Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại công ty TNHH vận tải, thương mại và du lịch hoàng trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện nay việc phát triển nền kinh tế là trọng điểm chủ yếu của con
người, đã có khơng ít những cơng ty , những doanh nghiệp hoạt động để góp phần vào
nền kinh tế cho nước nhà. Trong nhịp sống ngày nay khi nền kinh thế đang phát triển,
một số ngành nghề phát triển và đóng vai trị rất quan trọng, nói tới một trong số đó
chính là ngành vận tải, thương mại và du lịch.
Để cung ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển các loại hàng hóa, đã có rất nhiều các
cơng ty được thành lập, họ đáp ứng tất cả các nhu cầu khi thị trường cần thiết. Một trong số
đó là công ty TNHH Vận Tải, Thương Mại và Du lịch Hoàng Trung.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch
Hoàng Trung.
Chương 2: Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại công ty TNHH Vận tải,
Thương mại và Du lịch Hoàng Trung.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức quản trị kinh doanh tại cơng ty
TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch Hồng Trung.
Với nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên của cơng ty
TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch Hoàng Trung trong suốt thời gian thực tập tại
công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ: Nguyễn Thị Thanh Mai – Giảng
viên khoa kinh tế tài nguyên và môi trường, đã giúp tác giả hoàn thành báo cáo này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn cơ đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện báo cáo
tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên báo cáo khơng
tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong sự góp ý của các thầy, các cơ để bài viết được
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả :
Nguyễn Văn Tuấn
1



Chương 1.

Giới thiệu chung về công ty TNHH Vận Tải , Thương Mại và Du Lịch
Hồng Trung.
1.1: Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Vận tải, Thương mại và
Du Lịch Hồng Trung.
1.1.1: Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Vận tải, Thương
mại và Du lịch Hồng Trung.
- Cơng ty là doanh nghiệp tư nhân. Được thành lập năm 2007 với tên gọi:
Công ty TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch Hoàng Trung. Cơng ty có 50 thành
viên và 4 phịng ban.
- Ngày 21/09/2007 Sở kế hoạch đầu tư đã cấp giấy phép kinh doanh cho phép
cơng ty chính thức đi vào hoạt động với hình thức là Cơng ty TNHH.
-Cơng ty TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch Hoàng Trung.
+ Địa chỉ : Thơn Bích Tây, xã Nam Chính, Nam Sách, Hải Dương.
+ Giấy chứng nhận kinh doanh số :013014125.
+ Điện Thoại: 03203539497.
+ Mã số thuế : 0800386218.
+ Ngày cấp : 21/09/2007
+ Tên giám đốc : Hoàng Trung.
+ Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng.
Công ty TNHH Vận tải, Thương mại và Du lịch Hoàng Trung được quyền sở hữu
toàn bộ nhà của đã được xác định trong giá trị doanh nghiệp theo quyết định số
013014125 của sở Kế hoạch Đầu tư, phòng kế hoạch đầu tư ngày 21/09/2007.

2


1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Cung ứng, vận chuyển và là đại lý vận chuyển hàng hóa, vận tải hành khách

liên tỉnh và du lịch.
- Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trơng giữ xe, hàng
hóa dịch vụ ăn uống nhà nghỉ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Cung cấp lao động có tay nghề cho thị trường.
- Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hóa là đơn vị pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động theo điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
1.1.3 : Cơ cấu tổ chức của cơng ty.
Giám Đốc

Phịng tổ chức
hành chính

Bến Dịch vụ 1

Phịng kế tốn
thống kê

Phịng kế
hoạch đầu tư

Phịng bảo vệ,
Thanh tra

Bến Dịch vụ 2

Đồn xe khách

Trung tâm khai

thác vận chuyển
hàng hóa

3


1.1.4: Nhiệm vụ của các phòng ban.
1.1.4.1: Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc công ty là người
đứng đầu , lãnh đạo tồn cơng ty và có trách nhiệm lớn nhất đối với các hoạt động
kinh doanh do đó có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn hệ thống. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan cấp trên và các cơ quan pháp luật về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty. Các phó giám đốc kinh doanh, kĩ thuật có trách nhiệm giúp đỡ và chia sẻ
nhiệm vụ với giám đốc.
1.1.4.2: Phịng tổ chức hành chính.
Chức năng : Là phịng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức triển khai
thực hiện các công tác về tổ chức sản xuất, nhân sự, hành chính và thực hiện chính
sách đối với người lao động.
Nhiệm vụ:
-Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy, công tác
cán bộ, công tác quản lý lao động.
- Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, nâng bậc hàng năm cho người lao động.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay
nghề cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ và các chế độ liên quan
khác.
-Lập hồ sơ trình độ hội đồng kỉ luật cơng ty xét xử đối với những trường hợp vi
phạm nội quy, quy chế công ty đã ban hành.
- Quản lý lực lượng quân dân tự vệ, quân dân dự bị và cơng tác thăm hỏi các
gia đình chính sách.

- Làm cơng tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ cho
công ty.
- Quản lý môi trường, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
1.1.4.3: Kế toán thống kê.

