Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thiên trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.55 KB, 45 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

SV

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

: Hoàng Thị Mai

Lớp : SB14F
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SV: Hoàng Thị Mai

1

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thiên Trường Thịnh
Như chúng ta đã biết, trong nhiều năm nay các doanh nghiệp của Việt


Nam hoạt động trong điều kiện thiếu kinh nghiệm về quản lý và kinh doanh.
Các doanh nghiệp nhà nước đã quen dần với thói quen được định hướng sẵn,
hoạt động thiếu chủ động. Nhưng hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, thời
đại bùng nổ công nghệ thông tin thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng
khốc liệt hơn. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần
phải biết phát huy và sử dụng tốt những lợi thế của mình. Một trong những
nguồn lực của doanh nghiệp chính là nguồn vốn kinh doanh, quyết định tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Dù hoạt động kinh doanh dưới bất
kì hình thức nào thì nguồn vốn luôn là yếu tố cần thiết đối với doanh nghiệp.
Vì vậy, sử dụng nguồn vốn như thế nào để hoạt động kinh doanh diễn ra liên
tục đạt hiệu quả … là vấn đề vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi DN, là điều kiện giúp các DN vượt qua
khó khăn trước mắt, khẳng định vị thế trong tương lai. Muốn thực hiện được
điều này chúng ta cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Nếu việc
phân tích đúng sẽ đem lại quyết định đúng , giúp doanh nghiệp làm việc đạt
hiệu quả cao và ngược lai…Như vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là việc tính toán, so sánh, đối chiếu mức độ đạt được để đạt hiệu qủa
tối ưu nhất.
2. Mục đích đặt ra cần giải quyết trong đề tài
• Mục tiêu chung:
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn để tìm hiểu
sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh.

SV: Hoàng Thị Mai

2

Lớp: SB14F



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng của Công ty: những khó khăn, hạn chế,
thành công đạt được trong việc sử dụng vốn tại Công ty, từ đó đưa ra những
kiến nghị, đề xuất nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vôn tại Công ty.
• Mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu:
 Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài những vấn đề liên quan đến hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh.
Về phạm vi nghiên cứu, do khả năng và nhận thức còn nhiều điều hạn
chế, em xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình về đề tài này như
sau:
• Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng vấn đề hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh trong 3 năm 2009,
2010 và 2011.
• Về mặt không gian: Đề tài được tiến hành tập trung nghiên cứu hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp mà em sử dụng ở đây bao gồm
phương pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
Nội dung phỏng vấn chủ yếu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn trong Công
ty .
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:


SV: Hoàng Thị Mai

3

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Phương pháp này nhằm nắm được thực trạng vốn kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn trong Công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh tiến
hành thu thập các số liệu liên quan đến tình hình tài chính của DN, đặc biệt là
về vốn hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,… tại phòng tài chính- kế
toán của Công ty. Tìm hiểu thêm trên nguồn như báo chí, sách, internet…
b, Phương pháp phân tích dữ liệu
• Xử lý dữ liệu sơ cấp: Là việc tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về
tình hình sử dụng vốn tại Công ty. Qua đó nắm được tình hình sử dụng vốn tại
Công ty, những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại để đưa ra nhưng kiến nghị,
hướng giải quyết nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại đó.
• Xử lý dữ liệu thứ cấp: thông qua các phương pháp xử lý như:
 Phương pháp so sánh: so sánh tình hình sử dụng vốn qua các năm, sự
tăng giảm doanh thu qua các năm như thế nào.
 Phương pháp biểu mẫu: là việc ghi chép các số liệu thu thập được vào
các dòng và các cột để tính toán, phân tích.
 Phương pháp số chênh lệch: đây là phương pháp đơn giản, do đó chỉ
dùng trong việc phân tích các đối tượng có công thức tính đơn giản.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần lời tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ, phần mở đầu, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiên
Trường Thịnh
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHI ỆP

