Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đề cương môn triết học cao học có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.47 KB, 53 trang )

1. Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề
này
2. Phân tích sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề
này
3. Phân tích sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng trong triết học
mác lê nin
4. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn. Sự vận dụng của
Đảng ta đối với vấn đề này
5. Phân tích tầm quan trọng của Nguyên tắc lịch sử cụ thể. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề
này
6. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc phát triển. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
7. Phân tích cơ sở lý luận khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều. Sự vận dụng của Đảng ta đối với
vấn đề này
8. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
9. Phân tích cơ sở lý luận của bài học chống tả khuynh, hữu khuynh trong nhận thức và thực tiễn.
Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
10. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra khuynh hướng, con đường vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
11. Phân tích mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
12. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng
của Đảng ta đối với vấn đề này
13. Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng của Đảng ta
đối với vấn đề này
14. Phân tích làm rõ tính độc lập tương đối của đời sống tinh thần với đời sống vật chất của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ đó.
15.
16. Để ý thức tác động lại vật chất cần điều kiện gì. Sự tác động đó phụ thuộc vào những yếu tố
nào, kết quả của tác động đó. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra
17. Phân tích quan điểm sau của Lênin: Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này


18. Phân tích luận điểm: thực tiễn luôn cao hơn nhận thức (Lý luận). Ý nghĩa phương pháp luận
được rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này
19. Phân tích luận điểm sau của Lênin: Mác coi sự vận dộng của xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên. Vận dụng việc nghiên cứu vấn đề đó vào xem xét con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt
nam.
20. Phân tích luận điểm sau của Hồ Chí Minh: Thực tiễn ko có lý luận hướng dẫn thì thành thực
tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Ý nghĩa phương pháp luận được
rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này
21. Phân tích để làm rõ sự khác biệt căn bản về nội dung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng với các
hình thức duy vật khác trong lịch sử

1


22. Phân tích để làm rõ sự khác biệt về bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng với các hình
thức duy vật khác trong lịch sử
23. Phân tích để làm rõ sự khác biệt căn bản về thế giới quan duy vật biện chứng với các hình thức
thế giới quan khác trong lịch sử
24. Phân tích luận điểm sau của chủ nghĩa Mác: “ vũ khí của sự phê phán không thể thay thế được
sự phê phán bằng vũ khí. Lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bởi lực lượng vật chất, song lí
luận có thể trở thành vật chất một khi nó được thâm nhập vào quần chúng”
25. Phân tích để làm rõ vai trò của triết học với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Câu bổ sung: Phân tích kết cấu hình thái kinh tế xã hội? Ý nghĩa phương phápluận.

Câu 1: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Sự vận dụng của
Đảng ta đối với vấn đề này?
Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Khái niệm:
+ vật chất: trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán Lê nin đã định
nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người

trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
+ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan. Tuy nhiên không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc của con
người là trở thành ý thức. Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu
cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao
động. Vì vậy ý thức là cái vật chất được đem vào trong đầu óc con người và được cải biến ở trong
đó.
- Cơ sở lý luận: trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Điều này được thể hiện:
+ Nội dung: Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức. Vật chất
có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc sinh ra ý thức.
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con người
mới có ý thức. Não người là dạng vật chất có tổ chức cao, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức.
Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới
khách quan. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết quả qía
trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã được
chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên, nó là một bằng chứng
khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
+ Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chấtm là hình ảnh chủ quan về thế giới
vật chất nên nội dung của ý thức đc quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển cả ý thức,
hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi
trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết
định nội dung mà con quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
+ Xu hướng vận động: Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó, vật chất phát
triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển đến đó, vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
Như vậy, vật chất quyết định cả nội dung và khuynh hướng vận động phát triển của ý thức. Vật chất
cũng còn là điều kiện môi trường để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng.
* Sự vận dụng của Đảng ta:
Nguyên tắc quan trọng được Đảng vận dụng là nguyên tắc tôn trọng khách quan – xuất phát từ thực

tế khách quan.
- Yêu cầu của nguyên tắc:

2


+ Mục đích ,đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và tính tất yếu của cuộc sống, xuất phát
từ sự vật để nhận thức sự vật.
+ không được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, chủ quan duy ý chí
+ không được lấy tình cảm cá nhân làm xuất phát điểm cho những vấn đề quan trọng đề ra
phương hướng, mục tiêu
+ tôn trọng quy luật, sự thật.
+ khi có mục đích, đường lối, chủ trương đúng phải tổ chức lực lượng vật chất để thực hiện nó.
- Vận dụng yêu cầu:
+ Nếu tự giác vận dụng đúng thì con người sẽ nhận thức được sự vật, đề ra phương hướng
mục tiêu đúng đắn
+ Bếu lơ là, nhận thức sai sự vật dẫn đến cách nhìn nhận sự vật hiện tượng không đúng, đưa
ra mục tiêu, phương hướng thiếu chính xác, k thực tế
Liên hệ thực tiễn ( có 2 lựa chọn )
Lựa chọn 1
1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986
Giai đoạn này Đảng ta đã đề ra các chính sách sau:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng . Muốn phát triển ngành công nghiệp nặng cần có nhiều vốn,
nhân lực.Trong khi đó giai đoạn này nước ta mới trải qua chiến tranh, bị tàn phá nặng nề, khó khăn
về tài chính cũng như trình độ dân trí còn thấp. Vì vậy việc đề ra chính sách ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng là chưa tôn trọng thực tế khách quan.
- Xóa bỏ các thành phần kinh tế. Trong điều kiện nước ta đứng dậy sau chiến tranh việc phát triền
nền kinh tế nhiều thành phần sẽ góp phần đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu, xây dựng cơ sở hạ
tầng...Tuy nhiên Đảng ta chưa tôn trọng thực tế khách quan, đã xóa bỏ các thành phần kinh tế chỉ

thừa nhận thành phần kinh tế nhà nước và tập thể.
- Duy trì cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp.Thời kỳ chiến tranh, chúng ta rất thành công
trong việc huy động, tổ chức sức mạnh của mỗi người, mỗi vùng và sức mạnh của cả nước; sức
mạnh trong và ngoài nước; sức mạnh của quá khứ, hiện tại, tương lai tạo nên một lực lượng vật chất
khổng lồ của chiến tranh nhân dân, đánh bại những thế lực hơn chúng ta nhiều lần về tiềm lực kinh
tế và tiềm lực quân sự để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, nhưng khi hòa bình lập lại
thì cơ chế này không còn phù hợp nữa,nó kìm chế sự phát triển kinh tế xã hội. Việc Đảng ta chủ
trương duy trì cơ chế quản lý này là chưa tôn trọng thực tế khách quan.
- Chưa thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Sau chiến tranh, tỷ lệ mù chữ ở nước ta còn rất
cao. Tuy nhiên Đảng ta lại chưa thực sự có những chính sách để giáo dục phát triển.
Với những chính sách trên có thể nói thời kỳ từ năm 1976 đến 1986 Đẳng ta đã chưa thực sự
dựa trên thực tế khách quan để đưa ra các chủ trương chính sách. Điều này đã khiến cho những
chính sách này không phù hợp với thực tế, làm cho nền kinh tế nước ta trì trệ, kém phát triển, làm
giảm niềm tin của nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng. Khi kinh tế yếu kém dẫn đến chính trị quốc
phòng an ninh cũng trở nên mờ nhạt, văn hóa tư tưởng lạc hậu
2. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay
Trong giai đoạn này Đảng ta đã đổi mới trong nhận thức, các chính sách đưa ra cũng có nhiều thay
đổi theo hướng tích cực. Được thể hiện thông qua các chính sách lớn:
- Đưa ra 3 chương trình kinh tế: Lương thực- thực phẩm; hàng tiêu dùng; xuất khẩu
- Thừa nhận các thành phần kinh tế
- Xóa bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
- Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu.
Với những chính sách được đề ra xuất phát từ thực tế khách quan, nền kinh tế nước ta luôn tăng
trưởng cao trong khu vực và trên thế giới, hội nhập sâu rộng với thế giới, đời sống của người dân
không ngừng được cải thiện và nâng cao, làm tăng niềm tin của nhân dân với Đảng.
Lựa chọn 2

3



Giai đoạn 76-85: Trong giai đoạn 10 năm trước đổi mới này, Đảng ta xác định bước đi của thời kì
quá độ là ngắn, tiến hành xóa bỏ các thành phần kinh tế tư nhân, xóa bỏ quan hệ sản xuất phi
XHCN, không quan hệ với các nước tư bản, tập trung phát triển công nghiệp nặng, ít quan tâm đến
công nghiệp nhẹ. Đảng ta đã chủ quan, duy ý chí, đề cao tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, chưa phát
huy được tính năng động chủ quan, cũng nhu vai trò tích cực của nhân tố con người. Đảng ta đã chủ
trương kế hoạch hóa tập trung , nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ
sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả
phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền
lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn,
vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi
thì Nhà nước thu. Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình.
Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh
chịu.
Hậu quả trước tiên có thể nhận thấy được là về mặt kinh tế, hàng hóa trên thị trường trở nên khan
hiếm, nền kinh tế trở nên khó khăn. Khi kinh tế yếu kém dẫn đến chính trị quốc phòng an ninh cũng
trở nên mờ nhạt, văn hóa tư tưởng lạc hậu
Giai đoạn 86 đến nay:
Với đường lối đổi mới đúng đắn do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng.Đảng ta đã nhận định bước đi của thời kỳ quá độ được xác định
dài, cam go, thăng trầm, thậm chí có cả những lúc thụt lùi đồng thời chấp nhận kinh tế tư nhân và
những mặt trái của nó. Tập trung phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Những thành tựu đó
đã tăng cường sức mạnh tổng hợp làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân,
củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên
trường quốc tế. Từ đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang chặng đường mới
đẩy mạnh CNH, HDH phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước CN, thực hiện mục tiêu”
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh. Kinh tế
trở nên tăng trưởng và phát triển đã giúp cho chính trị giữ được vị thế, văn hóa tư tưởng trở nên

