Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG BIẾN đổi KHÍ hậu 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.04 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Câu 1. Nêu các khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu, khí quyển?
-

-

-

Khí hậu: bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm , lượng mưa, áp suất khí quyển
, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhều yếu tố khí tượng khác
trong khoảng thời gian dài ở một vùng , miền xác định. Theo nghĩa hẹp là
thời tiết trung bình .
BĐKH: là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu có thể được nhận biết
qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó ,
được duy trì trong thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn
Khí quyển : khí quyển là khối vật chất có mật độ rất thấp phân bố từ bề mặt
ra phía ngoài vũ trụ với độ dày khoảng 10000km . Khí quyển bào gồm các
khí như : N2, O2, NO2, CO2, H2, Ne, He, CH4, O3, CO,Ar, Cr… sự trao đổi
liên tục giữa khí quyển , thủy quyển , địa quyển và sinh quyển đã tạo nên
những cân bằng động duy trì sự có mặt của các chất trong khí quyển .trong
khí quyển còn có một số thành phần biến động như hơi nước , bụi khói , các
chất khí độc hại ,các ion và các chất hữu cơ do thực vật thải ra …
Cấu trúc khí quyển gồm 5 tầng :
+ Tầng đối lưu : là tầng không khí gần mặt đất nhất cao khoảng 11km là mt
sống của tất cả các sinh vật trên trái đất . Thành phần hóa học gồm các
nguyên tố như N2, O2, CO2 H2O. Nhiệt độ giảm dần theo độ cao , tầng này
chiếm khoảng 80% khối lượng khí quyển và 90% hơi nước .
+Tầng bình lưu là tầng tiếp giáp với tầng đối lưu lên cao tới 50-55km , khí
bị xáo trộn theo chiều thẳng đứng và chia làm hai lớp : tầng đẳng nhiệt gần
với tầng đối lưu cao đến 25km và tầng nghịch nhiệt cao từ 25km trở lên và
nhiệt độ thay đổi theo độ cao .


+ Tầng trung gian là tầng nằm trên tần Bình lưu cho đến độ cao 80-90km
tầng này nhiệt độ giảm dần theo độ cao và đạt đến -7000c đến -8000c
+ Tầng điện ly là tầng không khí có độ cao 80-800km trở lên , tầng này các
chất bị phân ly và ion hóa mạnh dưới tác dụng của cac tia bức xạ , có độ dẫn
điện mạnh nhiệt độ tăng dần theo độ cao .
+ Tầng khuếch tán giới hạn trên của tầng này và khoảng 2000-3000km là
tầng chuyển tiếp giữa khí quyển và không gian vũ trụ không khí tầng này rất
loãng chủ yếu là H2 và He.

Câu 2. Thành phần khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính ?


-

-

Khái niệm : Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng
bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính,
được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên
trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải
chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng
ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng
mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính.
Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí
CFC. Thành phần của các khí nhà kính trong khí quyển Thành phần hoá học
của khí quyển gồm 78% là khí Nitrogen (N2), 21% là Oxygen (O2), 1% còn
lại là các khí khác mà chủ yếu là các Khí nhà kính như Carbon dioxide
(CO2), hơi nước, Nitrious Oxide (N2O), Methane (CH4), Ozone (O3).


Khí nhà kính trong 1% Khí quyển có thành phần như sau: CO2: 56%, CFC:
13%, CH4: 18%, O3: 7%, N2O: 6%.
Câu 3. Những hiện tượng thời tiết cực đoan ?
Thời tiết cực đoan là các hiện tượng khí tượng nguy hiểm có khả năng gây thiệt
hại, bất ổn xã hội nghiêm trọng hoặc gây thiệt mạng . Các kiểu hiện tượng thời tiết
cực đoan thay đổi khác nhau tùy thuộc vào kinh độ, vĩ độ, địa hình và các điều kiện
khí quyển. Gió mạnh, mưa đá, mưa quá nhiều và cháy rừng là các hình thức và tác
động của thời tiết cực đoan, cũng như dông, sét, lốc xoáy, vòi rồng, bão nhiệt đới,
và bão ngoài vùng nhiệt đới. Thời tiết cực đoan phát triển theo mùa và khu vực địa
lý như bão tuyết và bão bụi.

Câu 4. Các nguyên nhân gây BĐKH?
Nguyên nhân gây BĐKH :
+ Nguyên nhân do tự nhiên: bao gồm sự thay đổi cường độ ánh sáng của mặt trời ,
xuất hiện các điểm đen mặt trời, các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương thay đổi
quỹ đạo quay của trái đất.


+ Nguyên nhân do con người : chiếm 90%, sự gia tăng hiệu ứng nhà kính do sự
tăng hàm lượng chất khí nhà kính từ các hoạt động sống của cong người.

Câu 5. Tác động tích cực và tiêu cực của BĐKH trên phạm vi toàn cầu?
-

Tác động tiêu cực của BĐKH :

BĐKH tác động lên tất cả các thành phần mt bao gồm cả các lĩnh vực của mt tự
nhiên , mt xh và cả sức khỏe con người trên phạm vi toàn cầu . Tuy nhiên mức độ
tác động của BĐKH có khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn
tại các vùng khác , sẽ lớn hơn ở các vùng nhiệt đới, nhất là các nước đang phat

triển. Trong đó những người nghèo là người ít góp phần gây ra BĐKH nhất thì lại
phải chịu hững thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất. Theo dự đoán, nhiều thành
phố của các quốc gia ven biển đang đững trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do
nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam Cực. Nước biển
dâng lên còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu hơn trong nội địa và sự
nhiễm mặn của nước ngầm tác động xấu tới sx nông nghiệp và tài nguyên nc ngọt .
Bên cạnh đó còn giảm sản lượng sinh học, số lượng các loài động thực vật trong
các HST nươc ngọt, làm gia tăng bệnh tật nhất là các bệnh mùa hè do vecto truyền
nhiễm . Những tổn thất về người và của do thiên tai gây ra ngày càng gia tăng .
-