SV: Hoàng Thị Mai

4

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Một số khái niệm cơ bản của hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, chúng ta có thể hiểu về vốn
một cách khái quát như sau: Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Nhưng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
- Phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác, tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất.
- Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong DN
Có thể thấy vốn kinh doanh là quỹ tiền tệ đặc biệt, không thể thiếu của
DN với những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa là,
tài sản là hình thái tồn tại của vốn.
Thứ hai: Vốn được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có
thể đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh, phát huy được tác dụng
của chính nó đối với sự phát triển DN.
Thứ ba: Khi đã có đủ về lượng, vốn phải vận động nhằm mục đích sinh
lời. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của vốn.
Thứ tư: Vốn có giá trị theo thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, giá
trị của một đồng vốn không cố định mà luôn biến động theo thời gian.

SV: Hoàng Thị Mai

5

Lớp: SB14F



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Thứ năm: Vốn được gắn với một chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý sử dụng một cách chặt chẽ, có hiệu quả.
Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, khác với hàng hóa thông thường, quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn có thể gắn liền, cũng có thể tách rời.
1.1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để DN thực hiện ý
định kinh doanh của mình. Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi
DN: nó là cơ sở để cho một DN bắt đầu khởi sự hoạt động và mở rộng kinh
doanh. Muốn đăng kí kinh doanh, theo quy định của Nhà nước, bất cứ DN
nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của
mình. Gía trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tùy theo quy mô, ngành nghề,
loại hình DN. Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
DN không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập DN. Như vậy có thể xem vốn
là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của một DN trước pháp luật.
Sau khi thành lập, DN phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Để tiến
hành sản xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,
công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…những điều kiện cần có để một
DN có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của mình nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì DN sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ.
Nếu như không được khắc phục kịp thời thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN sẽ bị gián đoạn và từ đó làm mất đi uy tín của mình.


SV: Hoàng Thị Mai

6

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều
kiện để DN mở rộng sản xuất, duy trì và làm tăng lượng tài sản cần thiết phục
vụ cho kinh doanh của mình cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc
thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Để làm được điều
đó, đòi hỏi DN phải có vốn. Trên thực tế, các DN Việt Nam hiện nay đang có
nhu cầu về vốn rất lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn là nhân tố quan
trọng và tiên quyết giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình
trên thị trường.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
Tùy theo từng loại hình DN mà quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu thành
phần của chúng khác nhau.


Căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển thì vốn kinh

doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.



Vốn cố định
Là bộ phận vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản dài hạn của

DN. Đây là bộ phận vốn quan trọng bởi lẽ nó góp phần tạo ra những cơ sở vật
chất kỹ thuật cần thiết sử dụng trong dài hạn cho DN. Vốn cố định có đặc
điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ 1 năm trở lên. Sự luân chuyển này
phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn
cũng như các chính sách tài chính có liên quan của DN.

Vốn lưu động
Là bộ phận vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản ngắn hạn
của DN. Đây là bộ phận vốn quan trọng bởi lẽ nó góp phần tạo ra những yếu
tố tài sản phục vụ thường xuyên cho kinh doanh của DN. Vốn lưu động có
đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ
kinh doanh cuẩ DN. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử

SV: Hoàng Thị Mai

7

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài
chính có liên quan của DN.


Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của
DN bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn mà DN sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của
mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của DN.
Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp
ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm
dụng của bạn hàng.

Căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn được chia thành: vốn thực và
vốn tài chính

Vốn thực
Là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như máy
móc thiết bị, nhà xưởng…Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn,
nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.