phong phú.
Tuy nhiên chúng ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế, so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ
quan liêu, diễn biến hòa bình do các thế lực thù địch gây ra. Bởi vậy chúng ta phải “khơi dậy trong
nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí của người VN, quyết tâm đưa nước ta ra
khỏi nghèo nàn và lạc hậu” lấy việc “ phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Bên cạnh đó Đảng ta chủ trương đổi mới hệ thống chính trị dân chủ hoá đời sống xã hội nhằm phát
huy đầy đủ tính tích cực và quyền làm chủ của nhân dân. Mặt khác đổi mới cơ chế quản lý, hoàn
thiện hệ thống chính sách xã hội phù hợp có ý nghĩa then chốt trong việc phát huy tính tích cực của
người lao động như: cơ chế quản lý mới phải thể hiện rõ bản chất của một cơ chế dân chủ, và cơ chế
này phải lấy con người làm trung tâm, vì con người, hướng tới con người là phát huy mọi nguồn
lực. Cơ chế quản lý mới phải xây dựng đội ngũ quản lý có năng lực và phẩm chất thành thạo về
nghiệp vụ. Trong khi đó, xác định nhân tố con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, Đảng ta
chủ trương đảm bảo lợi ích của người lao động là động lực mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính
tích cực của con người: cần quan tâm đúng mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế của người lao
động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của họ hoạt động sáng tạo như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, khám
chữa bệnh, nghỉ ngơi. Cũng cần có chính sách đảm bảo và kích thích phát triển về mặt tinh thần, thể
chất cho nhân dân, tăng cường xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết tốt vấn
đề ba lợi ích tập thể, và lợi ích xã hội nhằm đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người
lao động. Đảng và Nhà nước đã dần khắc phục thái độ trông chờ và ỷ lại vào hoàn cảnh bằng cách
nhanh chóng cổ phần hoá các công ty nhà nước để tạo sự năng động, sáng tạo trong hoạt động cũng
như cạnh tranh, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Đảng cũng đã cương quyết giải thể các
4


công ty làm ăn thua lỗ như: Tổng công ty sành sứ Việt Nam, Tổng công ty nhựa, Tổng công ty rau
quả Việt Nam… để tránh việc nhà nước bỏ vốn vào nhưng lại luôn phải bù lỗ cho các công ty này.
Ngoài ra chúng ta cũng cần nâng cao trình độ nhận thức tri thức khoa học cho nhân dân nói chung
và đặc biệt đầu tư cho ngành giáo dục. Chúng ta cần xây dựng chiến lược giáo dục, đào tạo, với

những giải pháp mạnh mẽ phù hợp để mở rộng quy mô chất lượng ngành đào tạo, đối với nội dung
và phương pháp giáo dục, đào tạo, cải tiến nội dung chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với
từng đối tượng, trường lớp ngành nghề. Kết hợp giữa việc nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục với
việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động để đáp ứng nhu cầu
cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp
trên sẽ kích thích tính năng động và tài năng sáng tạo của người lao động ở nước ta. Sự nghiệp đất
nước càng phát triển thì tính tích cực và năng động của con người càng tăng lên một cách hàng hợp
với quy luật.

Câu 2: Phân tích sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Sự vận dụng của
Đảng ta đối với vấn đề này
*Khái niệm về ý thức, vật chất theo quan điểm duy vật biện chứng ( DVBC )
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác.
+ ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan. Tuy nhiên không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc của con
người là trở thành ý thức. Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu
cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao
động. Vì vậy ý thức là cái vật chất được đem vào trong đầu óc con người và được cải biến ở trong
đó.
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo
ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra những cái không có thực trong thực tế. Ý thức có
thể tiên đoán dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết
khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao. Tuy nhiên sáng tạo của ý thức là sáng tạo của
phản ánh bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ là phản ánh sự tồn tại
*Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai
trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn

thay đổi hiện thưc, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của
con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế
giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người
xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng, kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp,
công cụ, phương tiện… để thực hiện mục tiêu của mình.
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó.
Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần, phản ánh sáng tạo và
chủ động chứ không thụ động,máy móc, nguyên si thế giới vật chất. Vì vậy, ý thức tác động đến
vật chất theo hai hướng chủ yếu : Tích cực hoặc tiêu cực.
- Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mang, có nghị
lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách quan, con người có năng lực
vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo – đó
là sự tác động tích cực của ý thức, ý thức sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối
tượng vật chất. Vai trò của ý thức thể hiện ở vai trò của tri thức, trí tuệ, tình cảm và ý chí. Nó không
những là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn mà còn là động lực của thực tiễn. Không có sự thúc
đẩy của tình cảm, ý chí, hoạt động thực tiễn sẽ diễn ra một cách chậm chạp, thậm chí không thể
diễn ra được. Nhờ ý chí và tình cảm, ý thức quy định tốc độ và bản sắc của hoạt động thực tiễn.
Tinh thần, dũng cảm, dám nghĩ dám làm, lòng nhiệt tình, chí quyết tâm, tình yêu, niềm say mê với
5


cụng vic, kh nng sỏng to v vt qua khú khn nhm t ti mc tiờu xỏc nh u cú nh
hng to ln n hot ng thc tin lm cho nú din ra nhanh hay chm
- Tiờu cc: Con nờu y thc cua con ngi phan anh khụng ung hiờn thc khach quan, ban chõt
quy luõt khach quan thi ngay t õu hng hanh ụng cua con ngi a i ngc lai cac quy luõt
khach quan, hanh ụng õy se co tac ụng tiờu cc ụi vi hanh ụng thc tiờn, ụi vi hiờn thc
khach quan,khi ú y thc s kỡm hóm s phỏt trin ca vt cht. í thc sai lm, trỏi quy lut khỏch
quan ca con ngi cú tỏc ng tiờu cc thm chớ phỏ hoi cỏc iu kin khỏch quan, hon cnh
khỏch quan, kộo lựi lch s. Bi mi quan h gia vt cht v ý thc l mi quan h tỏc ng qua
li. Khụng nhn thc c iu ny s ri vo quan nim duy vt tm thngv bnh no th trỡ tr

trong nhn thc v hnh ng.
Tỏc ng ny c ph thuc vo 4 nhõn t:
+ ý thc t tng mang ni dung gỡ
+ nng lc t chc trin khai ni dung n õu
+ mc thm nhun ý thc t tng n õu
+ iu kin vt cht v hon cnh lch s
Nh võy, bng viờc inh hng cho hoat ụng cua con ngi, y thc co thờ quyờt inh hanh ụng
cua con ngi, hoat ụng thc tiờn cua con ngi ung hay sai, thanh cụng hay thõt bai, hiờu qua
hay khụng hiờu qua.
Tim hiờu vờ võt chõt vờ nguụn gục, ban chõt cua y thc, vờ vai tro cua võt chõt, cua y thc co thờ
thõy: Võt chõt la nguụn gục cua y thc, quyờt inh nụi dung va kha nng sang tao cua y thc. La
iờu kiờn tiờn quyờt ờ thc hiờn y thc, y thc chi co kha nng tac ụng tr lai võt chõt, s tac
ụng õy khụng phai t thõn ma phai thụng qua hoat ụng thc tiờn (hoat ụng võt chõt) cua con
ngi. Sc manh cua y th c trong s tac ụng nay phu thuục vao trinh ụ phan anh cua y thc,
mc ụ thõm nhõp cua y thc vao nhng ngi hanh ụng, trinh ụ tụ chc cua con ngi va nhng
iờu kiờn võt chõt, hoan canh võt chõt, trong o con ngi thanh ụng theo inh hng cua y thc.
* Y nghia phng phap luõn: Trong hoat ụng nhõn thc va thc tiờn phai xuõt phat t thc tờ
khach quan , tụn trong khach quan, ụng thi phat huy tinh nng ụng chu quan.
Nguyờn tc: Phat huy vai tro nhõn tụ chu quan
- yờu cõu: + Phai tụn trong tri thc khoa hoc
+ Phai lam chu tri thc khoa hoc
+ xỏc nh ngun lc con ngi l ngun lc quan trng nht, l ngun lc ca mi
ngun lc.
+ phi ỏp ng tha ỏng nhng nhu cu chớnh ỏng ca con ngi trong iu kin cú th
- võn dung yờu cõu: + Con ngi tich cc hoc tõp, nghiờn cu ờ lam chu tri thc khoa hoc va
truyờn ba vao quõn chung ờ no tr thanh tri thc, niờm tin cua quõn chung, hng dõn quõn chung
hanh ụng, mt khac phai t giac tu dng, ren luyờn ờ hinh thanh, cung cụ nhõn sinh quan cach
mang, tinh cam, nghi lc cach mang ờ co s thụng nhõt hu c gia tinh khoa hoc va tinh nhõn
vn trong inh hng hanh ụng
+ phat huy tinh nng ụng chu quan trong nhõn thc va thc tiờn oi hoi phai phong chụng va khc