4


Chức năng: Là phịng tham mưu giúp lãnh đạo cơng ty trong cơng tác quản lý
tài chính, tổ chức và chỉ đạo thực hiện cơng tác thống kê kế tốn. Thơng tin kinh tế và
hạch tốn sản xuất trong cơng ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn lực
được giao.
Nhiệm vụ:
-

Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế hoạch,

cuối kỳ có quyết toán.
-

Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài

chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ,
kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch tốn nội

bộ trong cơng ty, thực hiện chế độ tiền lương, BHXH-BHYT và các chế độ tín dụng


-

Kiểm tra thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản xuất, chi

phí lưu thông, xử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó địi khác …
-

Tổ chức hệ thống thơng tin, tin học trong cơng tác kế tốn, thống kê và

quản trị kinh doanh.
-

Quyền hạn, có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách,

tài liệu cần thiết cho cơng tác hạch tốn và kiểm tra theo chức năng. Có quyền từ chối
khơng thi hành việc thu, chi về tài chính nếu xét thấy việc đó vi phạm luật pháp Nhà
nước và các quy định hiện hành về tài chính nhưng sau đó phải báo cáo ngay cho lãnh
đạo Công ty biết để xử lý.
Định biên gồm 5 cán bộ:
-

1 trưởng phòng phụ trách chung.

-

1 kế tốn tổng hợp

-

2 kế tốn nhân viên


-

1 thủ quỹ.

1.1.4.4: Phịng kế hoạch đầu tư.
Chức năng : Là phòng tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty trong công tác
lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tồn cơng ty. Đề xuất

5


các phương án sản xuất kinh doanh và theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống
điện và phương tiện có trong tồn cơng ty.
Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng kỳ
kế hoạch ( dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Giữa kỳ và cuối kỳ báo cáo hồ sơ, tổng kết
đánh giá mức độ hoàn thành của kế hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện …
-Chủ động phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị sản xuất kinh doanh để xây
dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu về kinh tế, kĩ thuật áp dụng cho các mơ hình kinh
doanh cơng ty hiện có.
- Tham mưu cho lãnh đạo cơng ty kí kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá
nhân có nhu cầu. Kiểm tra giám sát và quyết toán các hợp đồng đã ký phù hợp với
pháp lệnh kinh tế Nhà nước ban hành.
- Nghiên cứu chủ động phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án tiền khả thi.
- Quản lý theo dõi tình trạng kĩ thuật của thiết bị và phương tiện cơng ty có. Lập
kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị và
phương tiện.
-Quyền hạn: Có kiểm tra và yêu cầu các đơn vị cung cấp số liệu, chứng từ và
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và tình trạng các trang thiết bị. Có

quyền u cầu cá nhân, đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa
chữa đối với trang bị, phương tiện theo quy định hiện hành.
Phịng có 5 cán bộ:
-1 trưởng phòng phụ trách chung.
-1 cán bộ theo dõi về vận tải.
-1 cán bộ theo dõi dịch vụ.
-1 cán bộ theo dõi dự án.
-1 cán bộ tổng hợp kiêm phụ trách kỹ thuật.

6


1.1.4.5: Phòng bảo vệ và thanh tra.
Chức năng: Là phòng chuyên trách công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phịng chống cháy nổ trong phạm vi tồn cơng
ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội, phịng chống cháy nổ trong phạm vi tồn cơng ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự xã hội trong phạm vi tồn cơng ty.
-Xây dựng kế hoạch và đơn đốc thực hiện cơng tác phịng chống cháy nổ trong phạm
vi tồn cơng ty. Có đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong từng kỳ kế hoạch.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các đơn vị năm ngoại trụ sở chính, trụ sở
cơng ty.
1.1.4.6: Bến dịch vụ 1.
Nhiệm vụ: Trông giữ ô tô tải của các tỉnh khác đến, nhận trả hàng có nhu cầu đỗ qua
đêm. Ngồi ra cịn có các dịch vụ phụ hỗ trợ, phục vụ người và phương tiện gồm:
-


Tổ chức quây, quán giải khát, ăn uống cho lái phụ xe.

-

Tổ chức nhà trọ cho chủ hàng và lái phụ xe ngủ qua đêm.

-

Tổ chức kho trơng giữ hàng hóa.

-

Tổ chức cửa hàng mua bán vật tư, dầu mỡ, phụ tùng ơ tơ.

-

Khai thác và vận chuyển hàng hóa lưu thông giữa các tỉnh thành.

1.1.4.6: Bến dịch vụ 2.
Các dịch vụ bến bãi, nhà nghỉ …là một bộ phận thành viên thuộc Cơng ty có
nhiệm vụ khai thác, tổ chức sửa chữa những phương tiện vận tải của công ty cũng như
của các đơn vị ngồi. Hàng tháng nộp khốn doanh thu về Công ty.
1.1.4.7: Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hóa.

7


Là bộ phận thành viên thuộc cơng ty, có trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành
phương tiện vận tải, khai thác vận chuyển hàng hóa, hàng tháng quyết tốn, nộp khốn

lên cơng ty.
1.1.5: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.
Kết quả kinh doanh trong 3 năm ( 2010, 2012, 2013).
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu thuần về bán hàng

35.214.784.220

36.012.435.884

41.001.298.417

7.337.989.004

7.558.334.223

9.118.345.886

Thu nhập khác

1.224.454.112


987.990.121

1.550.442.110

Tổng doanh thu trước thuế

43.777.227.336

44.558.760.228

51.670.086.413

và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính

Chi phí thuế thu nhập doanh

10.944.306.834

11.139.690.057

12.917.521.603

nghiệp hiện hành
Thu nhập sau thuế thu nhập

32.832.920.502

33.419.070.171


38.752.564.810

doanh nghiệp.