Vốn tài chính
Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác dung cho việc mua tài sản, máy móc…Phần vốn này phản ánh phương
tiện tài chính của vốn.
Trong phạm vi đề tài này, em se nghiên cứu theo hai mảng vốn cố định
và vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các DN không chỉ sử dụng vốn của
bản thân DN mà còn các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một
vai trò khá quan trọng. Do đó nguồn vốn của DN được hình thành từ hai

nguồn sau:
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
Thể hiện quyền sở hữu của người chủ về tài sản của DN, là giá trị vốn
của DN. Vốn chủ sở hữu được tạo từ các nguồn vốn sau:

SV: Hoàng Thị Mai

8

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ DN, vốn góp, vốn cổ
phần,vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước: nguồn vốn này được Nhà nước
cung cấp cho các DN Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động công
ích. Đây là nguồn vốn hình thành từ các khoản thu NSNN phân bổ cho mục
đích đầu tư thông qua chi phí đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ DN: Đối với DN mới hình thành và bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu là DN Nhà nước vốn tự có chính là vốn điều
lệ, nếu là DN tư nhân vốn tự có do DN bỏ ra để đầu tư, đối với công ty cổ
phần và các loại hình công ty TNHH, vốn tự có do các cổ đông hay các thành
viên trong công góp.
Nguồn vốn liên doanh: Được hình thành từ sự đóng góp vốn giữa các
tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa tổ chức kinh tế trong nước với
các tổ chức kinh tế nước ngoài.

Các nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn các DN phải đi vay dài hạn từ các
ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để phục
vụ cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.2. Vốn vay( nợ phải trả)
Là khoản đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định DN phải
hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn
chính là vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu DN. DN càng
sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng để phục vụ sản xuất
kinh doanh thì đây là nguồn vốn huy động lớn tùy thuộc vào khả năng thế
chấp tình hình kinh doanh cuả DN.
Thông thường một DN phải phối hợp cả hai nguồn vốn này phụ thuộc
vào ngành mà DN hoạt động cũng như quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại DN.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SV: Hoàng Thị Mai

9

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Hiệu quả vốn kinh doanh: Là những chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà

DN sử dụng trong kỳ kinh doanh.( Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTMĐH Thương Mại)
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN thương mại được thề hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:

Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc đọ
lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt
chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu
kinh tế đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để
đạt được mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí
kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính DN. Trong thực tế, các DN thường đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a, Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế với vốn cố định bình quân trong kỳ.

SV: Hoàng Thị Mai

10


Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiệu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Thông thường, chỉ tiêu
này càng cao càng tốt.
b, Hệ số hao mòn tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh mức độ hao mòn của tài
sản cố định trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn,
mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: phản ánh một đồng tài sản cố định
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuẩn. Chỉ
tiêu càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
• Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định: phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố
định trong tổng giá trị tài sản của DN (trong một đồng giá trị tài sản của DN
có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định). Tỷ suất này lớn thể hiện
DN đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định.
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định =
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn: Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động của DN nhanh hay chậm có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau:
-Số vòng quay vốn lưu động (L): phản ánh số vòng quay vốn lưu động
thực hiện được trong kỳ. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn càng

cao và ngược lại.
L=

SV: Hoàng Thị Mai

11

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

b, Chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn
lưu động DN bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế thu nhập.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
c, Chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản:
• Các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu (KPT): phản ánh
trong một năm Công ty thu được tiền nợ từ khách hàng bao nhiêu lần.
Vòng quay các KPT =


Hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu khá quan

trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của DN.
Vòng quay hàng tồn kho =
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn
a, Hệ số nợ hoặc hệ số vốn chủ sở hữu:

-Hệ số nợ: Hệ số nợ =
Hệ số này nói lên: Trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên
ngoài (các chủ nợ) là bao nhiêu phần trăm hay trong tổng tài sản hiện có của
DN, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
-Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =

= 1 - Hệ số nợ

Nhìn chung, nếu hệ số nợ càng thấp, (hệ số vốn chủ càng cao) thì sự
phụ thuộc của DN vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng
được đảm bảo và do vậy việc cho DN vay càng an toàn và ngược lại.
b, Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =

SV: Hoàng Thị Mai

12

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững mạnh của DN.
Ngược lại, nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay.
c, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh
lời của đồng vốn.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh được sử dụng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
d,Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Khả năng quản lý của DN
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn. Chất lượng các hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn. Một DN có một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn
chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của DN đó cao và ngược lại.
1.2.3.2.Chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp
Nếu chu kỳ ngắn, DN sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh và ngược lại, DN sẽ thiếu vốn sản xuất, để tiếp tục sản
xuất, DN phải đi vay, khi đó DN phải chịu gánh nặng ứ đọng vốn và lãi trả
các khoản vay, các khoản phải trả tăng.
1.2.3.3. Quy mô vốn của DN

SV: Hoàng Thị Mai

13

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Trong nền kinh tế hiện nay, các DN phải năng động, có khả năng tìm
ra những hướng đi thích hợp cho mình. Muốn vậy, DN phải có lượng vốn đủ
lớn đáp ứng nhu cầu chi phí cho việc thay đổi công nghệ, quy trình sản xuất,
chi phí nghiên cứu… Với nguồn vốn lớn, DN có thể tận dụng những cơ hội
kinh tế trên thị trường, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo ưu
thế trên thị trường. Từ đó, ảnh hưởng tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn.
1.2.3.4. Trình độ đội ngũ lao động trong DN
Con người là một nhân tố quan trọng trong mỗi DN. Người lao động
là người trực tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là người trực tiếp tạo
ra giá trị cho DN. Do đó, công tác bồi dưỡng trình độ người lao động là biện
pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Một DN có nhà quản trị hiểu biết, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, nhưng đội ngũ lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc ngược lại, DN có đội ngũ lao động có trình độ nhưng bộ máy
quản lý yếu kém thì không thể khai thác hết tiềm năng, từ đó, hiệu quả không
như mong đợi. Trình độ người lao động phải tương xứng với trình độ nhà
quản lý, đây là một đòi hỏi rất cần thiết.
1.2.3.5. Các chính sách khuyến khích trong DN
DN cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đúng công, đúng trách
nhiệm; qua đó sẽ khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, có trách
nhiệm cao hơn với công việc, kết quả là nâng cao năng suất lao động của
người lao động cũng như máy móc, thiết bị. Vốn của DN vì thế được sử dụng
có hiệu quả hơn.

SV: Hoàng Thị Mai


14

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

1.2.3.6. Hoạt động marketing
Hoạt động này làm tăng uy tín, thu hút khách hàng cho DN. Nó định hướng
cho quá trình đầu tư và sản xuất của DN, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được
lợi nhuận tối đa các DN phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh, DN phải bảo toàn, giữ gìn số vốn, tức là kinh doanh ít
nhất cũng phải hòa vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn.
Đồng thời DN phải kinh doanh có lãi để tích lũy bổ sung vốn, là đòi hỏi với
tất cả các DN. Thông qua hệ thống chỉ số nhà quản lý có thể biết được tình
hình hoạt động của DN, đánh giá những gì làm được, chưa làm được, dự kiến
kế hoạch cho tương lai để sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Nhờ sử dụng vốn
hiệu quả DN lại có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN.
Hoạt động trong cơ chế thị trường DN luôn đề cao tính an toàn tài
chính. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho DN nâng cao khả năng
huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của DN
được bảo toàn, DN có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro

trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DN nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu mã sản phẩm… DN phải có vốn trong khi đó vốn của DN chỉ
có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

SV: Hoàng Thị Mai

15

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho DN đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của DN như nâng cao uy
tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì
khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì DN có thể mở rộng quy mô
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của
người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động và
mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng
xuất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của DN và các
ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp
cho Nhà nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận…với số vốn cố định, vốn lưu

động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi
bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quẩ cuối cùng cao nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh
Môi trường bên ngoài của DN bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô (môi trường ngành).
a) Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định hình và
ảnh hưởng đến môi trường tác nghiệp cũng như hoàn cảnh nội bộ của tổ chức, nó
tạo ra cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức. Các nhân tố quan trọng của môi trường vĩ
mô là:

SV: Hoàng Thị Mai

16

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

• Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến DN, đồng
thời có ảnh hưởng trực tiếp đến sức thu hút của các chiến lược khác nhau. Các nhân
tố chủ yếu mà nhiều DN thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.

