Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương ôn tập môn cơ sở ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.59 KB, 23 trang )

Đề cương ôn tập môn: Cơ Sở Ngành
Câu 1: khái niệm về đất các yếu tố hình thành đất, ảnh hưởng của
các yếu tố này đến VN?
Kn:đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ
18. Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học cũng khái niệm
về đất khác nhau.
Theo nhà bác học Đô-cu-trai-ép (1846- 1903) người Nga đã định
nghĩa: “Đất là một vật thể có lịch sử thiên nhiên hoàn toàn độc lập,
nó là sản phẩm tổng hợp bởi Đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và
thời gian” .sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là yếu tố con
người.
Đ= f( ĐM,SV,KH,ĐH,CN)t
Viện sĩ Viliam (1863-1939) cũng đưa ra định nghĩa: đất là lớp tơi xốp
ngoài cùng của lục địamà thực vật có thể sinh sống được”.
Theo Các- Mác: “đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến quý báu
nhất của nền sx nông nghiệp”. Đất là điều kiện sinh tồn của con
người không gì có thể thay thế được.
Theo Jenny( nhà khoa học Mỹ ): đất được xem như 1 sản phẩm hoạt
động của khí hậu( Cl) trên đá mẹ(p ) được là thay đổi dưới ảnh
hưởng cuả thực vật và các cơ thể sống khác(o), địa hình(r )và phụ
thuộc vào thời gian(t ). Ông đã biểu diện mối quan hệ sau:
Đất =f(p,Cl,t,r,o)
Các Yếu tố hình thành đất ( 6 yếu tố )
1.Ðá mẹ: là nhân tố vô cơ đầu tiên quyết định đến sự hình thành đất
cho nên nó có ảnh hưởng lớn đến thành phần vật lý & cơ học của
đất. Các loại đá mẹ khác nhau có thành phần khoáng vật và hoá học
khác nhau, do vậy trên các loại đá mẹ khác nhau hình thành nên các
loại đất khác nhau.
Ví dụ:
- Ðất hình thành trên đá mẹ là granít có độ dầy tầng đất từ mỏng đến
trung bình, thành phần cơ giới nhẹ và nghèo các chất dinh dưỡng.


- Ðất hình thành trên đá mẹ là bazan có tầng đất đất rất dầy, thành
phần cơ giới nặng và chứa nhiều các chất dinh dưỡng.
2. Sinh vật
Sv là yếu tố chủ đạo trong quá trình hình thành đất vì nó quyết định
chiều hướng phát sinh phát triển và tích lữu độ phì cho sản phẩm
phong hóa, chuyển sản phẩm phong hóa thành đất.Tham gia vào quá
1


trình hình thành đất có nhiều loại sinh vật như: thực vật, động vật và
vi sinh vật.
+ Vai trò của thực vật:
- Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho mẫu chất và
đất.
- Thực vật tạo ra khối lượng lớn chất hữu cơ cho đất. Khoảng 4/5 chất
hữu cơ trong đất có nguồn gốc từ thực vật.Trong hoạt động sống của
mình, các loài thực vật hút nước và các chất khoáng trong mẫu chất và
đất, đồng thời nhờ quá trình quang hợp tạo thành các chất hữu cơ
trong cơ thể. Sau khi chết, xác của chúng rơi vào mẫu chất và đất bị
phân giải trả lại các chất lấy từ đất và bổ sung thêm cácbon, nitơ... tạo
thành chất hữu cơ trong mẫu chất. Sự tích luỹ chất hữu cơ làm cho
mẫu chất xuất hiện độ phì và chuyển thành đất. Chu kỳ đất - cây - đất
diễn ra liên tục trong tự nhiên làm cho độ phì đất tăng dần
Ví dụ: đất dưới rừng tre, nứa hoặc trảng cỏ có độ phì thấp hơn đất
dưới rừng cây lá rộng. Một số loài thực vật được dùng làm cây chỉ thị
cho một số tính chất đất.
Ví dụ: cây sim, cây mua là cây chỉ thị cho đất chua, cây sú vẹt chỉ thị
của đất mặn..v.v.
+ Vai trò của động vật: Ðộng vật góp phần bổ sung chất hữu cơ và
làm tăng độ phì đất. Các loài động vật có thể chia thành 2 nhóm:

động vật sống trên mặt đất và động vật sống trong đất.
Ðộng vật sống trên mặt đất gồm nhiều loài khác nhau, các chất thải
trong cuộc sống rơi vào đất cung cấp một số chất dinh dưỡng. Sau khi
chết xác chúng rơi vào đất bị phân giải bổ sung chất dinh dưỡng và
chất hữu cơ cho đất.
Ðộng vật sống trong đất có nhiều loài như: giun, kiến, mối... Giun đất
có vai trò rất lớn trong sự tạo độ phì đất. Giun ăn đất, phân giun là các
hạt kết viên bền vững làm cho đất tơi xốp. Khi chết xác chúng được
phân giải cung cấp nhiều nitơ và các chất khoáng cho đất.
+ Vai trò của vi sinh vật: Tập đoàn vi sinh vật trong đất rất phong phú
với nhiều chủng loại khác nhau.
- Phân giải và tổng hợp các hợp chất hữu cơ: vi sinh vật phân giải
các hợp chất hữu cơ từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản hơn cuối
cùng tạo ra hợp chất khoáng dễ tan cho cây trồng sử dụng, ngoài ra
vsv còn có khả năng tổng hợp tạo lên các hợp chất mùn, thành
phần cơ bản của độ phi nhiêu.
2


- Hầu hết các loài vi sinh vật đều sinh sản theo cách tự phân nên
lượng sinh khối tạo ra trong đất lớn, sau khi chết xác các loài vi
sinh vật bị phần giải góp phần cung cấp chất hữu cơ và tạo độ phì
đất.
- Vai trò quan trọng là cố định đạm khí trời: trong đá mẹ không có
đạm, nhờ 1 số sinh vật có khả năng hút đạm khí trời tích lũy đạm cho
sảm phẩm phong hóa tạo đất
3. Khí hậu
Các đặc trưng của khí hậu như: nhiệt độ, ẩm độ không khí, lượng
mưa... ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành đất. Khi hậu còn ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành đất.