Tác động tích cực của BĐKH :

+ Sự gia tăng nhiệt độ làm pt cây trồng nhệt đới, tạo ra những sản phẩm nông
nghiệp mới hấp dẫn và có hiệu quả kt cao.
+ nhiệt độ tăng dẫn đến sự pt mạnh mẽ các thực vật phù du ở các thủy vực đặc biệt
là các đại dương tạo nguồn thức ăn dồi dào cho cá và các sinh vật thủy sinh khác.
+ sản lượng cây trồng nông nghiệp tăng lên ở vùng vĩ độ trung bình và vùng vĩ độ
cao khi nhiệt độ ở địa phương tăng 1-30c
+ tạo đk để các nc phương Bắc tiết kiệm được nhiều năng lượng do k phải chi phí
nhiều cho quá trình sưởi ấm vào mùa đông.


Câu 6. ảnh hưởng của BĐKH đến một số lĩnh vực kinh tế, xã hội và sưc khỏe
con người ?
1.

Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
a. Nông nghiệp


Những tác động của BĐKH đến nông nghiệp bao gồm:
_ Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đắt sử dụng cho nông nghiệp:
+ mất diện tích do nước biển dâng.
+ Bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của ĐKH : hạn hán, lũ
lụt, sạt lở, hoang mạc hóa.
_ BĐKH làm thay đổi tính tích hợp của nên sản xuất nông nghiệp với cơ cấu khí
hậ:
+ Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng
dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các tập đoàn cây, con
trên các vùng sinh thái.
+ Làm chậm đi quá trình phát triển nền nông ghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa
và đa dạng hóa cũng như làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền. Ở một mức độ
nhất đinh BĐKH làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của vùng nông nghiệp ở
phía Bắc.
_ Do tác động của BĐKH thiên tai ngày càng ảnh hưởng nhiều hơn đến sản xuất
nông nghiệp:
+ Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sông lớn và vừa.
+ Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng trong bối
cảnh BĐKH.
_ BĐKH gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi
+ Khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm đi rõ rệt, mực nước các sông dâng lên,
đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ bao
ở các tỉnh phía Nam.


+ Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài.
+ Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ
thống thủy lợi. Mặt khác dòng chảy lũ gia tăng vượt quá các thông số thiết kế hồ,
đập, tác động đến độ an toàn hồ, đập và quản lý tài nguyên nước.
_ An ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất cây trồng.

_ Ảnh hưởng đến HST như mất cân bằng, suy giảm ĐDSH .
_ Khi nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên, có thể làm thay đổi cơ bản hệ thống
canh tác nông nghiệp ở một khu vực do sự dịch chuyển ranh giới thực vật và cây
trồng.
_ Nhiệt độ có xu hướng tăng, phạm vi và thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt
đới mở roongjj hơn trong khi đối với cây á nhiệt đới bị thu hẹp lại.
_ Năng suất và sản lượng nông nghiệp giảm ở những vùng có mùa khô, ngay cả
khi nhiệt độ tăng không đều ( 1-30c).
_ Biên độ giao động cực tiểu có thể xảy ra ngoài đoạn ( -5,+5) nên các cực trị số
thấp kỷ lục có thể xảy ra ở các vùng khí hâu phía Bắc, nhất là vùng núi do tính
biến động của nhiệt độ tăng lên có thể dẫn đến những đợt rét đậm, rét hại kéo dài,
gây tổn hại lớm cho trồng trọt và chăn nuôi.
_ Lượng mưa ngày càng tăng cùng với số ngay mưa lớn cũng có xu thế tăng làm
ngập úng gia tăng dẫn tới giảm sản lượng cây trồng, thậm chí mất trắng , ngay cả
khi xẩy ra vào thời điểm thu hoạch.
_ Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều trong từng vùng
khí hậu. Hạn hán gây ra nhiều rủi ro nhất bởi nguy cơ mất mùa thậm chí mất khả
năng canh tác trên những vùng đất bị thoái hóa do hạn hán thường xuyên và kéo
dài.
_ Sâu bệnh, dịch bệnh có cơ hội phát triển nhiều hơn trong điêu kiện nhiệt độ tăng
kết hợp với độ ẩm cao ở nhiều vùng.
b.

Tác động của BĐKH đến lâm nghiệp.


_ BĐKH làm suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng: diện tích rừng ngập mặn
ven biển chịu tổn thất to lớn do nước biển dâng . Nguy cơ chuyển dịch diện tích đất
lâm nghiệp sang đất dành cho các lĩnh vực KT-XH khác là tác động gián tiếp song
có thể coi là tác động lớn nhất đối với sản xuất lâm nghiệp.

