc yêu chuông hòa bình
+ Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện tự cung, tự cấp về mọi mặt
- Chủ trương kháng chiến: quân, dân, chính nhất chí
- Phương châm kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa và sức mình là chính
+ K/c toàn dân: tất cả trẻ, già, gái, trai – không phân biệt đảng phái dân tộc đều
đứng lên đánh giặc
6


+ K/c toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng hoà bình, tự

do.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy, là “Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến
lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; Vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghệp quốc phòng.
Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ
mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện nguyên tắc “thêm bạn, bớt thù”, biểu dương thực lực.
“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản đông thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập…
+ K/c trường kỳ để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời
gian phát huy yếu tố “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực
lượng ở chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch
+ Dựa và sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ra sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước song lúc đó cũng
không được ỷ lại
- Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi
• Ý nghĩa
- Đối với nước ta: Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản
như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với
các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với
hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ đã góp phần làm cuộc kháng chiến đi vào thế ổn định;
động viên toàn Đảng, toàn dân ,toàn quân kiên cường để giành thắng lợi trong cuộc
chiến tranh xâm lược của TD Pháp được ĐQ Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải
công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ ở các nước Đông Dương.
- Đối với quốc tế: nhờ có đường lối đúng đắn và sáng tạo nước ta đã giành được
thắng lợi. Điều đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở

rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho CNXH và CM thế giới; cùng với nhân dân Lào và
Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới,trước hết là hệ
thống thuộc địa của TD Pháp.
7


Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng về CNH gắn liền với HĐH, CNH – HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. Vai trò của sinh
viêc với sự nghiệp CNH – HĐH đất nước?
µ Quan điểm của Đảng về CNH gắn liền với HĐH, CNH – HĐH gắn với phát triển kinh

tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong toàn bộ các ngành
kinh tế của một vùng kinh tế hây một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về đóng góp
vào GDP… Là quá trình chuyển nền kinh tế từ chỗ chủ yếu dựa vào nông nghiệp và lao
động thủ công sang nền kinh tế dựa vào công nghiệp, máy móc, công nghệ và lao động
trình độ cao là chủ yếu.
- Hiện đại quá là quá trình sử dụng và trang bị thành tựu KH và CN tiên tiến, hiện đại vào
quá trình chuyển đổi sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quá trình KT – XH.
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
– công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự phát triển của
CNXH.
- “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức
có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Xu thế hội nhập và tác động của quá trình cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần thiết phải và có thể tiến

hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp
CNH với HĐH.
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống.
- Nước ta thực hiện CNH – HĐH khi trên TG kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng có thể và
cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên KT công
nghiệp rồi mới phát triển KT tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là
nóng vội duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát
triển KT tri thức, coi trọng kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền KT và của CNH,
HĐH.
- Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh thêm: “thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện
đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ CN, NN, DV.
µ Vai trò của sinh viên với sự nghiệp CNH – HĐH.
Câu 6: Trình bày chủ trương của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
-

8


Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ
chức phân công quyền lực nhà nước.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo

cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; năng cao trách
nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thì tăng cường kỷ
cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám
sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành
viên của Mặt trận.
Câu 7: Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vai trò của sinh viên trong việc gìn giữ
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
µ Nền văn hoá mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
-

dân tộc
Văn hóa VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc VN
sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các
phương tiện chuyển tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tình đoàn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoa dung, trọng
tình nghĩa, đạo lý; là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động... Có thể nói, bản sắc dân
tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh
tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính thống nhất, tính nhất
quán trong quá trình phát triển.


9


- Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường
xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp
tác để tồn tại và phát triển.
- Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư
duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, thể hiện trong khoa học, văn học, nghệ thuật...
nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc--------, nó là cốt lõi của
một nền văn hóa. Hệ giá trị là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Khi chuyển thành chuẩn mực xã hội, nó định hướng
cho sự lựa chọn trong hành động của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, nó là cơ sở tinh thần
cho sự ổn định xã hội và sự bền vững của chế độ. Hệ giá trị có tính ổn định
- Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế chính
trị và thể chế xã hội của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế
thế giới, quá trình giao lưu văn hoá với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn
hoá, văn minh nhân loại.
- Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đậm
trong mọi hoạt động ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo...
Trong mọi lĩnh vực đó, chúng ta phải có cách tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại
vừa mang sắc thái Việt Nam. Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, song phải luôn luôn coi
trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền
với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.
µ Vai trò của sinh viên trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt

Nam.
Câu 8: Trình bày chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội thời kỳ
đổi mới và nêu ý nghĩa của chủ trương.
1. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có

hiệu quả xóa đói, giảm nghèo
- Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
- Tạo động lực làm giàu trong đông đảo cư dân bằng tài năng, sáng tạo của bản
thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép.
- Xây dựng và thực hiện tốt có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo, đề phòng
tái đói, tái nghèo; nâng cao dần mức chuẩn đói nghèo khi mức sống chung cao lên.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người
dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
10


- Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu lao động.
- Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội.
- Đổi mới chích sách tiền lương; phân phối thu nhập XH công bằng, hợp lý.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối
tượng chính sách, phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công
lập.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống
nòi
- Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
- Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.
- Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; bảo đảm bình đẳng giới;
chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công

cộng
2. Ý nghĩa

Sau 25 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của
Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi và có ý nghĩa bước ngoặc quan trọng:
+ NN và các tầg lớp ndân đã nhận thức rõ hơn mối quan hệ và sự tác động qua lại
giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Đã ý thức rõ sự phân hoá giàu nghèo và có nhiều biện pháp để tạo điều kiện
khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu hợp pháp đồng thời tích cực xoá đói, giảm
nghèo, cứu trợ xã hội.
+ Đã hình thành một cơ cấu xã hội mới với nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp dân cư
cùng chung mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
+ Tính năng động, tích cực, chủ động trong việc giải quyết những vấn đề xã hội của
bản thân, gia đình của các tầng lớp dân cư được nâng cao rõ rệt.
+ Thực hiện có kết quả phân phối theo kết quả lao động, coi đây là phương thức
phân phối chủ yếu, tạo ra sự tích cực cho các cá nhân.
11


Câu 9: Trình bày thành tựu và ý nghĩa kết quả thực hiện đường lối đối ngoại,
hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới. Vai trò của sinh viên trong thời kỳ mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
1. Thành tựu: Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh

tế quốc tế đã đạt được kết quả sau:
Một là: phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991)
+ Chính phủ Nhật quyết định nối viện trợ ODA cho Việt Nam
+ Việt Nam bình thường hóa với Hoa Kỳ (11-7-1995)

+ Việt Nam gia nhập ASEAN (7-1995)
Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các
nước liên quan:
+ Đàm phán thành công với Malaixia, về giải pháp “gác tranh chấp cùng khai thác ở
vùng biển chồng lấn giữa ta và họ”
+ Thu hẹp diện tranh chấp vùng giữa ta và các nước trong ASEAN
+ Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới, Hiệp ước phân vĩnh Bắc
bộ; Hiệp định hợp tác về nghề cá
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa đa dạng hóa:
+ Lần đầu tiên Việt Nam quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước
ủy viên Thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
+ Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (1995)
+ Đã ký thỏa thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “láng giềng hữu nghị, hợp
tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” năm 1999
Ngày 13 – 7 - 2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
+ Tuyên bố quan hệ đối tác chiến lược với Nga (năm 2001)
Khung quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (2002) Việt Nam đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới
+ Tháng 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên không
thường trực, Hội đồng bảo an, nhiệm kỳ 2008 - 2009
Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thông với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Tổ
chức thương mại thế giới (IMF); Ngân hàng thế giới (WB); Ngân hàng phát triển châu Á
12


(ADB); tham gia mậu dịch tự do (AFTA); diễn đàn Á - ÂU (ASEM); tổ chức diễn đàn kinh
tế châu Á - Thái bình dương (APEC); Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của
tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học

công nghệ và kỹ năng quản lý và mở rộng thị trường: đến nay nước ta đã tạo
dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ,
trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc
Thiết lập và ký Hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ.
Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007, đạt 48 tỷ USD và
thu hút đầu tư nước ngoài 20,3 tỷ USD. Hội nhập kinh tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp
nhận những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới.
Sáu là, từng bước đưa hoạt động các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công
nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên
trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển.
Tư duy mới làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ
các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo và có kiến thức quản lý đang hình thành.
Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng, đã tranh thủ được các nguồn lực
bên ngoài, kết hợp với nội lực, hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những
thành tựu kinh tế to lớn, nhờ đó giữ vững và củng cố được độc lập, tự chủ, định hướng
XHCN, an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế và phát huy vai trò
nước ta trên trường quốc tế.
2. Vai trò của sinh viên trong thời kỳ mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế

Câu 4: Trình bày ý nghĩa kết quả của cách mạng tháng 8 năm 1945
Trả lời
-

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích nô lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên
chế suốt 1000 năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở

thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho phong
trào đấu tranh giành độc lập và chủ quyền.
13


- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ.
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin và những sáng tạo của
Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam
ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có
thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc
thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành
công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.

Câu 5: Nêu nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của
cách mạng tháng 8

Trả lời

Nguyên nhân thắng lợi:
- Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và quân
Đồng minh đánh bại, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần
chiến đấu, Chính phủ Trần Trọng Kim rệu rã. Đảng Cộng sản Đông
Dương đã chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành thắng lợi mau
chóng, ít đổ máu.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng ta, của Hồ Chí Minh
với đường lối cách mạng đúng đắn, dày kinh nghiệm, đoàn kết, thống

nhất, nắm bắt đúng thời cơ, kiên quyết, khôn khéo.
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, đoàn kết và
14


thống nhất trong Mặt trận Việt Minh.
- Quần chúng có quá trình chuẩn bị đấu tranh lâu dài (15 năm), được
tập dượt qua ba cao trào cách mạng rộng lớn, tạo thành lực lượng
chính trị hùng hậu có lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
Bài học kinh nghiệm:
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy Nhà nước
cũ, lập ra bộ máy Nhà nước của nhân dân.
Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.
3.

15



×