+ Ảnh hưởng trực tiếp: khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phong hoá
đá, sự thay đổi nhiệt độ tạo sự phá huỷ vật lý, lượng mưa và chế độ
mưa ảnh hưởng tới phong hoá vật lý và hoá học... Nhiều quá trình
diễn ra trong đất như khoáng hoá, mùn hoá, rửa trôi, xói mòn... chịu
sự tác động rõ rệt của khí hậu.Những vùng có lượng mưa > bốc hơi,
lượng nước thừa sẽ di chuyển trên mặt đất và thấm sâu xuống đất tạo
nên các quá trình xói mòn và rửa trôi. Các nguyên tố kiềm, kiềm đất
rất dễ bị rửa trôi, do vậy lượng mưa càng lớn đất bị hoá chua càng
mạnh.
+ Ảnh hưởng gián tiếp: Ảnh hưởng gián tiếp của khí hậu thông qua
yếu tố sinh vật, khí hậu góp phần điều chỉnh lại yếu tố sinh vật. Mỗi
đới khí hậu trên Trái Ðất có các loài thực vật đặc trưng.
Ví dụ: thực vật đặc trưng của khí hậu nhiệt đới là cây lá rộng, thực vật
đặc trưng của khí hậu ôn đới là các cây lá kim
4. Ðịa hình Ðịa hình: cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự
hình thành đất.
+ Ảnh hưởng trực tiếp: Các đặc trưng của địa hình như dáng đất, độ
cao, độ dốc... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều quá trình diễn ra trong
đất. Vùng đồi núi, vùng cao ở đồng bằng quá trình rửa trôi xói mòn
diễn ra mạnh.Ngược lại trong các thung lũng ở vùng đồi núi hoặc
vùng trũng ở đồng bằng diễn ra quá trình tích luỹ các chất.Lượng
nước trong đất cũng phụ thuộc địa hình; vùng cao thường thiếu nước,
quá trình ôxy hoá diễn ra mạnh; Vùng trũng thường dư ẩm, quá trình
khử chiếm ưu thế... kết quả ở các địa hình khác nhau hình thành nên
các loại đất khác nhau.
+ Ảnh hưởng gián tiếp: địa hình ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình
thành đất thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật. Càng lên cao nhiệt độ
3



càng giảm dần theo quy luật độ cao tăng 100 m, nhiệt độ giảm 0,5 oC,
đồng thời ẩm độ tăng lên. Sự thay đổi khí hậu kéo theo sự thay đổi của
sinh vật. Ở các độ cao khác nhau có các đặc trưng khí hậu và sinh vật
khác nhau. Các nhà thổ nhưỡng đã phát hiện được quy luật phát sinh
đất theođộ cao.
5. Thời gian
Thời gian gian là yếu tố đặc biệt của quá trình hình thành đất.mọi yếu
tố ngoại cảnh muốn tác động vào đất đều đòi hỏi 1 thời gian nhất
định và đất cần 1 thời gian nhất định để hình thành . theo thời gian các
yếu tố hình thành đất đều bị biến đổi, tiến hóa theo thời gian.
Thời gian là tuổi của đất, gồm tuổi tuyệt đối và tuổi tương đối.Tuổi
tuyệt đối được tính từ khi mẫu chất được tích luỹ chất hữu cơ đến
ngày nay, nói cách khác tuổi tuyệt đối chính là tuổi cacbon hữu cơ
trong đất hay là tuổi mùn của đất.Ðể xác định tuổi của mùn, dùng
phương pháp phóng xạ cacbon.Tuổi tương đối của đất được dùng để
đánh giá sự phát triển và biến đổi diễn ra trong đất nên không tính
được bằng thời gian cụ thể.Dựa vào hình thái đất để có các nhận xét
về hình thành và phát triển của đất.
Ví dụ: Sự phân tầng chưa rõ của phẫu diện thường gặp ở những loại
đất mới được hình thành. Sự hình thành kết von hoặc đá ong trong
một số loại đất đỏ vàng
chứng tỏ đất đã phát triển tới mức cao (già hơn) so với đất cùng loại
chưa có kết von.
VD: Đá bazan ở Phú quốc mặc dầu tre nhất trong các loại đá mác ma
ở VN nhưng đất đỏ bazan đã phát triển đến gần giai đoạn cao
nhất. Nhiều nơi cũng có đá kết von và đá ong.
6. Con người
Con người đã có những tác động rất sâu sắc đối với các vùng đất được
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự tác động về nhiều
mặt trong quá trình sử dụng đất đã làm biến đổi nhiều vùng theocác

hướng khác nhau, hình thành nên một số loại đất đặc trưng.
Ví dụ: Ðất phù sa, đất xám bạc màu, đất mặn, đất phèn... sau một thời
gian sử dụng gieo trồng lúa nước sẽ hình thành nên đất lúa nước.
Những tác động tốt của con người như: Bố trí cây trồng phù hợp với
tính chất đất; xây dựng các công trình thuỷ lợi; đắp đê ngăn lũ và nước
mặn; bổ sung chất dinh dưỡng trong đất bằng các loại phân bón; bảo
vệ đất; cải tạo tính chất xấu của đất... làm cho đất biến đổi theo chiều
hướng tốt dần lên. Ngược lại, những tác động xấu như: Bố trí cây
4


trồng không phù hợp; bón phân không đầy đủ; chặt phá rừng làm
nương rẫy; không thực hiện tốt các biện pháp chống thoái hoá đất... sẽ
làm cho đất biến đổi theochiều hướng xấu. Sự tác động tổng hợp của
các yếu tố hình thành đất sẽ quyết định các quá trình hình thành và
biến đổi diễn ra trong đất.
Những quá trình hình thành phổ biến trong tự nhiên:
- Quá trình hình thành đất sơ sinh.
- Quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn trong đất.
- Quá trình tích luỹ sắt, nhôm trong đất.
- Quá trình rửa trôi, xói mòn đất.
- Quá trình glây.
- Quá trình hoá chua, phèn, nhiễm mặn.
- Quá trình lắng đọng vật liệu phù sa.
Câu 2: trình bầy quá trình đá và khoáng vật tạo thành đất?
+Khoáng vật là những hợp chất có trong tự nhiên, giống nhau về
thành phần và cấu tạo, được hình thành do các quá trình lý hóa học
xảy ra trong đất.
Khoáng vật nằm trong đá chưa bị biến đổi gọi là khoáng nguyên sinh.
Khoáng vật tồn tại ở 3 thể: rắn-lỏng-khí, trong đó chủ yếu là ở thể

rắn. Khoáng vật ở thể rắn hình thành và tồn tại ở 2 dạng cơ bản là kết
tinh tạo thành các tinh thể và vô định hình, hầu hết khoáng vật ở dạng
tinh thể.
Các khoáng vật khác nhau về hình dạng, kích thước, độ cứng, tỷ
trọng, màu sắc, vết vỡ, thành phần hóa học…đây là dấu hiệu nhận biết
và phân loại khoáng vật trong tự nhiên.
+Đá là do 1 hay nhiều khoáng vật khắc nhay tập hợp tạo thành. Dựa
vào nguồn gốc người ta chia đá ra làm 3 nhóm chủ yếu: đá mácma,
đá trầm tích, đá biến chất.
- Đá macma :những đá tạo thành do sự đông cứng của dung
thểsilicat(macma) nóng chảy trong lòng đất.khi đá macma đông đặc
dưới sâu tạo nên đá macma xâm nhập,trái lại khi macma trào lên mặt
đất mới đông đặc thì tạo nên đá phun trào.
Các loại đá macma: - Đá macma siêu axit
-Đá macma axit
-Đá macma trung tính
-Đá macma bazo
-Đá macma siêu bazo
5


-Đá trầm tích: được tạo thành do sự phá hủy, biến đổi, lắng đọng, gắn
kết của các đá có từ trước hoặc do hoat động của sinh vật. Quá trình
này có thể làm biến đổi hoặc không biến đổi thành phần hóa học của
đá gốc.
Các loại đá trầm tích:-đá vụn cơ học, đá hóa học, đá sinh học
- Đá biến chất: được hình thành do sự biến đổi thành phần khoáng vật
cũng như kiến trúc và cấu tạo của đá.dưới tác dụng của quá trình nội
sinh xảy ra ở các độ sâu khác nhau tròn cỏ trái đất.
Ba loại đá trên có mối quan hệ với nhau qua vòng tuần hoàn đại địa

chất:

Lún sâu
Nóng chảy
chảy
Đông đặc
đông đặc

Đá mác ma
phá hủy
lắng đọng

lún sâu
nóng

gắn kết

Đá trầm tích
Đá biến chất
Phá hủy, lắng đọng, gắn kết
Câu 3: trình bầy quá trình phong hóa đá và kháng vật tạo thành
đất, phân loại quá trình phong hóa?
KN: Dưới sự tác động của các nhân tố bên ngoài( nước, các chất khí
như O2, CO2... và nguồn năng lượng bức xạ mặt trời, các hoạt động
của vsv) mà trạng thái vật lý hóa học của đá và các khoáng vật lộ ra
ở phía ngoài cùng của vỏ Trái Ðất bị phá huỷ , biến đổi. Quá trình
phá huỷ khoáng vật và đá được gọi là quá trình phong hoá.
Đáquá trình phong hóamẫu chất
Khoáng vật
( Mẫu chất là vật liệu cơ bản cho sự hình thành đất )

Phân loại quá trình phong hóa:
Có 3 loại phong hoá đá và khoáng vật là phong hoá vật lý, phong hoá
hoá học và phong hoá sinh học.
6


1. Phong hoá vật lý
KN: Phong hoá vật lý là sự vỡ vụn của các loại đá thành các hạt
cơ giới có kích thước khác nhau nhưng chưa có sự thay đổi về
thành phần khoáng vật, thành phần hoá học của các đá ban đầu.
Sản phẩm của phong hóa vật lý: là các hạt vô cơ có kích thước
khác nhau.
- Nguyên nhân: gây nên việc phá vỡ khoáng vật và đá là do sự thay
đổi của nhiệt độ, áp suất và sự tác động của các hoạt động địa chất
ngoại lực như nước chảy, gió thổi xảy ra trên bề mặt vỏ Trái Ðất và
sự kết tinh của muối.
Ví dụ, vùng sa mạc thường có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn nên vào ban đêm có thể nghe được tiếng nổ vỡ của đá
trong vùng. Trong đá thường có các lỗ hổng và các vết nứt nguyên
sinh chứa đầy khí hay nước. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới OoC,
nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn (nước đóng băng) làm tăng
thể tích tạo áp suất lớn có khi tới hàng ngàn atmôtphe lên thành khe
nứt làm cho đá bị vỡ ra. Các mảnh vụn sinh ra có thể di chuyển đi
nơi khác theo dòng nước chảy hoặc gió thổi sẽ phá huỷ các đá trên
đường di chuyển của chúng.
2. Phong hoá hoá học
KN: Do sự tác động của H2O, O2, CO2... các khoáng vật và đá bị
phá huỷ, thay đổi về hình dạng, kích thước, thành phần và tính chất
hoá học. Có thể nói, phong hoá hoá học chính là các phản ứng hoá
học diễn ra do sự tác động của H2O, O2, CO2 lên đá và khoáng

vật.
Sản phẩm của quá trình phong hóa: là các chất dễ tan, oxít, hidrôxit,
các keo sét.
Phong hoá hoá học được chia thành 4 quá trình chính là: Ôxy hoá,
hyđrat hoá, hoà tan và sét hoá
. + Quá trình ôxy hoá: Quá trình này phụ thuộc chặt chẽ vào sự
xâm nhập của O2 tự do trong không khí và O2 hoà tan trong
nước. Quá trình ôxy hoá làm cho khoáng vật và đá bị biến đổi, bị
thay đổi về thành phần hoá học.
Ví dụ: Khoáng vật pyrít bị ô xy hoá và biến đổi như sau:
FeS2 + 7O2 + 2 H2O = 2 FeSO4 + 2 H2SO4 12 FeSO4 + 3O2 + 6
H2O = 4 Fe2(SO4)3 + 4 Fe(OH)3 Quá trình ôxy hoá diễn ra rất
mạnh với hầu hết các nguyên tố hoá học có trong khoáng vật và đá,
đặc biệt là các nguyên tố hoá trị cao, ví dụ Mangan.
7


+ Quá trình hyđrát hoá: Là quá trình nước tham gia vào mạng
lưới tinh thể của khoáng vật, thực chất đây là quá trình nước kết
hợp với khoáng vật làm thay đổi thành phần hoá học của khoáng
vật.
Ví dụ: CaSO4---------->CaSO4.2H2O Anhyđri----------Thạch cao
Fe2O3---------->Fe2O3.nH2O Hêmatít----------Limonit
+ Quá trình hoà tan: Là quá trình các khoáng vật và đá bị hoà tan
trong nước. Hầu như tất cả các khoáng vật và đá bị hoà tan trong
nước, nhưng mạnh nhất là các khoáng vật của lớp cácbônát và lớp
muối mỏ.
Ví dụ: CaCO3 (đá vôi) bị hoà tan như sau: CaCO3 + H2O + CO2
------->Ca(HCO3)2 Các khoáng vật và đá bị hoà tan tạo thành các
dung dịch thật

. + Quá trình sét hoá: Các khoáng vật silicat, nhôm silicat do tác
động của H2O, CO2 sẽ bị biến đổi tạo thành các khoáng sét (keo
sét). Các chất kiềm và kiềm thổ trong khoáng vật bị H chiếm chỗ
trong mạng lưới tinh thể được tách ra dưới dạng hoà tan. Như vậy
thực chất của quá trình sét hoá là các quá trình hoà tan, hyđrát hoá
chuyển các khoáng vật silicát, nhôm silicat thành các khoáng vật
thứ sinh, các muối và oxýt.
Ví dụ: K2Al2Si6O16 + H2O + CO2 ----> H2Al2Si2O8.2H2O +
K2CO3+
SiO2.nH2O Fenspatkal(orthoclaz)------Kaolini------------------- ----Ôpan
3. Phong hoá sinh học
KN: là quá trình biến đổi cơ học, hóa học các loại khoáng chất và
đá dưới tác dụng của VSV và sản phẩm của chúng.
Hoạt động của sinh vật bậc thấp, bậc cao cũng tham gia phá huỷ
các khoáng vật và đá. Rễ cây xuyên vào các khe nứt hút nước và
các chất khoáng, theo thời gian, rễ to dần phá vỡ đá. Mặt khác rễ
cây tiết H2O và CO2 tạo H2CO3 để hoà tan đá và khoáng vật.
Khi chết xác sinh vật bị phân huỷ sinh ra các axit hữu cơ góp phần
hoà tan các khoáng vật và đá. Do vậy, bản chất của phong hoá
sinh học là phong hoá vật lý và hoá học do sự tác động của sinh
vật lên khoáng vật và đá. Cũng trong quá trình này mẫu chất được
tích luỹ chất hữu cơ do xác sinh vật để lại sau khi chết, làm cho
mẫu chất xuất hiện những thuộc tính mới được gọi chung là độ
phì và mẫu chất biến đổi thành đất.
8


Câu 4: khái niệm chất hữu cơ, chất mùn, nguồn gốc, vai trò của
chất mùn trong đất?
Chất hữu cơ

Khái niệm
Là thành phần quan trọng
Nguồn gốc
T
r
o
n
-Thực vật: Là nguồn
-Động vật và VSV: Tàn tíc
Vai trò

Chất hữu cơ có vai trò vô
- Chất hữu cơ tham gia tíc
- Chất hữu cơ là nguồn dữ
- Nhiều chất hữu cơ khác n
- Chất hữu cơ có ảnh hưởn
- Chất hữu cơ cũng có ảnh
2. Qúa trình khoáng hóa và mùn hóa tàn tích sinh vật tạo ra chất
hữu cơ và mùn trong đất, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
khoáng hóa và mùn.