_ BĐKH làm thay đổi cơ cấu tổ chức rừng và ranh giới phân bố của các HST rừng
tự nhiên.
_ Tác động đến ĐDSH rừng : BĐKH làm tăng nguy cơ diệt chủng của các loài dễ
bị tổn thương. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến ĐDSH bao gồm gia tăng “o ép”
mạnh lên HST như : chia cắt các nơi ở, mất hoặc chuyển đổi nơi ở, khai thác quá
mức, các loài ngoại lai hại, ô nhiễm…Theo tính toán , khoảng 10% số loài bị tuyệt
chủng ở mức rủi ro cao khi nhiệt độ trung bình trên trái đất tăng lên 10c.
_ BĐKH làm suy giảm chất lượng rừng: phát triển nhiều loại sâu bệnh nguy hại
hơn hoặc các sâu bệnh hại ngoại lai. Các quá trình hoang mạc hóa làm suy giảm
nghiêm trọng chất lượng đất, chỉ số ẩm ướt giảm gây ra suy giảm sinh khôi trên
hầu hết các loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất.
_ Tác động nguy cơ cháy rừng do nhiệt độ tăng và các đơt nắng nóng xảy ra nhiều
hơn làm tăng nguy cơ cháy rừng.
_ Sâu bệnh hại rừng các điều kiện khi hậu thay đổi theo chiều hướng xấu đi ở
nhiều vùng là cơ hội để sâu bệnh, dịch bệnh phát triển.
_ Đối với HST rừng ngập mặn: VN có đường bờ biển dài 3260km, hơn 1 triệu km2
lãnh hải và trên 3000 hòn đảo gần bờ và quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven
biển. Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lut nặng nề trong mùa mưa và hạn
hán, xâm nhập mặn trong mùa khô.
c.

Tác động của BĐKH đến ngư nghiệp

_ BĐKH tác động đến môi trường thủy sinh trên biển: Nhiệt độ nước biển tăng gây
bất lợi về nơi cư trú của một số thủy sản, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh
vật và năng suất, chất lượng thương phẩm, thúc đẩy quá trình suy thoái của san hô,
cường độ bão tăng, kết hợ với mưa bão tăng, nồng độ muối cũng giảm làm ảnh
hưởng đến sinh thái một số loài nhuyễn thể…



_ Nhiệt độ tăng gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nước
đứng, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật.
_ Nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là
các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
_ Do môi trường sống bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết,
khí hậu dẫn đến bùng phát dịch bệnh làm chết hàng loạt tôm sú, tôm hùm ở miền
Trung và Nam Bộ …các bệnh này xảy ra lan truyền rộng và khó chữa, mức độ rủi
ro cao.
_ Thiên tai và bão lũ gây rả thiệt hại to lớn về người và tài sản đối với nghề khai
thác hải sản.
_ BĐKh ảnh hưởng đến việc chế biến, dịch vụ hậu cần và cơ sở hạ tầng thủy sản.
2.
a.

Tác động của BĐKH đến công nghiệp – năng lượng – giao thông – xây
dựng.
Tác động của BĐKH đến công nghiệp.

_ BĐKH ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp theo nghành: buộc phải cải cách cơ
cấu công nghiệp theo hướng thay đổi hoặc bổ sung công nghệ nhằm hoàn thiện
hiệu suất năng lượng và giảm tổng lượng phát thải KNK. Phát triển năng lượng tái
tạo, tổ chức sản xuất năng lượng từ rác thải, sản xuất năng lượng sinh học…
_ Ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: phần lớn các khu công nghiệp
đều phân bố theo vùng đồng bằng thấp trũng dễ bị tổn thương trước nguy cơ
BĐKH , đặc biệt là nước biển dâng.
_ Ảnh hưởng đến một số nghành công nghiệp trọng điểm: khai thác than, khai thác
dầu khí ở ngoài thềm lục địa, công nghiệp lọc – hóa dầu phải tăng thêm chi phí vận
hành, bảo dưỡng máy móc, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm…
_ BĐKH ảnh hưởng trực tiếp tới các Quy hoạch xây dựng nhất là khi mực nước
biển dâng và thiên tai gia tăng.

_ Nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước lũ từ sông và tăng mực nươc
biển, đòi hỏi đánh giá và đầu tư lớn trong xây dựng.


_ Tăng khó khăn trong việc ung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công
nghiệp và xây dựng.
_ Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của
vật liệu, linh kiện máy móc… giảm đi và đỏi hỏi những chi phí tăng lên để khắc
phục.
_ Ảnh hưởng đến thiết kế công trình.
b.

Tác động của BĐKH đến năng lượng xây dựng và giao thông vặn tải

 Năng lượng.
-

-

-

-

BĐKH có thể tác đông tiêu cực đến năng lượng tái tạo : BĐKH kéo theo gia
tăng cường độ lũ cả đỉnh lũ, các nhà máy điện buộc phải xả lũ và nước ở các
sông sẽ ở mức báo động rất cao. Hạn hán làm giảm hiệu suất điện năng , sa
sút về tiềm năng điện gió, có khả năng giảm tiềm năng của những nguồn
năng lượng khác trong tương lai.
BĐKH tác động tiêu cực đến công nghiệp khai thác nguyên liệu : gây khó
khăn cho hệ thống khai thác nguồn than,hao hụt tổn thất sản lượng than do

tần suất, cường độ bão lũ tăng , tăng chi phí xây dựng, vận hành.Nhiều hải
cảng, tàu thuyền phải di dời hoặc cải tạo lại …
BĐKH tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng: BĐKH gây
khó khăn cho hệ thống vận chuyển dầu khí từ dàn khoan trên biển đến các
nhà máy hóa – lọc dầu, tăng thêm các chi phí và làm giảm hiệu suất của các
nhà máy điện.
Nước biển dâng làm ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến các giàn khoan trên biển,
các tuyến giao thông nằm sát biển và trên biển.

 Giao thông vận tải.
-

-

BĐKH ảnh hưởng đến các cơ sỏ hạ tầng giao thông vận tải,nhiều đoạn
đường sắt, quốc lộ, giao thông nội bộ,các công trình giao thông đường bộ,
đường săt …
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các đông cơ làm tăng chi phí cho
ngành giao thông vận tải.

 Xây dựng


-

-

3.