Từ bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty cho thấy:
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 586.149.669
đồng và năm 2012 so với năm 2010 tăng 5.919.644.308 đồng, so với năm 2011
là:5.333.494.639 đồng cho thấy kết quả kinh doanh của công ty năm nay tốt hơn năm
trước. Điều này cho thấy sự cố gắng của cơng ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng
thời cho thấy q trình phát triển của cơng ty trong hoạt động kinh doanh. Nhìn vào
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận
đều tăng, cụ thể là: Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.988.862.530
đồng với tỉ lệ tăng là 13,85% ( năm 2011 lợi nhuận công ty đạt được chỉ là
36.012.435.884 đồng nhưng tới năm 2012 đã là 41.001.298.417 đồng). Lợi nhuận khác
8


cũng tăng 562.451.989 đồng ( năm 2011 là 987.990.121 đồng, năm 2012 là
1.550.442.110 đồng.)
Từ những kết quả trên cho thấy sự nỗ lực của cơng ty trong việc tìm kiếm thị
trường kinh doanh. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện gia
tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, gia tăng được
thị trường kinh doanh của công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 1.560.011.663 đồng trong năm 2012 với
tỉ lệ tăng là 20,63% ( năm 2011 là 7.558.334.223đồng , năm 2012 là 9.118.345.886
đồng). Điều này cho thấy chi phí dành cho hoạt động tài chính của cơng ty đã và đang
đem lại hiệu quả và lợi nhuận tốt cho cơng ty.
Như vậy, có thể thấy trong năm 2012 cơng ty đã có những bước phát triển mới,
hoạt động kinh doanh của công ty đã mang lại những kết quả đáng kể, công ty đã sử

dụng tốt nguồn vốn của mình, tìm ra được những thị trường mới, khai thác tốt tiềm
năng và lợi thế mà cơng ty có được.

9


Chương 2:

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CƠNG
TY TNHH VẬN TẢI, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH HỒNG TRUNG.

2.1: Khái quát hệ thống quản trị kinh doanh của công ty.
2.1.1: Các hệ thống quản trị hiện hành trong công ty TNHH Vận tải,
thương mại và Du lịch Hoàng Trung.
+ Quản trị nguồn nhân lực của cơng ty thuộc phịng tổ chức hành chính với
nhiệm vụ thực hiện hệ thống các chính sách, hoạt động để thu hút, đào tạo, duy trì và
phát triển con người để đạt hiệu quả tối ưu cho nhân viên, người lao động và công ty.
Cụ thể nhiệm vụ của phòng ban là:
- Tuyển dụng nhân sự cho phù hợp với trình độ và yêu cầu mà ban lãnh đạo công ty
đặt ra.
- Tổ chức sắp xếp lao động của công ty, trên cơ sở có khoa học, hợp lý đảm bảo yêu
cầu của quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người được tuyển dụng :
mục đích nhằm phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động.
- Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ và các chế độ liên quan khác.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề
cho người lao động.
-Lập hồ sơ trình độ hội đồng kỉ luật cơng ty xét xử đối với những trường hợp vi phạm
nội quy, quy chế công ty đã ban hành.
- Quản lý lực lượng quân dân tự vệ, quân dân dự bị và cơng tác thăm hỏi các gia đình
chính sách.

- Làm cơng tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ cho công ty.
- Quản lý môi trường, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

10


+ Quản trị chiến lược của công ty do Giám đốc Nguyễn Hồng Trung dưới sự
giúp đỡ của phịng Kế hoạch đầu tư. Bởi đây là những quyết định về các mục tiêu dài
hạn về chính sách, những giải pháp lớn về hoạt động kinh doanh, tài chính và con
người để đưa hoạt động kinh doanh của công ty đến những hiệu quả cao hơn. Để làm
được điều này thì Phịng tổ chức hành chính, phịng kế tốn thống kê, phòng kế hoạch
đầu tư và phòng bảo vệ thanh tra cần có mối quan hệ chung vì chiến lược của cơng ty.
Phịng kế hoạch đầu tư có vai trị chính sau:
-Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng kỳ kế
hoạch ( dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Giữa kỳ và cuối kỳ báo cáo hồ sơ, tổng kết đánh
giá mức độ hoàn thành của kế hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện …
-Chủ động phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị sản xuất kinh doanh để xây dựng
và hoàn thiện các chỉ tiêu về kinh tế, kĩ thuật áp dụng cho các mơ hình kinh doanh
cơng ty hiện có.
- Tham mưu cho lãnh đạo cơng ty kí kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân có
nhu cầu. Kiểm tra giám sát và quyết tốn các hợp đồng đã ký phù hợp với pháp lệnh
kinh tế Nhà nước ban hành.
- Nghiên cứu chủ động phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án tiền khả thi.
- Quản lý theo dõi tình trạng kĩ thuật của thiết bị và phương tiện cơng ty có. Lập kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị và
phương tiện.
Ngoài ra cịn các cơng tác hoạt động khác như: quản trị Marketing, quản trị tác
nghiệp và quản trị rủi ro tuy nhiên những cơng tác này khơng có phịng ban cụ thể mà
gộp vào chức năng chung của bốn Phòng ban trên, do cơng ty thuộc vào cơng ty có
quy mơ vừa và nhỏ nên các phịng ban có thể có 2 chức hoặc nhiều chức năng để bộ

máy trở nên đơn giản, gọn nhẹ hơn.
2.1.2: Mối quan hệ giữa các hệ thống quản trị kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty theo mơ hình trực tuyến chức năng. Như
vậy vai trò của từng Phòng ban được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu,