Xác hữu cơ

Khoáng hóa
Mùn hóa

Các hợp chất khoáng

khoáng hóa từ từ


Các hợp chất mùn

+Qúa trình Khoáng hóa:
KN: Là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ taoh thành các hợp
chất khoáng đơn giản (CO2, H2O,..) sản phẩm cuối cùng là những
hợp chất tan và khí. Nhờ quá trình này mà đã tạo ra chất dinh dưỡng
dễ tiêu cho cây trồng sử dụng.
Tuy thuộc vào môi trường hoạt động của vsv mà quá trình khoáng hóa
diễn ra theo hai con đường là thối mục và thối rữa
9


- Thối mục là quá trình hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ oxy.
Sản phẩm cuối cùng này chủ yếu là các chất ở dạng oxy hóa. Đây là
quá trình tỏa nhiệt và kết quả làm tăng nhiệt độ trong đất.
- Thối rữa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do
ngập nước hoặc do vsv hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy
trong đất. Sản phẩm cuối cùng của quá trình là các chất ở dạng oxy
hóa và khử.
Tốc độ khoáng hóa các chất hữu cơ trong đất phụ thuộc vào bản chất
chất hữu cơ, điều kiện môi trường và hoạt động của vsv đất.Các điều
kiện môi trường như độ ẩm, nhiệt độ, chê độ không khí, thành phần và
tính chất dung dịch đất cũng ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình
khoáng hóa.
+Qúa trình mùn hóa:
KN: quá trình mùn hóa: Là quá trình phân giải, tái tổng hơp các chất
hữu cơ tạo thành chất mùn với sự tham gia tích cực của các vsv đất.
Mùn là những hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp, chúng là sản
phẩm của quá trình mùn hóa các chất hữu cơ thông thường.Mọi thành
phần hữu cơ trong đất đêuc ó thể là vật chất tham gia hình thành đất.

III. Tính chất vật lý của đất
Câu: thế nào là Hạt cơ giới? Cấp hạt cơ giới và thành phần cơ giới
đất?
Kn: phần tử cơ giới là sự phong hóa tạo ra các hạt đơn đất cóhình
dạng kích thước to nhỏ khác nhau và có nguồn gốc từ các hạt vô cơ,
hữu cơ và vô hữu cơ.
+Thành phần cơ giới đất: là Số lượng tương đối giữa các phân tử cơ
giới có kích thước khác nhau trong đất được biểu thị theo phần trăm
trọng lượng (%), được gọi là thành phần cơ giới đất hoặc được gọi là
thành phần cấp hạt. Hay nói
cách khác thành phần cơ giới của đất chính là tỷ lẹ khác nhau giữa 3
loại hạt: cát, thịt và sét trong 1 loại đất nào đó.
Thành phần hạt sẽ xác định kích thước và số lượng các lỗ hổng giữa
các hạt, mà sẽ là nơi được nước hoặc không khí chiếm giữ.
2. Tính chất chủ yếu của các nhóm đất có thành phần cơ giới khác
nhau (cát, sét, thịt).
+ Đất cát: có từ 80-100% hạt cát vật lý, 0-20% hạt sét vật lý.
Đất cát chủ yếu hạt thô nên khe hở lớn, thấm nước nhanh, giữ nước kém, nướ
Đất cát thông khí tốt tạo điều kiện cho vsv háo khí hoạt động manh, chất h
nghèo mùn.
10


Khả năng hấp thụ kém, dễ bị rửa trôi, đất cát nghèo dinh dưỡng.
Đất cát thích hợp trồng những loại câycó củ (khoai tây, khoai lang…), cây h
bở)….
Để cải tạo đất cát cần làm tăng tỷ lệ hạt sét. Biện pháp chủ yếu là dẫn phù xa v
3. Kết cấu đất, ý nghĩa của kết cấu dất đối với môi trường đất?
Kn: hạt kết là các phân tử cơ giới đất dính lại với nhau tạo thành hạt
đất có kích thước lớn nhỏ khác nhau gọi là các hạt kết đất.

-Khái niệm: kết cấu đất là tập hợp hạt kết có kích thước, hình dạng,
độ bền cơ giới và bên trong nước khác nhau gọi là kết cấu. Hay kết
cấu đất là sự sắp xếp hoặc tập hợp các loại đất khác nhau, các loại
hạt này dính két với nhau nhờ keo sét và hữu cơ, tạo thành các tập
hợp đất có kết cấu lớn, nhỏ khác nhau.
-Ý Nghĩa của kết cấu đất:
+ Kết cấu đất là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ phì nhiêu, là bộ máy
điều tiết các chế độ nước, khí, nhiệt, dinh dưỡng trong đất.
+ Đất có kết cấu tốt dẫn đến đất tơi xốp, làm đất dễ dàng, hạt dễ mộc,
rễ cây dễ phát triển.
+Nước thấm nhanh, không gây ngập úng, không chảy tràn lan trên
mặt đồng thời giữ được nhiều nước trong khe hở mao quản cung cấp
nước cho cây.
+ Đất thoáng khí có lợi cho cây trồng và vsv đất.
+Đất có kết cấu hạn chế được xói mòn.
4. Tỷ trọng, dung trọng độ xốp đất, tính dính của đất, tính trương- co
của đất.
a) Tỷ trọng đất: Là tỷ số khối lượng của 1 đơn vị thể tích đất ở trạng
thái rắn, khô kiệt với các hạt đất xếp vào nhau so với khối lượng nước
cùng thể tích ở điều kiện nhiệt độ 4 độ. Tỷ trọng được tính bằng công
thức sau:
D= p/p1
D là tỷ trọng đất tính bằng g/m3
P là khối lượng đất
P1 là khối lượng nước được chứa trong cùng thể tích ở điều kiện nhiệt
độ 4o
Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng:
Thành phần khoáng vật khác nhau thì tỷ trọng của đát khác nhau
Thành phần cơ giới đất khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau.
Chất hữu cơ và mùn trong đất càng nhiều thì tỷ trọng càng nhỏ.