Sự gia tăng nhiệt độ và dịch chuyển của các đới khí hậu dẫn tới các đới khí

hậu xây dựng cũng sẽ bị xê dịch theo, kéo theo nhiều thay đổi về điều kiện
khí hậu xây dựng ở các vùng.
Nước biển dâng công với sóng gió và triều cường làm tăng ngập lụt trong
các thành phố, đô thị, ảnh hưởng tới các công trình xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật, đòi hỏi phải tăng chi phí cải tạo. Nhiều hiệng tượng thời tiết cực đoan
xảy ra nhiều hơn dẫn đến thay đổi tiêu chuẩn thiết kế và kiến trúc trong
tương lai.
Tác động của BĐKH đến VH – du lịch – dịch vụ.

 Du lịch
-

Tác động tích cực:

+ Gia tăng nhu cầu và thời gian trong năm để du lịch biển, nhất là ở các vùng
biển phía Bắc.
+ Nhiều vùng biển tăng thêm mỹ quan và sức hấp dẫn nhờ không gian biển
mênh mông hơn, thoáng đãng hơn.
-

Tác động tiêu cực:

+ Một số công trình trên các bãi biển đều phải dần dần nâng cấp để thích nghi
với mực nước biển dâng.
+ Một số bãi biển sâu hơn và sóng biển cao hơ.
+ Nhiều chuyến du lịch có thể gặp nhiều rủi ro hơn.
+ Gia tăng các bức xạ tử ngoại lẫn bức xạ nhìn thấy.
-

BĐKH tác động đến một số hoạt động du lịch sinh thái:


+ Tác động tích cực: nhu cầu du lịch sinh thái, đặc biệt là các du lịch bảo tồn
thiên nhiên ngày càng cao hơn.
+ Tác động tiêu cực: đơn vị tổ chức du lịch và người du lichj gặp nhiều trở ngại
hơn. Chi phí cho các cuộc du lịch sinh thái tăng lên.


-

BĐKH tác động nhiều đến du lịch núi cao:

+ Tác động tích cực: có nhu cầu cao hownn khi BĐKH khéo theo sự gia tăng
thời tiết khắc nghiệt.
+ Tác động động tiêu cực : thu hẹo vùng có khí hậu lý tưởng.

 Tác động của BĐKH đến Văn Hóa:
-

-

4.

BĐKH cùng với sự xuất hiện của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão,
tố lốc, sấm sét…nước biển dâng có tác động trực tiếp tới các di sản văn hóa
làm xuống cấp thậm chí phá hủy các di tích lịch sử văn hóa.
Tác động của BĐKH đến các hoạt động tổ chức và du lịch văn hóa, nhất là
hoạt động lữ hành. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật của các
di sản VH, nước biển dâng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước cho nhu
cầu thăm quan …
Tác động của BĐKH đến y tế - sức khỏe, giới tính.


 Y tế:
-

-

Do BĐKH tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, người nghèo không có
điều kiện thuận lợi nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình quân sẽ bị ảnh
hưởng.
BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đến sinh lý cơ thể:

+ Kéo dài thời tiết bắt lợi trong đời sống hàng ngày gây nhiều khó khăn cho quá
trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường sinh hoạt .
+ Thời tiết cực đoan gia tăng dẫn đến nhiều nguy cơ đột biến đối với những
người cao tuổi , người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh…
-

BĐKH làm gia tăng bệnh tật và các vật chủ truyền bệnh: sốt xuất huyết,
viêm não Nhật Bản… phát sinh và phát triển các dịch cúm quan trọng là
cúm A(H5N1) và cúm A(H1N1); sốt rét, sốt xuất huyết . Sự gia tăng thời tiết
cực đoan là điều kiện thuận lợi cho phát sinh phát triển lan truyền các vật
chủ mang bệnh, nhất là những bệnh truyền nhiễm, giảm sức đề kháng của cơ
thể người.


 giới tính:
BĐKH làm ảnh hưởng nặng nề đến các khu vực nghèo nhất và những người
nghèo nhất, nơi có nguồn lực ít nhất, trong đó tới 70% người nghèo là phụ nữ . Phụ
nữ và trẻ em bị ảnh hưởng nặng nề và họ trở thành nạn nhân của sự thay đổi môi
trường do sự thay đổi môi trường do có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực hơn nan

giới. BĐKH đang làm cho phụ nữ và trẻ em phải đối mặt nhiều hơn với rủi ro kinh
tế, sức khỏe như gia tăng bệnh truyền nhiễm…

 Sức khỏe con người:
BĐKH gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường thay đổi nhiệt độ tăng sẽ làm
thay đổi sự phân bố và gia tăng các bệnh truyền nhiễm do nguồn nước và thực
phẩm bị ô nhiễm, do biến động cả về số lượng và mức độ gây hại của các trung
gian truyền bệnh như muỗi, ruồi, chuột… điều này làm gia tăng các bệnh liên quan
tới vecto truyền bệnh qua vật chủ trung gian. Các đợt năng nóng xuất hiện ngày
càng nhiều hơn và cường độ mạnh hơn sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh tật, áp lực về nhiệt
đối với cơ thể con người nhất là những người nghèo, người già và trẻ em, những
người bệnh tim mạch…. Tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền
nhiễm gia tăng, trong đó có thêm khoảng 400 triệu người phải đối mặt với nguy cơ
bị bệnh sốt rét, nhất là những khu vực châu Á, châu Phi và các đảo nhỏ bị ảnh
hưởng nhiều nhất.

5.

Tác động của BĐKH đến an ninh môi trường/ an ninh quốc gia.