11


nhiệm vụ chung. Quản lý của từng phòng ban như phịng Tổ chức hành chính, phịng
kế tốn thống kê, phịng kế hoạch đầu tư ... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốcngười chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu
trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của cơng ty. Với cơ cấu tổ chức theo mơ
hình trực tuyến chức năng là khá phù hợp với quy mô của cơng ty bởi nhó giúp cho sự
chun mơn hố sâu hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ
hơn và tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng
bộ phận chức năng.
2.2: Tổ chức hệ thống quản trị kinh doanh của Cơng ty.
2.2.1: Tình hình thực hiện các chức năng quản trị kinh doanh của công ty.
* Chức năng: Hoạch định – Lãnh đạo – Tổ chức – Kiểm tra.
Như chúng ta đã biết, quản trị một doanh nghiệp là tác động liên tục có tổ chức,
có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh
nghiệp, sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất hoạt
động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật. Về bản chất thì quản trị
kinh doanh là tổ chức và hoạt động là quản trị các hoạt động của con người thông qua
mọi yếu tố liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cuối cùng
là mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Cũng như bất kì cơng ty nào khác, Cơng ty
TNHH Vận tải, thương mại và du lịch Hồng Trung cũng không ngoại lệ và để làm
được điều này, công ty cũng phải thực hiện các chức năng cơ bản của quản trị đó là
hoạch định – tổ chức – lãnh đạo – kiểm tra.
- Hoạch định là xác định mục tiêu và quyết định cách tốt nhất để đạt được mục
tiêu. Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lựa của các thành viên

trong một doanh nghiệp. Kế hoạch được đặt ra giúp cho doanh nghiệp biết hướng đi;
có tác dụng làm giảm tính bất ổn của doanh nghiệp; giảm được sự chồng chéo và hoạt
động lãng phí; thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
- Tổ chức: Cơng ty được tổ chức xác lập mơ hình, phân công và giao nhiệm vụ
cho mỗi cấp và cho mỗi nhân viên trong doanh nghiệp trong đó bao gồm việc ủy
quyền cho các cấp quản trị và các nhân viên điều hành để nhân viên có thể thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả. Cơng ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến chức năng
vừa duy trì hệ thống trực tiếp vừa kết hợp với việc tổ chức bộ phận chức năng như sơ

12


đồ tổ chức cơ cấu của công ty ta thấy: Giám đốc trực tiếp điều hành công ty nhưng lại
kết hợp vơi các phong ban chức năng như phòng tổ chức hành chính, Phịng kế tốn
thống kê, phịng kế hoạch đầu tư … Theo cơ cấu này, nhân viên các phịng ban được
phát huy hết tiềm năng, chun mơn, kĩ thuật mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị
ở mức độ nhất định.
- Lãnh đạo là việc ra chỉ thị, huấn luyện, duy trì kỉ luật trong tồn bộ bộ máy;
gây ảnh hưởng và hứng thú cho nhân viên dưới quyền. Để thực hiện điều này Giám
đốc công ty Nguyễn Hoàng Trung đã lựa chọn phong cách lãnh đạo tản quyền tức là
phân tán quyền lực cho cấp dưới cụ thể là phó giám đốc và các trưởng phịng đề họ có
sự độc lập và mọi việc sẽ đem ra bàn bạc trong ban lãnh đạo và biểu quyết tập thể.
- Kiểm tra: Việc xem xét đánh giá và chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho mục tiêu
kế hoạch của doanh nghiệp được hồn thành có hiệu quả đạt kết quả cao và đối phó
với sự thay đổi của mơi trường và đảm bảo thực thi quyền lực quản trị cho Giám đốc
tạo tiền đề cho quá trình đổi mới và hồn thiện. Tồn bộ q trình kiểm tra giúp cho
hoạt đông của công ty xuyên suốt và phát triển hơn. Cơng ty lựa chọn hình thức kiểm
tra chủ yếu là kiểm tra chất lượng cung cấp dịch vụ, kiểm tra về mặt nhân sự. Nhằm
tìm ra những phương thức đáp ứng tốt nhất những yêu cầu mà khách hàng yêu cầu,
đem lại sự hài lòng và lòng tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.

* Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị của công ty.
- Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, việc nắm bắt thông tin rất quan
trọng, thông tin phải được xử lý kịp thời, thông tin phải nhanh, kịp thời, đầy đủ thì tính
sử dụng nhanh càng tốt đặc biệt là thông tin càng quý giá càng cần thiết. Nhận thức
được vấn đề này, công ty đã xây dựng mơ hình thơng tin quản trị trực tiếp để giải
quyết thơng tin được nhanh chóng chính xác. Để thơng tin phục vụ cho q trình quản
trị một cách khoa học cần tuân thủ theo các yêu cầu sau: chính xác – nhanh gọn – đầy
đủ - mạch lạc – rõ ràng – khách quan. Để đảm bảo cho việc thu thập thơng tin có hiệu
quả, cơng ty đã đánh giá thông tin theo các phương pháp sau:
-Đánh giá theo kết quả thương mại cuối cùng .
- Đánh giá theo kết quả truyền thông.

13


Cùng với đó cơng ty cũng đã sử dụng một số phương pháp để năng cao hiệu quả
của thông tin trong quản trị như:
-Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin với việc toàn bộ cán bộ, nhân viên được
trang bị máy tính, cập nhật thơng tin trên thị trường....
- Sử dụng tốt trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ thông tin để làm được điều
này công ty đã tổ chức cho cán bộ, nhân viên của thông tin đi học các khóa học huấn
luyện, đào tạo để nâng cao trình độ, tay nghề .....
- Tổ chức các hoạt động thơng tin có hiệu quả.
Cơng ty đã thấy rõ vai trị thơng tin của nhà quản trị là:
- Thu thập, phổ biến thông tin và thay mặt cho tổ chức để công ty ngày càng
phát triển
- Thu thập thông tin thường xuyên, xem xét, phân tích bối cảnh thị trường xung
quanh doanh nghiệp để tìm ra tin tức sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay đe dọa với
doanh nghiệp.
- Cuối cùng thông tin sẽ được nhà quản trị thay mặt đơn vị để cung cấp thông tin