• Môi trường công nghệ: Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho
chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều DN. Trình độ kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến cho phép DN chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm,
năng suất lao động. Nhờ vậy, DN có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng
vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở
rộng của DN.
• Môi trường văn hóa - xã hội: Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có
thể đây là loại nhân tố thay đổi lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng
theo hướng du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. DN
cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh
đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của
Hiệp hội những người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các DN phải quan tâm, đặc
biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dùng. Trình độ dân
trí ngày càng cao, đa dạng và sẽ là một thách thức đối với các nhà sản xuất.
• Môi trường tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên có tác động không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN. Các nhà chiến lược khôn ngoan thường có
những quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái. Đe dọa của những thay đổi
không dự báo được về khí hậu đôi khi đã được các DN mà sản xuất, dịch vụ của họ
có tính mùa vụ, xem xét một cách cẩn thận để có những phương án phòng tránh và
giảm thiểu tối đa hậu quả do các yếu tố tự nhiên đem lại.
• Môi trường chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính
trị tác động đến DN theo nhiều hướng khác nhau. Sự ổn định về chính trị, sự nhất
quán về quan điểm chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật
pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh doanh ổn định.
b) Môi trường vi mô (môi trường ngành)
• Đối thủ cạnh tranh: Các công ty cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để
nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thực hiện.

SV: Hoàng Thị Mai


17

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

• Khách hàng (người mua): Khách hàng là một phần không thể tách rời của
công ty. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của công ty. Một vấn
đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua
có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc
đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
• Người cung cấp: Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư,
thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Tương tự như khách hàng, khi nhà
cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho DN.
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
• Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng
như sản phẩm của ngành, tức là có khả năng thoả mãn cùng một nhu cầu của khách
hàng.
1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh
• Cơ cấu vốn của Công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Cơ cấu vốn cuả Công ty năm
2009 là chưa hợp lý, tuy nhiên sang đến năm 2010 thì cơ cấu vốn của Công ty đã
hợp lý hơn, do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng tốt lên khá nhiều.
• Nguồn nhân lực

 Trình độ quản lý của DN có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của DN. Bộ máy quản lý DN có trình độ quản lý và chuyên môn nghề
nghiệp khá vững nên quản lý và sử dụng vốn của Công ty khá tốt. Tuy nhiên, Công
ty thành lập chưa lâu nên hiệu quả thu được chưa như mong muốn.
 Trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công việc, đối với cùng một công việc người có trình độ chuyen môn cao sẽ có thể
hoàn thành được nhanh, đúng yêu cầu chất lượng hơn là người có trình độ chuyên

SV: Hoàng Thị Mai

18

Lớp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

môn kém hơn. Vì vậy tại Công ty đã thực hiện phân công công việc cụ thể theo
đúng trình độ của người lao động để nâng cao hiệu quả công việc, từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhân viên khi được tuyên dụng vào Công ty đều
được sắp xếp vào các công việc phù hợp với ngành học.
 Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý
thức trong công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt theo đúng kế hoạch, giúp
tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, Công ty đã có các quy định trong lao động đối với nhân viên của mình
nhằm tăng cường ý thức lao động làm việc. Các nhân viên của Công ty đã có ý
thức làm việc, giữ gìn của công. Tuy nhiên, do Công ty chưa quản lý chặt chẽ lắm

nên một số nhân viên chưa có ý thức thái độ nghiêm túc trong công việc, dẫn đến
sao nhãng trong công việc, hiệu quả làm việc chưa tốt.