11


Ýnghĩa thực tiễn: tỷ trọng đất được sử dụng trong các công thức tính
toán độ xốp, công thức tính tốc độ, thời gian sa lắng của các hạt đất
trong phân tích thành phần cơ giới đất. Thông qua tỷ trọng đất người
ta đua ra nhận xét sơ bộ về hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét
hay tỷ lệ sắt, nhôm của loại đất cụ thể nào đó.
b) Dung trọng đất: Là khối lượng 1 đơn vị thể tích đất ở trạng thái tự
nhiên sau khi được sấy khô kiệt. Dung trọng đất được xác định bằng
cách đóng ống kim loại hình trụ có thể tích bên trong 100 cm3 thẳng
góc vớ bề mặt đất ở trạng thái hoàn toàn tự nhiên, sau đó đem sấy
khô kiệt rồi tính theo công thức sau:
D= P/V
Trong đó: - p là khối lượng đất
tự nhiên(g)
- V là thể tích của ống đóng (cm3)
- D là dung trọng đất
tính bằng g/cm3
- Những yếu tố ảnh hưởng đến dung trọng: Dung trọng phụ thuộc vào
thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới đất, số lượng kết cấu đất,
tình trạng khe hở trong đất. Đất càng nhiều khe hở, kết cấu đất, nhiều
chất hữu cơ thì dung trọng càng nhỏ.Dung trọng có quan hệ mật thiết
với thành phần cơ giới đất.
- Dung trọng đất sét: D=1,0-1,5
- Dung trọng đất cát: D=1,2-1,8
- Dung trọng tầng thảm mục’; D=0,2-0,4
- Dung trọng tầng mùn: D=0,8-1,2
Ý NGHĨA: Dung trọng đất sử dụng vào việc tính độ xốp của đất, tính
khối lượng đất canh tác trên 1ha để xác định trữ lượng các chất dinh

dưỡng, lượng vôi cần bón cho đất hay trữ lượng nước có trong đất.
c) Độ xốp của đất
Độ xốp đất là tỉ lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể
tích chung của đất.
Độ xốp của đất tính theo công thức sau:
P% = (1-D/d).100 Trong đó:
P% là độ xốp tính theo %
D là dung lượng (g/cm3)
d là tỷ trong (g/cm3)
Độ xốp đất phụ thuộc thành phần cơ giới đất, số lượng chất hữu cơ,
kết cấu đất tình trạng khe hở trong đất
- Đất cát độ xốp thường: P% =40-45%
12


- Đất sét độ xốp thường: P%= 40-50%
-Đất có kết cấu tốt độ xốp thường: P%= 55-75%
Ý NGHĨA: độ xốp có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp và
các loại cây trồng vì nước và không khí di chuyển được trong đất nhờ
vào nhơngx khoảng trống hay độ xốp của đất.
d) Tính dính của đất
Là tính chất của đất dính với vật bên ngoài khi tiếp xúc.Tính dính gây
nên bởi sức hút giữa các hạt đất rất nhỏ với các vật bên ngoài.Đất
dính nhiều cày bừa khó khăn, phụ thuộc vào độ ẩm, thành phần cơ
giới đất, kết cấu và những thành phần cation trong đất.
Đất hoàn toàn khô không có tính dính. Lượng nước tăng thì tính dính
tăng, nhưng trên 80% thì tính dính giảm. Đất nhiều sét càng dính
nhiều, trái lại đất cát tính dính ít.Kết cấu đất có ảnh hưởng đến tính
dính.
Tính dính còn phụ thuộc vào hình dạng công cụ, tính chất và độ nhám

bề mặt tiếp xúc của công cụ.Vật nào dễ thấm nước tính dính dễ thể
hiện.
Các nhóm đất có tính dính sau:
Đất rất dính:5g/cm3
Đất dính nhiều:3g/cm3
Đất dính trung bình: 2g/cm3
Đất hơi dính:0,5g/cm3
Đất dính ít:0,1g/cm3
e) Tính dẻo của đất
Độ ẩm nếu tác động vào 1 lực nào đó mà hình dáng nó có thể thay đổi
mà không vỡ nát ra, đó là tính dẻo của đất.
Khi ẩm đất mang lại nhiều màng nước, các hạt đất lôi kéo nhau làm
ra tính dẻo.Nếu ít nước quá sức hút phân tử của các màng nước sẽ
yếu, đất không dẻo có nghĩa đất có thể nứt ra.Trái lại nấu đất ẩm quá
thì khoảng cách giữa các hạt đất sẽ rộng ra đất sẽ nhão hoặc lỏng
không thể dẻo được.
Tính dẻo không có lợi cho làm đất, vì đất không tơi ra.
f) Tính trương- co của đất
Khi ẩm đất tăng thể tích gọi là tính trương của đất, khi đất khô giảm
thê rtichs gọi là tính co của đất. Đất thường hay co là do thay đổi thể
tích khi hấp thụ hay mất nước.
Tính trương- co của đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới, kết cấu
đất, số lượng, thành phấn, tính chất keo đất.Đất càng nhiều keo thì
13


sức trương co càng lớn. Thành phần cơ giới khác nhau thì sức trương
co cũng khác nhau.Đất có thể phân loại như sau:
Đất cát trương co 0,5-1% thể tích
Đất thịt nhẹ trương co 1,5-3,5% thể tích

Đất thịt trung bình trương co 3-4,5% thể tích
Đất thịt nặng trương co 4,5-6% thể tích
Đất sét trương co 6-8% thể tích
Đất sét nặng trương co >10% thể tích
Đất có cation hấp thụ khác nhau thì tính trương co khac
nhau, theo thứ tự sau:
Na+>Mg++>Ca++>AL+++>Fe+++
IV. Tính chất hóa học của đất
Câu: khái niệm, đặc điểm, cấu tạo keo đất? Khả năng hấp phụ
của keo đất?
+ Khái niệm: là những phân tử rắn có kích thước thuộc cấp độ nhỏ có
đường kính từ10 -6 -10-4 mm, ít tan trong nước chúng lơ lửng trong
dung dịch, có thể chui qua giấy lọc và chỉ quan sát được cấu tạo bằng
kính hiển vi điện tử
+Cấu tạo: Keo đất có thể là dạng tinh thể hay vô định hình. Một mixen
có cấu tạo 3 lớp:
- Nhân mixen
- Ion tạo điện thế
- Lớp ion bù
Trong lớp ion bù bao gồm: Ion cố định và Ion khuếch tán
Đặc điểm:
+ có tỷ diên lớn
+ Keo đất mang điện
+ Keo đất có tính ưa nước và tính kỵ nước
+ Keo đất có tiết diện lớn, có năng lượng bề mặt và có khả năng
hấp phụ rất lớn.
+ Khả năng hấp thụ của đất
KN: Khả năng hấp thụ giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan hoặc
1phần khoáng chất phân tán ở dạng keo hay những hạt rất nhỏ, vsv
và những thể huyền phù thô khác gọi là khả năng hấp thụ.