Thông thường, khi nói tới an ninh quốc gia, người ta thường nghĩ đến “an
ninh truyền thống” ( sự đe dọa của chiến tranh, xung đột vũ trang ). Tuy nhiên,
ngày nay quan điểm đó đúng nhưng chưa đủ. Dưới góc chính trị - an ninh, BĐKH
được xếp vào dạng vấn đề an ninh “ phi truyền thống” và được xem như là một
trong những thách thức lớn nhất với môi trường an ninh phát triển toàn cầu trong
những năm tới, thậm chí là trong cả thế kỷ XXI. BĐKH có thể gây ra những thảm
họa toàn cầu về thiên nhiên – môi trường, đe dọa mạng sống hàng triệu người, làm
bùng nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia ở vị trí
thấp so với muwjcc nước biển.



BĐKH có thể làm gia tăng sự khan hiếm và làm thay đổi quá trình phân bố
các nguồn tài nguyên thiết yếu và có tầm chiến lược quan trọng như nước, đất
trồng trọt…từ đó ảnh hưởng đến các an ninh phi truyền thống khác và gián tiếp
gây ra sự bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố…
Dự báo đến năm 2025, khoảng 5 tỷ người có thể sổng trong những khu vực
có nguy cơ căng thẳng xung đột liên quan đến sự khan hiếm nước và lương thực.
6.

Tác động của BĐKH đến ngành Giáo dục vào Đào tạo

Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế và xã hội của nước
ta, trong đó có ngành Giáo dục . thiệt hại cơ sở vật chất bao gồm hư hỏng trường
lớp các công trình trong các cơ sở giáo dục, thiên tai và biến đổi khí hậu làm ảnh
hưởng đến học sinh, sinh viên như đau ốm, bệnh tật có thể bị chết, mất tích…thiên
tai đã gây ra nhiều khó khăn cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên, HS,
SV. Tại một số vùng của nước ta, bão lũ, lốc làm học sinh phải nghỉ học cả tháng,
ảnh hưởng rất lớn đến lịch trình học tập và chất lượng giáo dục.
Câu 7: kịch bản BĐKH toàn cầu ?
+ Kịch bản phát thải CO2 toàn cầu : SRES đưa ra 6 kịch bản về phát thải KNK
tương lai toàn cầu là : A1FI, A1T, A1B, A2, B1, B2 và chúng được gộp thành bốn
họ : A1, A2, B1, B2.
Đặc trưng của các học kịch bản phát thải KNK tương lai toàn cầu có thể được
tóm tắt lại như sau :
-

Họ A1: kinh tế phát triển rất nhanh ; dân số đạt đỉnh vào giữa thế kỷ XXI
sau đó giảm dần; kỹ thuật phát triển rất nhanh; cơ sở hạ tầng đồng đều giữa
các khu vực trên thế giới.


Về định hướng phát triển kỹ thuật năng lượng :
Nhóm A1F1: phát triển năng lượng hóa thạch.
Nhóm A1T: phát triển năng lượng phi hóa thạch.
Nhóm A1B: phát triển năng lượng cân bằng ( giữa hóa thạch với phi hóa
thạch).


-

-

Họ A2: dân số tăng liên tục trong suốt thế kỷ XXI; phát triển kinh tế manh
mùn và chậm.
Họ B1: dân số phát triển như A1, đạt đỉnh vào giữa thế kỷ; thay đổi nhanh
về cấu trúc kinh tế để tiến tới một nền kinh tế thông tin và dịch vụ giảm
cường độ vật liệu và công nghệ tiết kiệm năng lượng, tăng cường năng
lượng hóa sạch. Giải pháp môi trường KT- XH bền vững, tính hợp lý được
cải thiện nhưng không có bổ sung chính sách về khi hậu.
Họ B2: nhấn mạnh giải pháp KT - XH , môi trường ổn định; dân số tăng liên
tục với tốc độ chậm hơn A2; phát triển KT vừa phải chậm hơn A1, B1; chú
trọng tính khu vực trên cơ sở hướng tới bảo vệ môi trường và công bằng
XH.

+ Kịch bản về nồng độ khí CO2
Theo IPCC, nồng độ khí CO2 trong khí quyển vào giữa thế kỷ XXI (2050) và
cuối thế kỷ XXI (2100) đạt tới 470 – 610 và 550 – 970 ppm cao hơn rất nhều so
với thời kỳ tiền công nghiệp năm 1750 (280ppm) và so với năm 2005 (379 ppm) .
Tuy nhiên nếu phát thải tương lai toàn cầu phát triển theo đúng kịch bản A1T hoặc
kịch bản B1 thì nồng độ CO2 trong khí quyển chỉ ở mức 550 -580 ppm.
+ Các kich bản về biến đổi nhiệt độ và nước biển dâng .

IPCC (2001) dự đoán nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất có thể đạt 16.20c ở
mức thấp nhất và 17,4 – 17.80c ở mức cao nhất năm 2100.
Theo IPCC (2007) ứng với các kịch bản phát thải như trên, nhiệt độ trung bình
bề mặt toàn cầu tăng lên 1.8 – 4 0c ( vào thời kỳ 2090 – 2099), mực nước biển
trung bình toàn cầu sẽ tăng 0.18 – 0.59 m ( vào thời kỳ 2090 – 2099) so với trung
bình thời kỳ 1980 – 1999.
Mức tăng nhiệt độ và mực nước biển không đồng đều giữa các vùng. Ở vùng
phía Bắc của Bắc Mỹ, Bắc Á và Trung Á nhiệt độ tăng nhiều hơn, trong khi ở vùng
Nam Á và Đông Nam Á mực nước tăng it hơn nhất là mùa hè và phía Nam của
Nam Mỹ, nhất là mùa đông. Trên đại dương nhiệt độ tăng ít hơn ở Bắc ĐạiTây
Dương và vùng biển quanh Nam Cực.
Những hiện tượng thời tiết cực đoan theo kịch bản cho thế kỷ XXI chắc chắn
hoặc rất có thể xảy ra.