phuc bờnh chu quan duy y chi, o la nhng hanh ụng lõy y chi ap t cho thc tờ, lõy ao tng
thay cho hiờn thc, lõy y muụn chu quan lam chinh sach, lõy tinh cam lam xuõt phat iờm cho chiờn
lc, sach lc.,mt khac, cung cõn phai chụng chu nghia kinh nghiờm, xem thng tri thc khoa
hoc, xem thng li luõn, bao thu, tri trờ, thu ụng trong nhõn thc va thc tiờn, luụn luụn xac
inh rng: nguụn lc con ngi la nguụn lc cua moi nguụn lc.
* Liờn hờ thc tiờn ( co thờ lõy liờn hờ cõu 1)
Xuất phát từ đâu và đi theo con đờng nào? Chỉ có thể và phải xuất phát từ những điều kiện hoàn
cảnh lịch sử cụ thể của đất nớc Việt Nam và con ngời Việt Nam, của dân tộc và lịch sử trong bối
cảnh khu vực thế giới hiện đại, theo quy luật chung mà chủ nghĩa Mac Lênin đã nêu ra.
Thực tế là, chúng ta bớc vào con đờng xã hội chủ nghĩa từ một xuất phát điểm về kinh tế xã hội rất
thấp - nhất là lực lợng sản xuất. Đó là tình trạng sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên, kinh tế hiện vật còn
khá phổ biến, kỹ thuật thô sơ, thủ công nửa cơ khí. Sản xuất hàng hoá còn cha trở thành phổ biến,
thị trờng bị chia cắt, thậm chí có nơi, có lúc khép kín kể cả trong kinh tế đối ngoại. Ph ơng thức tổ
6


chức, quản lý nền kinh tế dựa trên lĩnh vực kinh tế của chúng ta là tập trung lực lợng sản xuất, đổi
mới phơng thức, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm.
Muốn phát triển lực lợng sản xuất, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cả
quy mô bề rộng lẫn chiều sâu, tạo đờng băng để đất nớc cất cánh một cách hiện thực hớng tới
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp hoá chứ không dừng lại ở phơng hớng
chung. Nghĩa là, phải xây dựng một chơng trình khả thi cho cả công nghiệp, nông nghiệp và các
ngành kinh tế khác, chú trọng cho phát triển nông nghiệp, cho các vùng kinh tế xã hội trọng
điểm, cho vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 2010 của Đảng ta đã khẳng định : con
đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự vừa có những bớc nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu
mới về khoa học và công nghệ, bảo đảm cho khoa học và công nghệ thật sự trở thành lực l ợng sản
xuất trực tiếp và động lực chủ yếu trong phát triển kinh tế xã hội, khắc phục nguy cơ tụt hậu về

khoa học và công nghệ. Trong thời đại cách mạng thông tin hiện nay, chúng ta không có sự lựa chọn
nào khác
là phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và công nghệ mới của thời đại để từng b ớc phát triển kinh
tế trí thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam, coi phát triển giáo
dục và đào tạo là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi nhân tố con
ngời đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển lực lợng sản xuất.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập hệ thống
chính trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà mà nhân loại đã đạt đợc dới chế độ t bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và công
nghệ để phát triển nhanh lực lợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự
nghiệp rất khó khăn, phức tạp cho nên phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đ ờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.

Cõu 3: Phõn tớch s thng nht gia th gii quan duy vt v phng phỏp bin
chng
* Thờ gii quan duy võt va phng phap biờn chng
Thờ gii quan duy võt
- Th gii quan duy vt l th gii quan tha nhn bn cht ca th gii l vt cht, tha nhn
vai trũ quyt nh ca vt cht i vi cỏc biu hin ca i sng tinh thn v tha nhn v trớ, vai
trũ ca con ngi trong cuc sng hin thc.
Th gii quan duy vt tha nhn ch cú 1 th gii duy nht l th gii vt cht, th gii vt cht
khụng sinh ra, khụng b mt i, nú tn ti vnh vin, vụ hn vụ tõn.. Th gii quan duy vt cng
tha nhn mi quan h gia vt cht v tinh thn thỡ vt cht l cỏi cú trc, ý thc l cỏi cú sau, vt
cht quyt nh ý thc song ý thc cú tớnh c lp tng i v tỏc ng tr li vt cht. S tỏc
ng tr li ca ý thc i vi vt cht thụng qua hot ng thc tin ca con ngi.
- S phat triờn cua Thờ gii quan duy võt
+ Thờ gii quan duy võt chõt phac: l th gii quan th hin trỡnh nhn thc ngõy th, cht
phỏc ca nhng nh duy vt. Tuy cũn nhiu hn ch c v trỡnh nhn thc cng nh ni dung