đơn vị hay cơ quan bên ngoài.
* Kỹ năng quản trị của các nhà quản trị, các cấp quản trị trong Công ty.
Công ty TNHH vận tải, thương mại, du lịch Hoàng Trung bao gồm 3 cấp quản trị
cơ bản đó là: Quản trị cấp cao, quản trị cấp trung và quản trị cấp thấp.
- Người quản trị cấp cao nhất Giám đốc Nguyễn Hồng Trung là người có vai trò
quan trọng nhất là xác định kết quả cuối cùng mong muốn,phê duyệt các chính sách lớn,
phê duyệt cơ cấu tổ chức các kế hoạch lớn nhằm đạt những mục tiêu đề ra. Để làm được
điều này đòi hỏi Giám đốc khơng chỉ có kĩ năng chun mơn mà cịn đòi hỏi về kĩ năng tư
duy để giải quyết sao cho nhanh chóng chính xác.

14


- Cấp quản trị trung bao gồm: Trưởng phòng tổ chức hành chính, Trưởng phịng
kế tốn thống kê, Trưởng phịng kế hoạch đầu tư, trưởng phòng bảo vệ và thanh tra.
Các nhà quản trị này cần nắm vững kĩ năng chuyên môn để :
. Nắm vững mục tiêu của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa bộ phận mình với
bộ phận khác
. Nhận ra những khó khăn của chính bộ phận mình và ngun nhân của nó để
từ đó đề ra những hướng giải quyết phù hợp
. Nắm vững trách nhiệm và phạm vi hoạt động được giao, đề nghị những vấn
đề liên quan đến bộ phận mình để hoan thành nhiệm vụ được giao.
.Đề nghị những chương trình hoạt đơng của bộ phận và mơ hình tổ chức
thích hợp, lựa chọn nhân viên, giao công việc cho thành viên, xây dựng tinh thần đồng
đội và lòng trung thành
. Xem xét tính hiệu quả trong cơng tác để kịp thơi uốn nắn những sai sót,
báo cáo kết quả đạt được lên ban giám đốc theo sự ủy quyền.
- Quản trị cấp cơ sở của công ty bao gồm: Tổ trưởng, trưởng các bến dịch vụ
của cơng ty. Cơng việc chính của họ là quản trị quá trình hoạt động cụ thể hằng ngày
của nhân viên và trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh.

Dù ở cấp quản trị nào trong cơng ty thì các nhà quản trị của Cơng ty đều cần
các kĩ năng quản trị cần thiết về chuyên mơn, giao tiếp và tư duy chính những điều này
làm nên tập thể lao động vững chắc cho công ty.
2.2.2: Công tác quản trị nhân lực của công ty.
2.2.2.1: Phân tích cơng việc.
Cơng ty TNHH Vận tải, thương mại, du lịch Hoàng Trung thành lập đã được 6
năm. Ban giám đốc công ty ngay từ khi thành lập đã thuê các chun gia phân tích
cơng việc cùng với ban giám đốc và trưởng phịng Tổ chức hành chính đã tiến hành
phân tích cơng việc. Kể từ khi thành lập đến nay, với quy mô công ty nhỏ, công ty
không tiến hành phân tích cơng việc lại theo kiểu chính quy nào mà chỉ cần kiến thức
về cơng việc đó rồi quyết định xem nó sẽ làm như thế nào và từ đó quyết định người
lao động hay nhân viên nào sẽ thực hiện cơng việc đó. Hay nói cách khác là chỉ sửa
đổi và bổ sung cho phù hợp với cơ cấu hiện tại của công ty.

15


2.2.2.2: Tuyển dụng nhân lực.
Công tác tuyển dụng của Công ty do Phó phịng tổ chức hành chính lập kế
hoạch dưới sự chỉ đạo của Trưởng phòng tổ chức hành chính. Bản kế hoạch tuyển
dụng bao gồm các nội dung cơ bản :
+ Nguồn tuyển dụng : Công ty ưu tiên tuyển dụng bên trong cơng ty trước để
kích thích tinh thần làm việc, nỗ lực cố gắng tập thể cơng ty mặt khác nó cũng giúp
giảm thiểu chi phí và thời gian đào tạo nhân viên mới cho công ty. Khi nguồn lực
trong công ty không đáp ứng đủ, công ty mới tiến hành thu hút nguồn lao động bên
ngoài thị trường lao động.
+ Phương pháp tuyển dụng : Phương pháp tuyển dụng của Công ty là: thông
báo tuyển dụng trên Website: timviec.com.vn và trên các phương tiện thông tin đại
chúng; Thông báo tại địa điểm công ty.
+ Thời gian tuyển dụng: Thời gian tuyển dụng của công ty thường kéo dài trong

2-3 tháng căn cứ vào vị trí tuyển dụng và nguồn lao động cung ứng trên thị trường.
+ Địa điểm tuyển dụng của công ty không giới hạn, tùy thuộc vào nhu cầu nhân
lực của công ty mà tuyển chọn ở các trình độ khác nhau.
+ Kinh phí tuyển dụng cho mỗ đợt là khác nhau tùy thuộc vào số lượng lao
động cần tuyển sao cho phù hợp với khả năng tài chính của cơng ty. Thơng thường
kinh phí tuyển dụng dao đơng khoảng 15-30 triệu đồng.
+ Hội đồng tuyển dụng bao gồm : Đại diện Ban giám đốc, Trưởng phịng tổ
chức hành chính, Phó phịng hành chính và các nhân viên chuyên trách về nguồn nhân
lực trong công ty.
Công tác tiến hành tuyển dụng nhân lực qua các bước:
-Chuẩn bị tuyển dụng.
-Thông báo tuyển dụng.
- Thu nhận và xử lý hồ sơ.
- Tổ chức thi tuyển.
+ Phỏng vấn sơ bộ
+ Thi trắc nghiệm và thi chuyên môn
-Ra quyết định tuyển dụng.