- Quan hệ giữa khả năng hấp thụ và các ion ngoài dung dịch đất là
quan hệ trao đổi.
14


Khả năng hấp thụ của đất thể hiện thông qua việc hút thức ăn của cây
trồng và vsv, khả năng giữ các hạt vật chất nhờ các khe hở nhỏ, các bờ
gồ ghề. Do
- đó việc hấp thụ là giữ nước, giữ chất dinh dưỡng và điều hòa dinh
dưỡng cho cây trồng.
- Đất nào nhiều mùn, nhiều sét thì nhiều keo và khả năng hấp thụ cao,
ngược lại đất nào nhiều cát, ít mùn thì ít keo và khả năng hấp thụ. Để
biểu thị khả năng hấp thụ của đất, chất lượng hấp thụ người ta dùng
chỉ tiêu dung tích hấp thụ và độ no kiềm đất.
.Khả năng hấp thụ được chia làm 5 dạng như sau:
.Hấp thụ cơ học: Là khả năng giữ lại những hạt tương đối thô trong
khe hở, lỗng hổng. Đất là 1 thể xốp, chứa nhiều lỗ hổng có kích thước
khac nhau nên khả năng giữ lại 1 cách cơ học những hạt có kích
thước lớn hơn kích thướ của lỗ hổng, hay các chỗ uốn cong của mao
quản
.Hấp thụ lý họcLà khả năng giứ lại những hạt có kích thước nhỏ,
những phân tử, nguyên tử trên bề mặt keo đất.Các hạt đất có kích
thước nhỏ thường co năng lượng bề mặt.hấp thụ lý học phu thuộc vào
nhiều thành phần cơ giới, nếu đất nào nhiều sét thì có năng lượng lớn
do đó khả năng hấp thị lý học càng lớn.
.Hấp thụ hóa học: Là khả năng giữ lại trong đất các chất hòa tan ở
dạng kết tủa, không tan, ít tan do kết quả của những phản ứng hóa
học xảy ra trong dung dịch đất.Dạng hấp thụ này rất phổ biến trong
đất và đẫn đến sự cố định nhiều nguyên tố dinh dưỡng trong đất.
.Hấp thụ lý-hóa học: Là hấp thụ trao đổi giưuax nhưng ion trên bề

mặt các keo đất và những ion cùng dấu trong dung dịch đất. Thực
chất là phản ứng lý-hóa giữa keo đất vad ion trong dung dịch đất.
.Hấp thụ sinh học: Là khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng bởi vsv
từ dung dịch đất, chủ yếulaf cây xanh và vsv. Đây là hình thức hấp
thụ 1 chiều, đôi khi còn
là trao đổi, vì rễ thực vật tiết ra ion H+ để trao đổi với chất dinh
dưỡng ở dạng ction.
.Dung tích hấp thụ: tổng kợp các cation hấp thụ trong 100g đất, tính
bằng me, kí hiệu là chữ CEC Công thức tính: CEC=S+H
Trong đó: -S là tổng số các cation kiềm hấp thụ trong 100g đất
-H là tổng số ion H+ hấp thụ trong 100g đất
15


- CEC là dung tích hấp thụ (me/100g đất)
.Độ no kiềm đất: Là tiêu chí dánh giá độ phì nhiêu của đất, dung tích
hấp thụ nói lên số lượng ion hấp thụ mà chưa nói lên thành phần các
ion hấp thụ. Độ no kiềm là tỷ lệ phần trăm các cation kiêmg trong
tổng số hấp thụ, kí hiệu bằng chữ V đơn vị %.
Công thức tính như sau: V%=

S . 100
CEC
Trong đó: V% càng lớn, đất càng no kiềm, không cần bón vôi
V%<50% đất đói kiềm, cần bón vôi
V%50-70% đất trung bình cần vừa
V% >70% đất no kiềm, không cần bón vôi.
Câu5 : Một số tính chất cơ bản của đất:
a. Phản ứng chua
Đất chua, trung tính hay kiềm ảnh hưởng tới cây trồng, VSV đất và

nhiều tính chất khác của đất.
- Đất chua là do dung dịch đất có nồng độ [H+] > [OH-]
- Đất trung tính là do dung dịch đất có nồng độ [H+] = [OH-]
- Đất kiềm là do dung dịch đất có nồng độ [H+] < [OH-]
Ngoài ion H+ gây chua còn có ion Al3+ cũng gián tiếp gây chua cho
đất vì nó có khả năng thuỷ hoá để tạo thành H+.
Al3+ + HOH à Al(HO)2+ + H+ Al(HO)2+ + HOH à Al(HO)2+ + H+
Al(HO)2+ + HOH à Al(HO)3 + H+
Ion gây chua có thể tự do trong dung dịch đất và có thể hút bám trên
bề mặt keo đất. Tuỳ vị trí của ion gấy chua mà nó thể hiện độ chua
khác nhau và ảnh hưởng đến cây trồng, VSV đất khác nhau.
Người ta biểu thị độ chua của đất bằng một số chỉ tiêu sau: pH
pH = - Lg [ H+ ]
Khi pH = 7: đất có phản ứng trung tính
pH> 7: đất có phản ứng kiềm
pH< 7: đất có phản ứng chua
Trong thực tế người ta đo 2 loại pH để xác định độ chua
- pHH20: biểu thị đọ chua hoạt tính được gây ra bởi ion H+
trong dung dịch đất. Những ion H+ này được rút ra khỏi đất bằng
nước cất. Độ chua này rất gây chua trực tiếp cho cây. Song độ chua
16


này chưa đo hết khả năng gây chua a/h xấu đến sinh vật đất, vì trong
đất luôn luôn xảy ra p/ư trao đổi giữa keo đất đối với dung dịch đất.
Vì vật để thực hiện người ta đo pHKCl
- pHKCL: là một phần của độ chua trao đổi được gây ra bởi một số
ion H+, Al3+ hấp phụ trền bề mặt hạt keo và toàn bộ các ion gây chua
ngoài dung dịch. Những ion này được rút ra khỏi đất băng một muối
trung tinh (KCl)

Người ta căn cứ vào pHKCl để xác định mức độ cần thiết của việc bón
vôi cho đất.
H (ldl/100g đất) biểu thị độ chua thuỷ phân: độ chua thuỷ phân là độ
chua được gây ra bởi toàn bộ ion H+. Al3+ bám trên keo đất và ngoài
dung
dịch (
hay toàn
bộ
các ion gây chua có trong đất). Để xác định độ chua này dùng 1 muối
thuỷ phân (CH3COONa) để đẩy toàn bộ các ion gây chau ra khỏi keo
đất sau đó chuẩn độ chua.
Độ chua này tạm thời chưa gây chau trực tiếp, một phần lớn nằm ở
dạng tiềm tàng, để khử chua cho đất người ta căn cứ vào độ chau thuỷ
phân để xác định lượng vôi bón.
b, Tính đệm của đất
* KN: Phản ứng của dung dịch đất dường như không thay đổi dưới tác
dụng của những dung dịch bên ngoài, gọi là tính đệm của dung dịch
đất.
Tính đệm cảu dung dịch là khả năng giữ cho pH thay đổi ít khi tác
động các yếu tố hoá học và sinh học làm tăng cường H+ và OH- trong
đất.
Tính đệm của đất trước hết liên quan đến quá trình trao đổi ion và khả
năng chống lại hoặc axit hoá hoặc kiềm hoá dung dịch.
* Các nguyên nhân gây tính đệm
- Trên bề mặt keo đất có cả các cation kiềm và không kiềm hấp thụ, vì
thế sẽ xảy ra p/ư trao đổi trung hoà làm cho pH của dung dịch đất
không thay đổi.
KĐ] H+ + NaOH ßà KĐ]Na+ + HOH
KĐ] Ca2+ + 2HCl ßà KĐ]2H+ + CaCl2
- Trong đất có mùn, các axit hữu cơ (axit amin, axit humic, axit