phn ỏnh nhng th gii quan duy vt cht phỏc thi c i ó cú nhng úng gúp ln lao vo quỏ
trỡnh phỏt trin nhn thc. iu y th hin: S ra i ca th gii quan duy vt thi c i ó ỏnh
du bc chuyn hoỏ t gii thớch th gii da trờn thn linh sang gii thớch th gii da vo gii t
nhiờn, nú nh hng cho con ngi nhn thc th gii phi xut phỏt t chớnh bn thõn th gii v
nú ó t ra nhiu vn - t ú th gii quan duy vt cỏc giai on sau tip tc phỏt trin, hon
thin.

7


+ Thế giới quan duy vật siêu hình: là thế giới quan duy vật được hình thành và phát triển bằng
phương pháp tư duy siêu hình. Thế giới quan duy vật siêu hình biểu hiện rõ nét vào thời cận đại,
vào thế kỷ thứ XVII – XVIII ở các nước Tây Âu. Thế giới quan duy vật siêu hình thời cận đại tuy
góp phần chống thế giới quan duy tâm, góp phần giúp con người đạt được một số hiệu quả trong
nhận thức từng lĩnh vực hẹp song vì phát triển tư tưởng về vật chất của các nhà duy vật thời cổ đại
và phương pháp nhận thức là phương pháp siêu hình nên ngoài những hạn chế mà các nhà duy vật
thời cổ đại đã mắc phải, các nhà duy vật thời cận đại còn mang nặng tư duy máy móc, không hiểu
thế giới là một quá trình với tính cách là lịch sử phát triển của vật chất trong các mối liên hệ đa
dạng, phức tạp và trong trạng thái vận động không ngừng, vĩnh viễn.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng: là thế giới quan duy vật được hình thành và phát triển
bằng phương pháp tư duy biện chứng. Thế giới quan này được C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào
giữa thế kỷ thứ XIX, V.I.Lênin và những người kế tục ông phát triển. Sự ra đời của thế giới quan
duy vật biện chứng là kết quả kế thừa tinh hoa các quan điểm về thế giới trước đó, trực tiếp là
những quan điểm duy vật của L.Phơbách và phép biện chứng của F.Hêghen; là kết quả sử dụng tối
ưu thành tựu của khoa học, trước hết là thành tựu của Vật lý học và Sinh học. Sự ra đời của thế giới
quan duy vật biện chứng còn là kết quả tổng kết sự kiện lịch sử diễn ra ở các nước Tây Âu, khi
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã hình thành và đã bộc lộ cả những mặt mạnh cũng như
những mặt hạn chế của nó.
Phương pháp biện chứng
- Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng

vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại giữa chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự
vận động của chúng, trong sự phát sinh và tiêu vong của chúng
- Sự phát triển của phương pháp duy vật
+ Phép biện chứng cổ đại. Phép biện chứng cổ đại thể hiện trong triết học ấn độ, Trung Quốc
và rõ nhất là trong triết học Hy Lạp cổ đại. Về đại thể, phép biện chứng cổ đại coi thế giới là một
chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập, tác động và
ảnh hưởng lẫn nhau; thế giới và các bộ phận của nó không ngừng vận động và phát triển.
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát. Phép biện chứng cổ đại mới chỉ được
tạo nên từ một số quan điểm biện chứng mộc mạc, thô sơ, mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ
sở những kinh nghiệm trực giác mà chưa được minh chứng chắc chắn bằng các tri thức khoa học,
chưa là hệ thống lý luận chung nhất với các nguyên lý, quy luật, phạm trù và do vậy, cũng chưa xác
định rõ đối tượng, phạm vi nghiên cứu của phép biện chứng.
+ Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức. Ra đời vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế
kỷ XIX, phát triển đến đỉnh cao ở Ph.Hêghen (1770-1831). Trong triết học Ph.Hêghen, ông đã xây
dựng và áp dụng phép biện chứng vào nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Qua
đó, họ đã xây dựng được hệ thống phạm trù, quy luật chung, thống nhất, có lôgíc chặt chẽ của nhận
thức tinh thần, và trong một ý nghĩa nào đó, là của cả hiện thực vật chất. Mặc dù có nhiều “hạt nhân
hợp lý” và “lấp lánh mầm mống phôi thai của chủ nghĩa duy vật” nhưng phép biện chứng của các
nhà triết học cổ điển Đức cũng mắc phải những hạn chế nhất định. Đó là biện chứng của “ý niệm
tuyệt đối”, của cái phi vật chất, là biện chứng của khái niệm, của tư duy thuần tuý, phản ánh một lực
lượng thần bí nào đó ở bên ngoài thế giới vật chất. Tuy nhiên, biện chứng cổ điển Đức đã tạo ra
bước quá độ chuyển biến về thế giới quan và lập trường từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang thế giới
quan khoa học duy vật biện chứng. Cũng chính nhờ có hệ thống phạm trù, quy luật đó mà C.Mác và
Ph.Ăngghen đã cải tạo và phát triển thành những phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật.
+ Phép biện chứng duy vật. Ph.Ăngghen định nghĩa “phép biện chứng...là môn khoa học về
những qui luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của
tư duy”. V.I.Lênin viết “phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị
nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người
phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”. Hồ Chí Minh đánh giá “chủ nghĩa Mác có ưu
điểm là phương pháp làm việc biện chứng”. Khác với các phép biện chứng trước đó, sự ra đời của