Khoa học công nghệ của DN hiện đại sẽ giúp giảm chi phí đối với lao động

thủ công, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng sản
phẩm, nhờ đó giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, Công ty có những thiết bị,
máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn chưa đầu tư mới , còn sử dụng nên hiệu quả
hoạt động thấp.
 Quy chế tài chính nội bộ về lương thưởng đói với nhân viên của Công ty khá
hợp lý. Khi nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, hăng say trong
công việc… Công ty có chế độ thưởng cho các nhân viên nhằm khuyến khích nhân
viên làm việc tốt hơn


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THIÊN TRƯỜNG THỊNH

2.1

Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh

2.1.1 Khái quát về Công ty TNHH Thiên Trường Thịnh
SV: Hoàng Thị Mai

19

Lớp: SB14F



Khúa Lun Tt Nghip

Khoa: K Toỏn Kim Toỏn

Tờn Cụng ty: Cụng ty TNHH Thiờn Trng Thnh
Quy mụ:
Vn iu l: 8,8 t ng
S lng cỏn b cụng nhõn viờn : gn 187 ngi
a ch:
Tr s chớnh: s 107, ng b sụng Quan Hoa, qun Cu Giy, TP. H
Ni.
in thoi: 043 7653386
Website: www.thientruongthinh.com.vn
Ngnh ngh kinh doanh:
Cụng ty chuyờn sn xut cỏc loi: gin giỏo xõy dng, giỏo trng t hp, gia
cụng lp dng kt cu khung nh thộp, khung nh kiu Tip, kiu Zamil, ct pha
thộp, ct chng a nng

2.1.2 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Tiền thân của Công ty TNHH Thiên Trờng Thịnh là hộ kinh doanh hàng vật
liệu xây dựng. Lúc đó hình thức sản xuất chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng,
phần gia công chỉ là các sản phẩm đơn giản, máy móc thiết bị sơ sài, số lợng ít và
lạc hậu so với nền công nghiệp đang phát triển. Trong điều kiện và môi trờng phát
triển kinh tế của đất nớc, cùng với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất hợp lý, các
hộ kinh doanh đã thống nhất làm hồ sơ xin thành Công ty TNHH Thiên Trờng
Thịnh.
Công ty bớc vào hoạt động trong khi chỉ có 16 ngời, vốn ít, mà hạ tầng cơ sở
thì hẹp, sản phẩm thì đơn giản, trong khi đó thì năng lực và trình độ yếu, khách hàng
thì cha nhiều và lớn. Trớc tình hình trên lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu t nâng

cao thiết bị dây truyền máy móc, thiết bị công nghệ bằng nguồn vốn tự có và vay
ngân hng. Hiện nay Công ty đã trang bị đ ợc một hệ thống máy móc hiện đại, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng nh máy khoan, máy tiện, han, phau, máy cắt hơi.....
đảm bảo thời gian và chất lợng
Công ty luôn hoàn thành kế hoạch với doanh thu lợi nhuận nộp ngân sách nhà
nớc, tăng tích luỹ mở rộng quy mô sản xuất và đảm bảo cho hn 187 cán bộ công

SV: Hong Th Mai

20

Lp: SB14F


Khúa Lun Tt Nghip

Khoa: K Toỏn Kim Toỏn

nhân có đời sống ổn định. Công ty TNHH Thiên Trờng Thịnh đã và đang đóng góp
một phần rất ln vào s phát triển kinh tế đất nớc.