axetich,..) có thể đệm được cả axit, bazơ .
17


- Do tác dụng cảu nhôm di động trong đất có thể đệm với bazo: khi
pH < 4 nhôm di động có 6 phan tử nước bao bọc (gọi là ion nhôm
thuỷ hoá). Lúc tăng chất kiềm thì phân tử nước phân ly thành H+ và
OH-. H+ trunghoà với chất kiềm còn OH- thì được nhôm giữ lại. Nếu
pH>5 nhôm kết tủa mất khả năng đệm
- Do trong đất có chứa một số chất có khả năng trung hoà axit
(CaCO3)
CaCO3 + 2HNO3 = Ca(NO3)2 + H2O + CO2
Đất càng giàu mùn, giàu keo tính đệm càng lớn
Tính đệm của dất giữ cho pH đất ít thay đổi đột ngột tạo sự ổn định
cho sinh vật trong đất thích nghi dần với phản ứng của dụng dịch đất
để sịnh trưởng, phát triển tốt. Căn cứ vào tính đệm để điều chỉnh
lượng vôi bón cho thích hợp. Thường tính đệm lớn phải bón nhiều hơn
so với lượng bón lý thuyết, tính đệm nhỏ bón ít hơn.
c, Tính oxy hoá khử
* KN: Trong đất luôn tồn tại chất oxy hoá và chất khử, nên quá trình
oxy hoá- khử xảy ra phổ biến. Chất oxy hoá là những chất có khả
năng nhận electron, chất khử là những chấy có khả năng cho electron.
Mỗi chất oxy hoá sau khi nhận electron trở thành chất khử gọi là chất
khử liên hợp với nó.Mỗi cặp oxy hoá- khử liên hợp có thể biểu hiện
bằng hệ thức:
- Ox: là chất oxy hoá
Ox + ne = Kh - Kh: chất khử liên hợp với chất oxy hoá
- ne: số electron mà Ox nhận để thành Kh
Chất oxy hoá Chất khử
Fe3+ + 1e ßà Fe2+

Mn4+ + 2e ßà Mn2+
Mn3+ + 1e ßà Mn2+ Cl2 + 2e ßà 2ClNhư vậy p/ư oxy hoá khử là p/ư giữa chất oxy hoá và khử có sự trao
đổi electron, hệ thống oxy hoá- khử được ký hiệu là Redox.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá - khử
Trong dung dịch đất có chứa nhiều hệ thồng oxy hoá- khử với nồng độ
khác nhau. Nồng độ chất oxy hoá và khử có một ệ thống nào cao nhất
sẽ quyết định điện thế oxy hoá- khử (Eh) của môi trường.
18


- Nồng độ oxy hoá trong không khí đất, oxy hoà tan trong dung dịch
đất và các bài tiết của VSV quyết định Eh của dung dịch đất.
- Độ ẩm thay đổi làm thay đổi Eh của đất.Khi đất ẩm nhiều quá trình
khử mạnh, do đó Eh giảm, ngược lại đất khô, quá trình oxy hoá mạnh,
Eh tăng.
- Phản ứng của dung dịch đất cúng a/h đến Eh: Clark đã đưa ra chỉ số
rH2: chỉ số p/ư sự tương quan giữa Eh và pH.
rH2= (Eh/30) + 2pH
rH2 = 28 – 34: đất thoáng
rH2 = 22 – 25: là đất yếm khí
rH2< 20: đất glây
rH2 = 27: đất trung tính
Các biện pháp canh tác, hay tác động vào đất khác nhau cũng làm thay
đổi Eh như: cày sâu, bón phân hữu cơ, tưới, … hay các chất khác đưa
vào đất.
Câu: khái niệm độ phì và các chỉ tiêu đánh giá độ phì?
Kn: độ phì nhiêu của đất là khả năng đảm bảo những diều kiện thích
hợp cho cây trồng đạt năng suất cao và ổn định.
Cây trồng có rất nhiều loại mỗi loại đất trồng có các yêu cầu khác
nhau về hệ sinh thái và đất.đất tốt cho các loại cây này nhưng chưa

chắc tốt cho các loại câu khác.Nhưng nhìn chung độ phì được đánh
giá qua các tiêu trí sau:
1. Tầng đất dày (đối với đất đồi núi là đất mịn, đối với đồng bằng là
tầng đất canh tác).
2. Giàu và cân đối chất dinh dưỡng.
3. Có chế độ nước thích hợp.
4. Có pH thích hợp.
5. Đất tơi xốp, có kết cấu
6. Không chưa các chất độc hại.
7. Tập đoàn vi sinh vật phát triển mạnh
V. Một số nhóm đất chính ở việt nam và sự cần thiết phải bảo vệ
đất
1.Đất cát (C): Đất cát diện tích: 533.434 ha, có mặt trên 120 huyện,
chiếm khoảng 1,6% diện tích tự nhiên của cả nước.
Phân bố :tập trung ở ven biển các tỉnh nghệ an, hà tĩnh, quảng bình,
thừa thiên huế, ninh thuận, bình thuận…Ngoài ra còn 1 số diện tích
19


phân bố ở các cửa sông lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành
từ nền đá mẹ hay gramit.
Nguồn gốc: Do phạm vi phân bố của nhóm đất cát trải dài từ Bắc
Trung Bộ vào Nam Trung Bộ Các yếu tố hình thành đất ở đây như các
điều kiện khí hậu, thảm thực vật, cũng có sự thay đổi nhất định theo
từng vùng. Đất cát được hình thành do sự bồi tụ cát ven biển, ven
sông. Ngoài ra nó còn được hình thành tại chỗ trên đá mẹ là
cát, sa thạch hoặc gramit.
*Tính chất đặc trưng:
+Tính chất vật lý: Thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc, đất không có kết
cấu, thường xuyên bị khô hạn.

+Tính hóa học;
- Tính hấp thụ kém do hạt to, ít keo
- Đất không chua, tích lũy nhiều kali
- Tính đệm thấp do ít mùn, ít keo
- Tính oxi hóa-khử cao, dung tích hấp thụ, độ no bazo thấp
+Tính sinh học:
- Qúa trình khoáng hóa xảy ra mạnh hơn so với quá trình mùn hóa
- Chất hữu cơ phân giải nhanh tạo thành chất dinh dưỡng dễ tiêu, dễ bị
rửa trôi => đât là nhóm đất nghèo dinh dưỡng toàn diện, độ phì nhiêu
thấp.
Thích nghi và hướng sử dụng:
Đất cát có độ phì nhiều thấp, tuy 1 phần diện tích đã đưa vào sản xuất
nhưng vẫn có nhiều diện tích đất bi bỏ hoang, dặc biệt là các tỉnh phía
Nam.
Hướng sử dụng:
▪ Đối với đất còn cát thường trồng các loại cây lâm nhiệp( phi lao,
thông, bạch đàn, keo lá chàm…) để chắn song chắn cát bảo vệ vùng
đất ven biển.
▪ Đối với đất cát trên những địa bàn bằng phẳng có điều kiện thủy lợi
thì trồng lúa,các loại cây hoa màu; nơi cao hơn có thể trồng các loại
cây ăn quả, cây công nghiệp ( đậu, đỗ lạc, vừng, nho cam, dưa hấu,
dứa , mít…)
Cải tạo:
• Chú trọng việc thủy lợi để giữ nước và tưới nước cho đất.
• Bón phân hữu cơ cho đất để làm tăng lượng mùn và cải tạo kết cấu
đất.
20