16


2.2.2.3: Đào tạo và phát triển nhân lực.
Kể từ khi thành lập đến nay, công tác đào tạo nhân lực của công ty được thực hiện
như sau:
Phụ trách bộ phận nhu cầu đào tạo gửi phịng Tổ chức hành chính theo biểu mẫu
( BM/HT/06). Phịng tổ chức hành chính xem xét nhu cầu đào tạo dựa trên cơ sở:
+ Phân tích tổ chức : Mục tiêu định hướng của tổ chức, khả năng tài chính của tổ
chức, cơ sở vật chất...
+ Phân tích cơng việc : Nhiệm vụ cơng việc, u cầu của người thực hiện cơng
việc...

+ Phân tích cá nhân : Trình độ năng lực, kết quả thực hiện cơng việc hiện tại, cần
thêm những kĩ năng gì?..
Sau khi phân tích, nếu xét thấy có nhu cầu cần đào tạo, phịng Tổ chức hành chính
lập kế hoạch đào tạo và trình lên Giám đóc kí duyệt. Giám đốc đồng ý thì Phịng tổ
chức hành chính tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Sau khi đào tạo, Phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành đánh giá kết quả đào tạo.
Nếu kết quả đạt thì tiến hành lưu kết quả đào tạo vào hồ sơ cá nhân, nếu kết quả khơng
đạt sẽ tiến hành đào tạo lại.
Nhìn vào q trình đào tạo và kết quả đào tạo của Công ty cho thấy công tác đào
tạo được tiến hành khá hiệu quả. Công tác đào tạo bám sát thực tế, thỏa mãn nhu cầu
cá nhân của đơn vị. Sau đào tạo thi các cá nhân đã hồn thành tốt cơng việc được giao.
2.2.2.4: Bố trí và sử dụng nhân lực.
Cơng ty áp dụng các hình thức phân cơng theo đúng năng lực và trình độ
chun mơn mà họ có và được đào tạo nhằm giúp họ phát huy được hết khả năng và
cống hiến hết mình cho cơng ty.
2.2.2.5: Cơng tác đãi ngộ nhân lực.
a. Công tác trả lương, trả thưởng.
Công tác trả lương của Công ty được thực hiện theo Quy chế trả lương của công ty
ban hành kèm theo quyết định số 08 QĐ/BGĐ ngày 24 /10/2007 của Ban giám đốc
Công ty gồm ( 5 chương và 20 điều ).
-Phương pháp tính lương như sau:
Cơng thức tính:

17


TL = Lcb + Lcd + Phụ cấp
Trong đó:
* TL : tiền lương.
*Lcb: tiền lương cơ bản.

Lcb = ( Mcb x TGtt) / TGqđ.
( Mcd: mức lương cơ bản, TGtt: thời gian thực tế, TGqđ: thời gian quy định là 26
ngày trừ chủ nhật).
* Lcd: lương chức danh.
( Lk x Hcd x Hbx ) x TGtt
Lcd =
TGqđ
Trong đó:
*Lk: Hệ số năng suất:
*Hcd: hệ số chức danh.
*Hbx: hệ số bình xét hồn thành cơng việc.
Hình thức trả lương: Cơng ty tra lương cho nhân viên bằng tiền mặt.
Cơ cấu lương bao gồm:
* Lương cơ bản
* Lương chức danh
* Lương năng suất
* Các khoản phụ cấp, trợ cấp thuộc tiền lương
* Các khoản thưởng trích từ quỹ lương.
Trong đó Lương cơ bản của cán bộ công nhân viên gồm hệ số lương theo thang
bảng lương và mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Lương chức danh và Lương
năng suất sẽ được trả theo quy định của công ty, theo năng suất, hiệu quả cơng việc
từng thời kì, từng thời điểm.
-Cơng tác trả thưởng.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng các hình thức trả thưởng như sau:
+ Thưởng hồn thành kế hoạch đúng và trước thời gian quy định.
+ Thưởng các cá nhân xuất sắc trong công việc.
+ Thưởng những phát huy sáng kiến trong công việc.

18



Đối tượng xét thưởng là toàn bộ mọi thành viên trong công ty.
b. Các chế độ bảo hiểm và Phúc lợi khác cho người lao động.
- Tất cả các cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty ký hợp đồng làm việc
từ 3 tháng trở lên đều được đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của nhà nước.
- Công ty có chế độ nghỉ phép cho người lao động theo quy định của Bộ luật
lao động. Các ngày lễ tết, Cơng ty có chế độ thưởng như : Tết dương lịch mỗi người
được thưởng 500.000 đồng, Tết nguyên đán được thưởng 500.000 đồng cùng với
tháng lương thứ 13...
- Ngoài ra, Cơng ty cịn có các chế độ phúc lợi khác như: tổ chức đi thăm hỏi
người ốm, cưới xin, thai sản... đối với lao động trong công ty. Tổ chức các hoạt đơng
giao lưu văn hóa văn nghệ ngày 8.3, ngày thành lập công ty...Tổ chức du lịch, nghỉ
mát vào hè...
2.2.3: Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
2.2.3.1: Mơi trường kinh doanh.
a) Mơi trường vĩ mơ
- Về tình hình kinh tế: Do cơng ty hoạt động trong lĩnh vực Vận tải, thương
mại do đó bị ảnh hưởng rất nhiều về mặt kinh tế trong nước. giá các loại ngun liệu
tăng làm ảnh hưởng khơng ít tới lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của Cơng ty.
-Về tình hình chính trị : Tình hình chính trị của nước ta khá ổn định điều này
tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp an tâm kinh doanh trong các lĩnh vực không
chỉ là lĩnh vực vận tải, thương mại. Pháp luật nước ta nhưng năm gần đây cũng có
nhiều thay đổi theo hướng có lợi cho các doanh nghiệp.
- Về điều kiên tự nhiên : Cơng ty có địa điểm tại Nam Sách- Hải Dương, đối
thủ cạnh tranh ít, hoặc chỉ là những doanh nghiệp nhỏ hay tư nhân. Điều này tạo lợi
thế vượt trội cho công ty trong quá trình chiếm lĩnh tồn thị trường Hải Dương.
b) Mơi trường vi mô
- Công ty mới được thành lập chưa lâu, xong đã tạo được cho mình những
bước đi vững chắc trong lĩnh vực vận tải thương mại. Khách hàng đã bắt đầu tin tưởng