phép biện chứng duy vật gắn liền với những thành tựu phát triển rực rỡ của khoa học tự nhiên đã
phản ánh “bản chất đích thực” của thế giới và thực tiễn cách mạng trong thế kỷ XIX, tạo cơ sở vững
8


chắc để các nhà kinh điển triết học Mác khái quát và xây dựng phép biện chứng duy vật. Phép biện
chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phương pháp biện chứng.
Phép biện chứng duy vật có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng đối với hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng đã làm cho phép
biện chứng duy vật không chỉ dừng lại ở phương pháp giải thích thế giới mà đã trở thành phương
pháp cải tạo thế giới, thực sự là công cụ thế giới quan, phương pháp luận chung nhất, đúng đắn và
khoa học nhất của giai cấp vô sản trong quá trình đấu tranh cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới.
*Thực chất sự thống nhất của thế giới quan duy vật và phép biện chứng
Thực chất sự thống nhất của thế giới quan duy vật và phép biện chứng được thể hiện ở chỗ tư
tưởng quan điểm đưa ra phải là quan điểm duy vật khi giải thích về thế giới. Những quan điểm duy
vật ấy luôn chứa đựng trong đó phương pháp đưa ra đánh giá chỉ trong triết học Mác – Lê nin mới
có: quan điểm duy vật bao hàm cả phương pháp biện chứng
Kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết triết học trong lịch sử, tổng kết thành tựu các
khoa học của xã hội đương thời C.Mac và Ph.Angghen đã sáng tạo nen chủ nghĩa duy vật biện
chứng với sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng. Sự thống nhất này
đã mang lại cho con người một quan niệm hoàn toàn mới về thế giới – quan niệm về thế giới là một
quá trình với tính cách là vật chất không ngừng vận động, chuyển hóa và phát triển
Quá trình ra đời của triết học Mác
- Sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của nhân loại
+ Về mặt lí luận có: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển Anh, Chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp
+ Về mặt Khoa học xã hội: Định luật bảo toàn năng lượng – Maye, Học thuyết tế bào
Schleider( 1938) và Schwann (1939), Học thuyết tiến hóa – Đácuyn
+ Kế thừa duy vật siêu hình của Phoiobach và duy tâm biện chứng của Heghen

-Tư tưởng duy vật: Hạt nhân hợp lý nhất của các nhà tư tưởng trước Mac (phoiobach), gạt bỏ
mặt hạn chế của duy vật siêu hình (chỉ xem xét sự vật hiện tượng độc lập tách rời không phát triển,
nếu có sự phát triển vận động thì chỉ là sự thay đổi về lượng, không có sự thay đổi về chất)
- Tư tưởng duy tâm: gạt bỏ mặt hạn chế của duy tâm biện chứng (Heghen)
Vai trò của triết học Mác
- thể hiện trong định hướng nhận thức và thực tiễn mục tiêu của lịch sử xã hội loài người. Dù
chủ nghĩa tư bản đã tự điều chỉnh để tồn tại và phát triển nhưng những mâu thuẫn trong lòng xã hội
tư bản vẫn k giải quyết được. Lý tưởng của nhân loại chỉ có thể là con đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội trong tương lai.
- vận dụng dáng tạo nội dung lý luận, thế giới quan và phương pháp luận triết học mác xít là cơ
sở để giải quyết đúng quy luật những vấn đề đặt ra của thời đại hiện nay như quan hệ giữa các quốc
gia, dân tộc. Chỉ có thể dựa trên những nguyên lý cơ bản của triết học Mác-Lênin mới giải quyết
đúng những vấn đề căn bản nhất của thời đại ngày nay, thúc đẩy lịch sử xã hội loài người phát triển
theo xu thế tiến bô, hợp quy luật.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin được xác lập trên nền tảng thế giới quan
duy vật khoa học. Chính vì vậy mà giữa Thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng có sự
thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống nhất này đã mang lại cho con người một quan niệm hoàn toàn
mới về thế giới – quan niệm thế giới là một quá trình với tính cách là vật chất không ngừng vận
động, chuyển hóa và phát triển.