2.1.3 C cu t chc v chc nng nhim v ca Cụng ty TNHH Thiờn
Trng Thnh
c im t chc qun lý ca Cụng ty
Công ty TNHH Thiên Trờng Thịnh đã tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến đứng đầu là Giám đốc Công ty- ngời trực tiếp điều hành các hoạt động phòng
ban.
Trong đó chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc: Là ngời điều hành đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. Giám đốc

điều hành Công ty theo chế độ thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản
lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả.
Phó giám đốc: Là ngời giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các công tác cụ thể nh kỹ
thuật, công nghệ, công tác maketing, khai thác thị trờng và giải quyết các công việc
thay giám đốc khi có uỷ quyền.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm; thực
hiện các giao dịch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ
chức Công ty phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực
hịên các kế hoạch về lao động tiền lơng, giải quyết chính sách cho ngời lao động.
Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ khai thác và tiếp cận các đơn đặt hàng và
hợp đồng kinh tế, theo dõi và đôn đốc kế hoạch thực hiện từ đó thiết lập và bóc tách
bản vẽ, triển khai xuống từng phân xởng.
Các phân xởng sản xuất: Đứng đầu là các quản đốc có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất của Công ty giao đảm bảo chát lợng và số lợng sản phẩm
làm ra. Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đợc giao.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiên Trờng Thịnh

Giám đốc

Phó Giám đốc KD

Phó Giám đốc KT

SV: Hong Th Mai

21

Lp: SB14F



Khúa Lun Tt Nghip

Phòng
TC-HC

Ban kế
hoạch
điều độ

Khoa: K Toỏn Kim Toỏn

Phòng
kế toán

Phòng
KT-KT

Ban
kỹ
thuật

SV: Hong Th Mai

Ban
CLSP

điện

Phòng

KD

Px
thép
hình

22

Px
kết
cấu

Các
phân xởng

Px

khí

Px
tạo
phôi

Lp: SB14F


Khúa Lun Tt Nghip

Khoa: K Toỏn Kim Toỏn


Chc nng:
Công ty kinh doanh xây dựng và gia công sản xuất sản phẩm cơ khí. Phục vụ
thị trờng trong nớc, cải tiến mẫu mã nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm tối thiểu chi
phí sản xuất cho phép đẩy mạnh quảng cáo, tìm hiểu thị trờng.


Nhim v:
Nghiờn cu kh nng v nhu cu ca th trng xõy dng, cú k hoch v

phng phỏp kinh doanh ca Cụng ty theo cỏc quy nh hin hnh. Thc hin cỏc
ngha v ca Nh nc, bo tn v phỏt trin vn theo quy nh ca Nh nc.
hiờn Trng Thnh

2.1.4 Tng quỏt hot ng kinh doanh ca Cụng ty trong 3 nm 2009, 2010
v 2011
Cú th núi, giai on 2009-2011 l giai on cú tớnh cht quyt nh n quỏ
trỡnh phỏt trin ca Cụng ty TNHH Thiờn Trng Thnh. Bi õy l giai on khú
khn cho ngnh xõy dng núi chung, kinh doanh vt liu xõy dng núi riờng. Nhỡn
chung, trong 3 nm 2009-2011, Cụng ty ó hot ng cú lói nhng hiu qu kinh
doanh cha cao, c bit l trong 2 nm 2010, 201. thy rừ c tỡnh hỡnh s
dng ngun vn kinh doanh ca Cụng ty nh th no ta i phõn tớch cỏc ch tiờu
di õy( ph n 2.3.4)

2.2

Phng phỏp thu thp d liu v hiu qu s dng vn kinh doanh ti

Cụng ty TNHH Thiờn Trng Thnh

2.2.1 Phng phỏp thu thp d liu s cp

D liu s cp l cỏi khụng sn cú, do ú, em ó tin hnh phng phỏp
phiu iu tra trc nghim v phng phỏp phng vn thu thp c d liu ny.
Phng phỏp phiu iu tra trc nghim: Phng phỏp ny c thc hin
trờn c s xõy dng phiu iu tra trc nghim. Cỏc cõu hi trong phiu iu tra ó
nờu c vn cn lm rừ, cõu hi ngn gn, c th ngi iu tra cú th tr li
nhanh nht. õy s lng u tra l 5 phiu cho i tng nh qun tr v nhõn