và ưa thích những lợi ích mà các dịch vụ của công ty đem lại.

19


- Công ty cung cấp các dịch vụ đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng như: vận
chuyển hành khách liên tỉnh và du lịch, kho bãi, trông giữ xe, phục vụ ăn nghỉ, chỗ vui
chơi giải trí…
- Đối thủ cạnh tranh : trụ sở công ty nằm tại Nam Sách- Hải dương, khu vực mà
lĩnh vực Vận tải và thương mại chưa phát triển. Điều đó làm cho cơng ty có ưu thế
vượt trội về mọi mặt trong lĩnh vực mà mình đang kinh doanh, hầu như đối thủ cạnh
tranh của cơng ty là khơng có, nếu có chỉ là nhỏ lẻ.
c) Môi trường nội tại doanh nghiệp
- Trong doanh nghiệp có 10 nhân viên có trình độ đại học, 25 nhân viên có trình
độ cao đẳng, 14 nhân viên có trình độ trung cấp.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật cơng nghệ :Cơng ty có ưu thế về mặt địa lý, cơng ty có
những phương tiện vận tải có chất lượng cao, thiết bị quản lý hiện đại…
- Mơi trường văn hóa, tinh thần doanh nghiệp : Nói đến văn hóa và tinh thần
doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp có nét đặc trưng riêng. Cơng ty cũng xây dựng nền
văn hóa riêng tạo điều kiện cho cán bộ, cơng nhân viên phát huy tối đa khả năng của
mình, giúp đỡ nhau hồn thành tốt cơng việc. Biểu hiện của tinh thần doanh nghiệp
của Công ty là sự thành cơng và uy tín của cơng ty trên thị trường.
2.2.3.2 Kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty
- Mục tiêu phát triển chủ yếu của công ty: Mục tiêu hoạt động của công ty là
không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty, lợi
ích của cổ đông; cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao
động; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh, bền vững.
- Chiến lược phát triển

Năm 2012 và những năm tiếp theo Công ty sẽ tiếp tục đầu tư mới, mở rộng thị
phần kinh doanh như sau:
+ Tiếp tục mở rộng mạng lưới các cở sở cung cấp dịch vụ vận tải thương mại
sang các khu vực lân cận.

20


+ Thay đổi hệ thống phần mềm quản lý về con người, hàng hóa, tài sản, cơng
tác kinh doanh ... phù hợp với xu thế hiện nay.
+ Thay đổi hình thức thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá nhằm
thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của công ty.
+ Đầu tư thêm một số phương tiện vận chuyển hiện đại
+ Thay đổi phần mềm quản lý dịch vụ, kế tốn nhằm giúp cơng tác quản lý
được tốt hơn.
+Tăng cường công tác tiếp thị đến đến các doanh nghiệp, tới các cơ quan và
người dân để họ biết đến những dịch vụ của công ty.
+ Tiếp tục mở các lớp tập huấn để nâng cao trình tay nghề cho nhân viên và
trình độ quản lý kinh doanh cho cán bộ lãnh đạo để nâng cao năng lực cạnh tranh và
mở rộng thị phần.
+ Lập phương án vay vốn từ ngân hàng thương mại để có đủ vốn tín dụng trong
kinh doanh và mở rộng kinh doanh.
+ Quan hệ với quỹ đầu tư địa phương hoặc ngân hàng Phát triển Việt Nam tìm
nguồn vốn tín dụng ưu đãi dài hạn có hỗ trợ lãi suất.
2.2.4: Cơng tác quản trị tài chính của cơng ty.
Hệ thống báo cáo của cơng ty bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo tài chính.

Tất cả các báo tài chính trên đây sau khi lập xong sẽ được Giám đốc trình
duyệt, sau đó được gửi đến các cơ quan có liên quan như: Bộ tài chính, Cục thống kê,
Cơ quan thuế…

21


Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính và phân tích tình hình
tài chính tại cơng ty:
Để lập báo cáo tài chính kế tốn căn cứ vào:
-

Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước.