• Cần phải biết lựa chọn các loại cây, các giống cây có khả năng và

thích hợp với điều kiện đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn và chịu được
nhiệt độ cao, ít bi đổ do tác động của gió.
• Trồng luân canh cây họ đậu để tăng hiệu quả sử dụng đất đồng thời
từng bước cải thiện các tính chất của đất
• Bảo vệ đất cần xây dựng đai rừng chắn gió.
4.Đất phù sa (FL)
+Diện tích: 3 400 059 ha
+Phân bố: ở 3 vùng đông bằng lớn: đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng
Trung Bộ, đồng bằng Nam Bộ
+Nguồn gốc: Được hình thành do quá trình bồi tụ, mang tính xếp
lớn.quá trong bồi tụ đắp những nơi thấp trũng các sản phẩm xói mòn
từ trên đồi núi đưa xuống và hình thành đất phù sa. Đã hình thành 3
loại phù sa: phù sa cổ, phù sa cũ, phù sa đồng bằng.
+Tính chất đặc trưng:Phụ thuộc vào mẫu chất, địa hình và thủy chế
của sông.
- Sông càng dốc, hẹp, ngắn, nước chảy xiết thì phù sa ít và thô hơn
sông dài, rộng nước chảy chậm.
- Theo mặt cắt ngang của sông bồi đắp: càng gần sông lượng phù sa
càng nhiều, hạt càng thô, tạo nên địa hình cao,nhiều cát sỏi. Càng xa
sông phù sa càng ít, hạt phù sa càng mịn nrrn địa hình thấp và thành
phần cơ giới nặng hơn.
- Theo chiều dài phạm vi sông bồi đắp: càng về hạ lưu hạt phù sa càng
mịn.
Thích nghi và hướng sử dụng:
Các loại đất phù sa đều thích hợp với cây lúa, đó chính là những
vượng thóc của nước ta, những vùng đất cao hoặc những nơi chủ động
tưới tiêu luân canh với cây hoa màu, câu họ đậu, tăng hiệu quả sử
dụng đất và cải tạo đất, đất phù sa còn thích hợp với các loại cây ăn
quả, cây công nhiệp có giá trị như: cam quýt, nhãn vải, dâu tằm, mía
Cần xây dựng hệ thống thủy lợi để tưới tiêu chủ động, tăng cường

phân bón nhất là phân bón hưu cơ, bón vôi khử chua cho đất.
Do đất nằm xen kẽ với đất mặn, đất phèn nên cần chú ý các biện pháp
phòng chống sự lây lan của mặn, phèn; đặc biệt là đất phù sa hệ thống
sông Cử Long.
5.Đất xám(X)
+Diện tích: 19 970 642 ha
+Phân bố: Rộng khắp trung du và miền núi, rìa đồng bằng.
21


+Nguồn gốc: hình thành trên phù sa cổ hoặc trên đá mẹ xấu, địa hình
dốc thoải, nhân dân canh tác từ lâu đời vớicacs biện pháp canh tác lạc
hậu, mưa nhiều tập trung, lại có mù khô kéo faif vậy quá trình rử trôi,
xói mòn xảy ra mạnh mẽ.
+Tính chất đặc trưng:
- Lý tính: Tầng canh tác mỏng, đất có màu xám trắng, thành phần cơ
giới nhẹ, kết cấu đất kém, thường bị khô hạn. Các chế độ nước, khí
nhiệt không điều hòa.
- Hóa tính: mùn nghèo, nghèo các chất dinh dưỡng. Nhiều nơi có kết
cấu von tròn và kết von tổ ong. Nhóm đất xấu, độ phì nhiêu thấp, dất
bị thái hóa mạnh, cần sử dụng hợp lý và có biện pháp hiệu quả bảo vệ
đất, cải tạo đất.
Nói chung đất xám là nhóm đất xấu, có độ phì nhiêu thấp, đất bị
thái hóa mạnh, cần sử dụng hợp lý và có các biện pháp bảo vệ, cải
tạo đất
Thích nghi và tính sử dụng:
Đất xám thích hợp với nhiều loại cây trồng sử dụng, đặc biệt là các
laoị cây hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đất xám glây thích
hợp trồng lúa, đất xám feralít và đất xám bùn trên núi thích hợp trồng
cây lâm nghiệp.

Cải tạo bảo vệ cần áp dụng các biện pháp sau:
1. Đối với đất có thành phần cơ giới nặng thì cày sâu kết hợp với việc
bón phân hữu cơ.
2. Bón vôi cải tạo độ chua cho đất, nên bón ít (500-1000kg/ha) vì tính
đệm thấp;tốt nhất là bón vôi kết hợp với bón phân hưu cơ.
3. Bón phân khoáng (N P K) để bồi dưỡng đất, mỗi lần bón lên bón ít
và bón vùi sâu, bón nhiều lần.
4. Biện pháp thủy lợi là rất cần thiết, nhằm tới tiêu hợp lý, dẫn phù sa
vào ruộng, tránh tưới nước tràn bờ làm trôi màu và mất chất dinh
dưỡng của đất, xây dựng hệ thông mương bờ trên đất dốc để hạn chế
xói mòn, rửa trôi đất.
5. Xây dựng hệ thống xen canh, lân canh hợp lý phù hợp với từng khu
vực để tăng thu nhập và bảo vệ cải tạo đất. Trong luân canh, xen canh
cần có cây họ đậu, cây phân xanh.
2. Sự cần thiết của việc bảo vệ đất, liên hệ thực tế tại địa phương
anh chị nêu ô nhiễm môi trường đất đang gặp vấn đề gì (ô nhiễm,
xói mòn, sạt lở, thái hóa đất) và các biện pháp cụ thể để khắc
phục.
22


+ Sự cần thiết bảo vệ đất:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố của khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế-văn hóa-xã hội-an ninhquốc phòng.
Đối với ngành nông nghiệp-lâm nghiệp: đất là đối tượng của lao động
vừa là phương tiện lao động. Sản xuất nông-lâm nghiệp cho ta lương
thực, thực phẩm, chất đốt ... cung cấp nhu cầu cần thiết cho nhân dân.
Đối với ngành phi nông nghiệp,lâm nghiêp: công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, xây dựng an ninh quốc phòng…đất là cơ sở không gian,là vị

trí, là nguyên liệu, là kho tàng chứa khoáng sản…đất là cơ sở không
thể thiếu được cho mọi ngành mọi nghề, cho mọi thế hệ con người.
Đất là tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, là cơ sở sản xuất và
môi trường hoạt động sống, là không gian, cảnh quan mỹ học cho việc
hưởng thụ tinh thần của con người.
………………………………….

23



×