Câu 8: kịch bản BĐKH Việt Nam ?
A.

Kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ

Nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các
vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng nhanh
hơn so với các vùng khí hậu phía N am.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở
các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980-1999 khoảng
từ 1,6 đến 1,9 0C và ở các vùng khí hậu phía N am tăng ít hơn, chỉ khoảng từ 1,1
đến 1,40C .
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm có thể tăng lên 2,6 0c ở Tây Bắc, 2,50C ở Đông Bắc, 2,40C ở Đồng bằng Bắc
Bộ, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,90C ở N am Trung Bộ, 1,60C ở Tây Nguyên và 2,00C

ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
- Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở
các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999
khoảng 3,1 đến 3,60C, trong đó Tây Bắc là 3,30C, Đông Bắc là 3,20C, Đồng bằng
Bắc Bộ là 3,10C và Bắc Trung Bộ là 3,60C. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm của
các vùng khí hậu phía N am là 2,40C ở Nam Trung Bộ, 2,10C ở Tây N guyên và
2,60C ở Nam Bộ.
B.

Kịch bẳn BĐKH về lượng mưa.

Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta, đặc
biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm
có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể
tăng khoảng 5% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 1 2% ở N am Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 –
1999 . Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 3-6% ở các vùng khí
hậu phía Bắc và lượng mưa vào giữa mùa khô ở các vùng khí hậu phía Nam có thể
giảm tới 7-10% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa


mưa sẽ tăng từ 6 đến 10% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn
ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ tăng khoảng 1% so với thời kỳ 1980-1999.
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có
thể tăng khoảng 7 - 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
và từ 2 - 3% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ
1980 - 1999. Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 4-7% ở Tây
Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ, khoảng 10% ở Bắc Trung Bộ, lượng mưa
vào giữa mùa khô ở các vùng khí hậu phía N am có thể giảm tới 10-15% so với
thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng từ 10 đến

15% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và
Nam Bộ chỉ tăng trên dưới 1%.
- Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng
so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999, khoảng 9 - 10% ở Tây Bắc, Đông Bắc, 10%
ở Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, 4 - 5% ở Nam Trung Bộ và khoảng 2% ở Tây
Nguyên, Nam Bộ (Bảng 6). Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ
6-9% ở Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ, khoảng 13% ở Bắc Trung Bộ,
lượng mưa vào giữa mùa khô ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ có thể giảm
tới 13-22% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa
mưa sẽ tăng từ 12 đến 19% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ,
còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ vào khoảng 1-2%.
C.

Kịch bản biến đổi khí hậu đối với khí áp và độ ẩm.

Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ XXI, khí áp bề mặt có thể
tăng trên toàn lãnh thổ nước ta với mức tăng khoảng 20 – 30 hPa, trên khu vực
giữa biển Đông tăng khoảng 30 – 40 hPa.
Độ ẩm tương đối trung bình năm có khả năng giảm trên phạm vi cả nước
trong các thời kỳ khác nhau của thế kỷ XXI với mức giảm phổ biến từ 3 – 7% .
khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những nơi có độ ẩm tương đối trung
bình năm giảm nhiều nhất.
D.
-

Kịch bản nươc biển dâng cho Việt Nam.
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ XXI mực nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 52 – 72cm;



-

-

E.

thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 42 – 57cm. Trung Bình toàn
VN mực nước biển dâng trong khoảng 49.8 – 64.2cm
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ XXI, nước biển
dâng cao nhất ở Cà Mau đến Kiên Giang khoảng từ 62 – 82cm; thấp nhất ở
khu vực móng cái khoảng từ 49 – 65cm. Trung bình toàn VN mực nước biển
dâng trong khoảng từ 60.3 – 74,2cm.
Theo kịch bản phát thải cao ( A1F1): Vào cuối thế kỷ XXI mực nước biển
dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 –
105cm; thấp nhất ở khu vực móng cái khoảng từ 66 – 85cm. trung bình toàn
VN mực nước biển dâng trong khoảng từ 78,5 – 95,3cm.
Nguy cơ ngập theo các mực nước biển dâng

Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng cho
thấy: Nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích vùng ĐBSCL
có nguy cơ bị ngập ( ảnh hưởng trực tiếp đến 35% số dân) ; khoảng 11% diện tích
vùng ĐBSH có nguy cơ bị ngập ( ảnh hưởng trực tiếp khoảng 10% số dân).
Đối với các tỉnh ven biển miền Trung, khoảng 2,5% tổng diện tích của khu vực
co nguy cơ bị ngập (ảnh hưởng trực tiếp khoảng 10% số dân); 20,1% diện tích
TPHCM có nguy cơ bị ngập (ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng 95 dân số).
Câu 8. Ứng phó với BĐKH trên Thế Giới.?
1.

Thích ứng với BĐKH.


Có rất nhiều biện pháp thích ứng có khả năng được thực hiện trong việc đối
phó với BĐKH. Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng thành
8 nhóm sau.
a. Chấp nhận tổn thất
Tất cả các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với các phản ứng
cơ bản: “không làm gì cả” ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Về
mặt lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động không có khả năng
chống chọi lại bằng bất cứ cách nào (ví dụ ở cộng đồng nghèo khó) hay ở nơi mà
giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay các thiệt hại có
thể phát sinh.
b. Chia sẽ tổn thất


Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẽ những tổn thất giữa
một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng
truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống,
nhiều cơ chế tồn tại để chia sẽ tổn thất giữa cộng đồng rộng mở, như là giữa các hộ
gia đình, họ hàng, thôn bản …Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao thì sự
chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phuc hồi và tái thiết bằng các
nguồn quỹ công cộng, hoặc cũng có thể thông qua bảo hiểm cá nhân.
c. Làm thay đổi nguy cơ
Ở mức độ nào đó con người có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ
BĐKH. Đối với một số hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán thì những biện
pháp thích hợp là công tác đắp đập, đào mương, đắp đê, trồng rừng…để kiểm soát
lũ lụt. Đối với BĐKH có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng
cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính
trong khí quyển.
d. Ngăn ngừa các tác động
Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và
ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn định của khí hậu. Ví dụ trong các

lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong việc thực hiện quản lý mùa vụ: Tăng việc tưới
tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.
e. Thay đổi cách sử dụng
Khi những rủi ro của BĐKH ngăn cản hoặc tạo ra sự mạo hiểm cho sự tiếp
xúc các hoạt động phát triển kinh tế. Ví dụ, nông dân có thể sử dụng các giống cây
chịu hạn tốt hoặc các giống cây chịu được độ ẩm đất thấp. Tương tự, đất trồng trọt
có thể chuyển đổi sang đất trồng cỏ hay trồng rừng, hoặc có những cách sử dụng
khác nhau như làm khu vui chơi giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay
công viên…
f. Thay đổi, chuyển địa điểm
Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi, chuyển địa điểm của các hoạt động
kinh tế. Ví dụ, việc di chuyển các cây trồng chính và vùng canh tác ra khỏi khu vực


khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và có thể sẽ thích hợp hơn cho các
cây trồng trong tương lai.
g. Nghiên cứu khoa học, công nghệ
Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học, công nghệ và phương pháp mới về thích ứng.
h. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi
Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các
chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Hiểu
biết về sự thích ứng với BĐKH cũng có thể được nâng cao bằng cách nghiên cứu
kỹ sự thích ứng với khí hậu hiện tại với khí hậy tương lai. Thích ứng với khí hậu
hiện tại không giống như thích ứng với khí hậu trong tương lai và điều đó cũng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thích ứng.
2.
-

Giảm nhẹ BĐKH.

Khuyến khích các quốc gia bảo vệ và trồng mới rừng để tăng bể hấp thụ
cacbon.
Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Hình thành các tổ chức quốc tế BĐKH.
Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia ứng phó BĐKH.
Thử nghiệm việc chôn lấp khí CO2 vào lòng đất.
Một số hoạt động cụ thể như tổ chức hội nghị quốc tế.

Câu 9. Ứng phó với BĐKH ở VN?
1.
a)
-

Thích ứng với BDDKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Xây dựng hồ chứa nước lũ với tổng dung tích tăng thêm 15 – 20 tỷ m3.
Nâng cấp và mở rộng quy mô các công trình tiêu ứng.
Nâng cấp hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông hiện có và từng bước xây
dựng tuyến đê biển mới.
Kiềm chế tốc độ tăng dân số và quy hoạch khu dân cư vùng ven biển.
Khai thác hợp lý đất đai chưa sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt ở vùng núi trung du Bắc Bộ.
Sử dụng nguồn nước khoa học và hợp lý.
Khai thác nguồn nước đi đôi với duy trì và bảo vệ.
Đầu tư nghiên cứu, dự báo dài hạn tài nguyên nước.


b)
c)
d)

e)
-

Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với BĐKH.
Sử dụng có hiệu quả và có quy hoạch nước tưới.
Tăng cường hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp.
Phát triển các giống chịu được với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.
Bảo tồn và giữ gìn các giống cây trồng địa phương, thành lập các ngân hàng
giống.
Xây dựng các biện pháp ky thuật canh tác phù hợp với BĐKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Tăng cường trồng rừng, trước hết là rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, bảo vệ và phát triển đồi núi trọc.
Bảo vệ rừng tự nhiên, tiến tới đóng cửa khai thác rừng tự nhiên, tăng cường
phòng chống cháy rừng.
Thành lập ngân hàng giống cây rừng tự nhiên, nhằm bảo vệ giống cây rừng
quý hiếm.
Tăng cường hiệu suất sử dụng gỗ và kiềm chế sử dụng nguyên liệu gỗ.
Chọn và nhân giống một số loại cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên
có tính đến khả năng BĐKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực thủy sản.
Chuyển đổi cơ cấu canh tác ở một số vùng ngập nước từ thuần lúa sang canh
nuôi cá và cấy lúa.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, bến bãi neo đậu thuyền,…có tính đến mực nước
biển dâng và nhiệt độ tăng.
Có kế hoạch phát triển nghề nuôi trồng thủy sản cho vùng nước lợ ở Trung
Bộ.
Xây dựng tuyến đê quai phía trong tạo thành vùng đệm giữa các vùng canh
tác nông nghiệp và biển.

Xây dựng hệ thống phòng tránh bão dọc bờ biển cũng như các tuyến đào.
Thiết lập các khu bảo tồn sinh thái tự nhiên, đặc biệt ;à vùng rạn và đảo san
hô.
Thích ứng với BĐKH trên vùng ven bờ biển. Thực hiện đồng thời cả 3
phương án chiến lược ứng phó với mực nước biển dâng.
Bảo vệ đầy đủ : bảo vệ toàn diện để bảo vệ hiện trạng, đối phó có hiệu quả
đối với mực nước biển dâng .
Thích nghi: cải tạo cơ sở hạ tầng và chuyển đổi tập quán sinh hoạt của dân
cư ven bờ để thích nghi với mực nước biển dâng.
Rút lui: né tránh tác động tự nhiên của nước biển dâng bằng tái định cư, di
dời nhà cửa, cơ sở hạ tầng ra khỏi những vùng có nguy cơ bị đe dọa.


f)
g)
2.

Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực năng lượng và giao thông vận tải.
Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải ở các vùng thường bị
đe dọa bởi lũ lụt và nước biển dâng.
Bảo đảm quản lý nhu cầu năng lượng trên cơ sở hiệu suât năng lượng cao,
sử dụng tiết kiệm và hợp lý năng lượng.
Xây dựng chiến lược ứng phó và thích nghi với diên biến bất thường của
thời tiết.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực y tế và sức khỏe con người.
Nâng cao nhận thức về vệ sinh và văn hóa gia đình của cộng đồng thông qua
các chương trình nước sạch, VAC , Biogas…
Xây dựng kế hoạch và chương trình nhằm kiểm soát và giám sát y tế ở các
vùng có nguy cơ lây nhiễm cao.
Thiết lập nhều khu vực xanh – sạch – đẹp.

Nâng cao nhận thức công chúng về ĐKH.
Đề phòng sự lây nhiễm và truyền bệnh từ bên ngoài.
Giảm nhẹ BĐKH.

 Các chính sách giảm nhẹ khí nhà kính
a)
b)
c)
-

Lĩnh vực năng lượng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng.
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
Tiết kiệm năng lượng trong giao thông.
Lĩnh vực lâm nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện trồng 5 triệu ha rừng, đưa độ che phủ lên 43%.
Bảo vệ rừng hiện có.
Phục hồi rừng tổng hợp.
Phòng chống cháy rừng.
Lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp
tăng sản lượng và giảm nhẹ khí nhà kính.
Cải thiện quản lý và tưới tiêu ruộng lúa.
Tăng cường năng lực cơ sở nghiên cứu nông nghiệp.
Cải tiến thành phần bữa ăn không chỉ gạo là chủ yếu.

 Các giải pháp nâng cao hiệu quả năng lượng
-

Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng chiếu sáng..

Tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả năng lượng trong các doanh
nghiệp.


-

Thực hiện chương trình tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng.
Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trong cac tòa nhà.
Tiết kiệm năng lượng trong giao thông vận tải.

 Thúc đẩy nghiên cứu, triển khai và tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng
mới, tái tạo
a)

Nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng Mặt Trời

Nguồn năng lượng mật trời ở VN khoảng 1300 – 2200 kWh/m2/năm, tương đối
nhiều ở các khu vực phía Nam, nhiều nhất ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ và tương
đối ít ở các khu vực phía Bắc, ít nhất ở đồng bằng Bắc Bộ.
Năng lượng mặt trời ở VN được sử dụng dưới 4 dạng:
b)

Sấy công nghiệp và sấy đơn giản.
Chưng cất nước.
Giàn đun nước.
Giàn pin mặt trời.
Nghiên cứu và phát triển điện gió

VN có tiềm năng lớn, lớn hơn cả các nước láng giên trong khu vực Đông Nam
Á. Tiềm năng kỹ thuật là 1785 MW ( miền Bắc : 50MW; miền Trung : 880MW và

miền Nam : 885 MW ) ở độ cao 60m với tốc độ gió trung bình 6 m/s . Nước ta
hiện đã hoàn thành và đi vào sử dụng nhà máy điện gió tại Bình Thuận và dự án tại
tỉnh Bạc Liêu.
c)

Nghiên cứu và phát triển thủy điện nhỏ

Tiềm năng thủy điện nhỏ ( 30 MW ) cũng rất lớn, với hơn 2200 sông suối có
chiều dài hơn 10km.
Tiềm năng lý thuyết :
+ 500 trạm thủy điện nhỏ (TĐN) với công suất 1400 – 1800 MW( chiếm khoảng
80 – 97% tổng trạm TĐN).
+ 2500 trạm TĐN với công suất từ 100 – 150 MW (5 – 7,5%).
+ Đối với thủy điện siêu nhỏ công suất 50 – 100 MW chiếm 2,5 – 5%.


Hiện nay đã có 319 dự án thủy điện nhỏ ở 31 tỉnh thành phố với tổng công
suất lắp đặt khoảng 3443 MW.
d)
e)

Tiềm năng năng lượng khí sinh học xấp xỉ 10 tỷ m3/năm từ các nguồn khai
thác, chất thải gia xúc và phế phụ phảm nông nghiệp.
Địa nhiệt

Năm 1991 , xác định được 125 suối nước nóng nhiệt độ bề mặt 79 – 1010C dọc
theo bờ biển miền Trung. Các nghiên cứu năm 1996 cho rằng VN có gần 300
nguồn nhiệt phân bố ở toàn bộ lãnh thổ.
 Bảo vệ và tăng cường các bể chứa và bể hấp thụ nhà kính
Định hướng phát triển lâm nghiệp VN là đẩy mạnh các hoạt ddoonhj nhằm phát

triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2015, đẩy mạnh
việc giao đất, giao rừng, kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp, ngăn chặn nạn đốt
rừng, phá rừng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu
công nghiệp bột giấy, làm đồ gia dụng và đồ mỹ nghệ xuất khẩu.
 Định hướng phát triển nông nghiệp và tăng cường các phương thức canh tác bền
vưng ứng phó với BĐKH
-

-

-

Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, phát triển bền vững tiếp cận
nhanh và áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ mới, công
nghệ cao có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Xây dựng nông thôn mới có cơ sở hạ tầng phát triển, có cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – công nghiệp – dịch vụ hợp lý.
Đảm bảo đủ việc làm, xóa đói giảm nghèo, XH nông thôn văn minh.
Nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp mới vừa
tăng sản lượng và năng suất nông nghiệp, vừa giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính.
Cải thiện tưới tiêu nước ruộng.

 Nghiên cứu giảm phát thải khí nhà kính thông qua thu hồi CH4 trong sản xuất
và vận tải năng lượng






×