-

Số dư trên các tài khoản loại : 1, 2, 3, 4, tài khoản ngoài bảng, trên các sổ

chi tiết, Sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng cân đối kế tốn.
Để có số liệu để lập các báo cáo tài chính thì các sổ sách cần được khóa sổ, sau
đó tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ
sách có liên quan, đảm bảo khớp đúng đồng thời kiểm tra số liệu trên cột cuối kỳ của
bảng cân đối kế toán của ngày 31 tháng 12 năm trước.
2.2.4.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu B02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2010


Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu thuần về bán hàng

35.214.784.220

36.012.435.884

41.001.298.417

7.337.989.004

7.558.334.223

9.118.345.886

Thu nhập khác

1.224.454.112

987.990.121

1.550.442.110

Tổng doanh thu trước thuế

43.777.227.336


44.558.760.228

51.670.086.413

và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính

Chi phí thuế thu nhập doanh

10.944.306.834

11.139.690.057

12.917.521.603

nghiệp hiện hành
Thu nhập sau thuế thu nhập

32.832.920.502

doanh nghiệp.

22

33.419.070.171

38.752.564.810



Từ bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty cho thấy: Tổng lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 586.149.669 đồng và năm
2012 so với năm 2010 tăng 5.919.644.308 đồng, so với năm 2011 là:5.333.494.639
đồng cho thấy kết quả kinh doanh của công ty năm nay tốt hơn năm trước. Điều này
cho thấy sự cố gắng của công ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cho thấy quá
trình phát triển của công ty trong hoạt động kinh doanh. Nhìn vào bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận đều tăng, cụ thể là:
Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.988.862.530 đồng với tỉ lệ tăng là
13,85% ( năm 2011 lợi nhuận công ty đạt được chỉ là 36.012.435.884 đồng nhưng tới
năm 2012 đã là 41.001.298.417 đồng). Lợi nhuận khác cũng tăng 562.451.989 đồng
( năm 2011 là 987.990.121 đồng, năm 2012 là 1.550.442.110 đồng.)
Từ những kết quả trên cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm thị
trường kinh doanh. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện gia
tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, gia tăng được
thị trường kinh doanh của cơng ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 1.560.011.663 đồng trong năm 2012 với
tỉ lệ tăng là 20,63% ( năm 2011 là 7.558.334.223đồng , năm 2012 là 9.118.345.886
đồng). Điều này cho thấy chi phí dành cho hoạt động tài chính của cơng ty đã và đang
đem lại hiệu quả và lợi nhuận tốt cho cơng ty.
Như vậy, có thể thấy trong năm 2012 cơng ty đã có những bước phát triển mới,
hoạt động kinh doanh của công ty đã mang lại những kết quả đáng kể, công ty đã sử
dụng tốt nguồn vốn của mình, tìm ra được những thị trường mới, khai thác tốt tiềm
năng và lợi thế mà cơng ty có được.

23


2.2.4.2: Bảng cân đối kế toán.
Biểu mẫu B01: Bảng cân đối kế toán.
Tài Sản




Năm 2011

Năm 2012

11.612.773.884
8.346.997.554
3.265.776.330
9.667.876.339
9.667.876.339
21.280.650.223

18.101.108.556
11.765.997.322
6.335.111.234
10.998.445.665
10.998.445.665
29.099.554.221

Năm 2011
2.845.000.000
445.000.000
2.400.000.000
18.435.650.223
13.559.000.000
4.876.650.223
21.280.650.223


Năm 2012
5.000.000.000
1.000.000.000
4.000.000.000
24.099.554.221
19.000.000.000
5.099.554.221
29.099.554.221

Số
A.
1.
2.
B.
1.
Tổng

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương dương tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của CSH
2. Thặng dư vốn cổ phần

Tổng
Nhìn vào bảng cân đối kế tốn ta thấy:
+ Về Tài sản.

-Tổng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011là: 21.280.650.223 đồng ( trong
đó Tài sản ngắn hạn là 11.612.773.884 đồng và Tài sản dài hạn là 9.667.876.339
đồng).Trong khi đó năm 2012 là 29.099.554.221 đồng tăng thêm 7.818.903.998 đồng.
Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 mang lại lợi nhuận cao
hơn năm 2011, xong vẫn ở mức chậm. Cơng ty cần có những biện pháp nhằm chiếm
lĩnh thị trường nhanh hơn, nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm mang lại những kết
quả cao hơn trong những năm tiếp theo .
+ Về Nguồn Vốn:
-Tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 là 21.280.650.223 đồng. Tổng nguồn
vốn năm 2012 là 29.099.554.221 đồng. Trong đó nợ phải trả là 2.845.000.000 đồng
năm 2011, năm 2012 là 5.000.000.000 đồng.
-Qua bảng cân đối ta thấy tỉ lệ vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012 là
24.099.554.221đồng cao hơn rất nhiều so với số nợ phải trả là 5.000.000.000 đồng.

24


Điều này cho thấy cơng ty có tình hình tài chính khá an tồn, có khả năng chi trả các
khoản nợ khi đến hạn.
-Điều này cho thấy trong 2 năm 2011 và năm 2012 hoạt động kinh doanh của
công ty tương đối hiệu quả và ổn định, vì vậy cơng ty cần phát huy và cố gắng hơn
trong những năm tới.
2.2.4.3: Tính tốn một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu

Đvt


2012

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn /Nợ ngắn hạn)

Lần

18,1

+ Hệ số thanh toán nhanh (TSNH – Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn)

Lần

1.89

+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản

%

23,61

+ Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu

%

45,80

Lần


1,21

+ Hệ số ROS (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)

%

9,54

+ Hệ số ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu)

%

13.09

+ Hệ số ROA (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản)

%

17,46

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

*Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 của công ty là 18,1 lần, điều này cho thấy
công ty có thừa khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn trả.
-Hệ số Thanh toán nhanh của công ty là 1,89 lần, điều này cho thấy khả năng thanh

tốn của cơng ty tương đối tốt. Tiền mặt của cơng ty tương đối ổn định, việc thanh
tốn nhanh khơng gây khó khăn cho cơng ty.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn l.

25


×