SV: Hong Th Mai

23

Lp: SB14F


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

viên. Sau khi đã tiến hành phát phiếu điều tra xong, cần tiến hành tổng hợp nhanh
chóng, chính xác nhằm đảm bảo thông tin cho vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu
được áp dụng cùng phương pháp điều tra trắc nghiệm khi phương pháp điều tra trắc
nghiệm không thể thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết. Đối tượng phỏng vấn là
nhà quản trị Công ty nhằm làm rõ hơn về vấn đề cơ cấu tổ chức ngu ồn v ốn ở Công
ty mà phiếu điều tra chưa thể làm rõ được. Trong quá trình phỏng vấn cũng phải
thật sự tế nhị, tranh gây khó chịu cho đối tượng được phỏng vấn. Sau khi ghi chép
phỏng vấn xong, công tác phân tích, tổng hợp những câu hỏi được phỏng vấn là rất
quan trọng, là cơ sở để phân tích kết quả điều tra và đưa ra nhận xét đúng đắn về
thực trạng cơ cấu ngu ồn v ốn ở Công ty.


2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các
nguồn sau đây :

- Đối với dữ liệu thứ cấp từ nội bộ đơn vị thực tập: dữ liệu được thu thập qua
kết quả báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình cơ cấu lao động ở Công
ty TNHH Thiên Trường Thịnh trong thời gian 3 năm 2009, 2010, 2011.

- Đối với dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài: dữ liệu được thu thập qua các
giáo trình, trên các Website nhằm thu thập thông tin về cơ cấu cấu sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.

2.3

Phân tích và đánh giá thực trạng trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công

ty TNHH Thiên Trường Thịnh

2.3.1 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập đựơc từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp sẽ
đựơc tiến hành phân tích dựa trên các phương pháp sau:
Thứ nhất, đối vơí nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ đựơc tổng hợp, phân tích
nhanh chóng để đảm bảo thông tin cho vấn đề đựơc nghiên cứu.

SV: Hoàng Thị Mai

24

Lớp: SB14F



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa: Kế Toán Kiểm Toán

Thứ hai, đối với các nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ đựợc đánh giá, phân tích
trên cơ sở các bảng biểu, tính toán và so sánh để đem lại hiệu quả phân tích
chính xác nhất.
2.3.2 Công cụ, chương trình được sử dụng để phân tích định lượng
Phương pháp đựơc sử dụng cho việc phân tích định lượng trong bài
khoá luận này bao gồm việc tổng hợp, so sánh các sơ liệu, bảng biểu thu
thập đựơc từ phòng tài chính - kế toán của Công ty.
2.3.3 Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp
Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
• Số người phỏng vấn: 5 người
1. Ông : Ninh Đức Tùng- Giám đốc Công ty
2. Ông: Phạm Quang Vinh- Phó giám đốc Công ty
3. Ông: Đinh Đức Thiện- Kế toán trưởng
4. Bà: Lê Thị Thủy- kế toán viên
5. Bà: Phan Thị Thu Thủy- kế toán viên
• Kết quả phỏng vấn các cán bộ trong Công ty được tổng hợp như sau:
 Về vấn đề sự cần thiết của phân tích tài chính đối với Công ty:
- 100% ý kiến cho rằng phân tích tài chính rất cần thiết đối với Công ty.
 Về vấn đề phân tích tài chính do bộ phận nào trong Công ty thực hiện:
- 100% ý kiến cho rằng phân tích tài chính do bộ phận tài chính kế toán thực
hiện.
 Về vấn đề sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- 100% ý kiến cho rằng Công ty sử dụng ba chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, bao gồm: các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn cố định, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đánh giá hiệu

quả sử dụng vốn
 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty:
- 100 % ý kiến cho rằng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty chưa được thực sự
tơt và còn có nhiều hạn chế.
 Những thành công trong hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty là gì?

SV: Hoàng Thị Mai

25

Lớp: SB14F


×