Câu 4. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc toàn diện? Sự vận dụng
củađảng ta qua hai giai đoạn. (hoặc nguyên tắc chống lại cách nhìn phiến diện
một chiều)
1 Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc toàn diện
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là mối liên hệ phổ biến.
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
9


Cở sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới. Trên cơ sở đó, phép chứng

duy vật xem xét thể giới như một chỉnh thể. Theo đó, các sự vật, hiện tượng dù có phong phú, đa
dạng thế nào thì cũng chi là những dạng cụ thể của một thế giới duy nhất và thống nhất thế giới vật
chất. Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa
tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế
giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác
nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng
không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng,
liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách
quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Về sự tồn tại của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại
độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Ví dụ, bão từ xảy ra trên mặt trời sẽ
tác động đến từ tnrờng trái đất, từ đỏ tác động đến mọi sự vật, trong đó có con người. Việc thải các
chất độc hại vào môi trường sẽ gây nên nạn ô nhiễm môi trường, tạo ra hiệu ứng nhà kính...,khẳng
định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở, là cái quyết định các mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao
nhiêu, song chúng đều chi là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới
vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong
sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
Về vai trò của các mối liên hệ
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn
tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật của sự vật,
hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự
tác động của chúng với sự vật, hiện tượng khác.
Các tính chất của mối liên hệ
Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng có tính khách quan. Tính khách quan của chủng biểu

hiện ở chỗ, các mối liên hệ là tự thân, vốn có của sự vật, hiện tượng, gắn liền với sự tồn tại, vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng, không do ai sáng tạo ra, cũng không do sự áp đặí chủ quan
của con người. Sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác.
Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đang hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của các sự vật,
hiện tượng khác. thân con người. Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng không chỉ có tính
khách quan mà còn có tính phố biến. Tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện ở chỗ, các mối liên hệ
này tồn tại ở mọi nơi, mọi chỗ, ờ bất kỷ một sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài những mối liên hệ. Bên cạnh đó, các mối liên hệ biểu
hiệiỊ dưới các hình thức riêng biệt cụ thể, khác nhau và biến đổi tũỳ theo điều kiện lịch sử - cụ thể
nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào thì chúng cũng chỉ là biểu hiện tính phổ biến của các mối
liên hệ.
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng duy vật đã xây dựng nguyên tắc toàn diện
là một nguyên tắc phương pháp luận quan trọng của phép biện chứng duy vật.
* Yêu cầu
- Muốn nhận thức đúng bản chất của sự vật hiện tượng, chúng ta phải xem xét tất cả các mối liên
hệ của sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng. Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên
hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các
mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp. Phải đặt sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu vào trong
không gian và thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
10


- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu
thực tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng,
trong mỗi hoàn cảnh nhất định, con người chỉ phản ánh một số mối liên hệ nào đó của sự vật, hiện
tượng phù hợp với nhu cầu nhất định của mình, nên nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng
cũng mang tính tương đối, không đầy đủ, không trọn vẹn. Nắm được điều đó, chúng ta sẽ tránh
được việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự vật, hiện tượng và tránh xem đó là những chân lý

bất biến, tuyệt đối cuối cùng về sự vật, hiện tượng mà không thể bổ sung, không thể phát triển
* Vận dụng yêu cầu
+ Tránh sự phiến diện trong cách nhìn nhận, đánh giá
+ Xét nhiều: thông tin nhiều, mang tính khách quan. Bản chất, chức năng quy luật tiềm ẩn
bên trong sự vật hiện tượng, liên hệ giữa các sự vật hiện tượng được bộc lộ rõ thuộc tính
+ Xét có trọng tâm, trọng điểm: Lựa chọn những sự vật hiện tượng tiêu biểu, hoặc những
thuộc tính tiêu biểu của sự vật hiện tượng để đánh giá, qua những đặc tính đó, thuộc tính của sự vật
hiện tượng bộc lộ rõ nét nhất
+ tập trung tối đa tâm lực, trí lực, vật lực để xem xét sự vật hiện tượng.
Tầm quan trọng của nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó
với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có
thể nhận thức đúng về sự vật. Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt
từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản
chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động của bản thân.
- Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học,
cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang
nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tát cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Nguyên tắc toàn diện
còn đòi hỏi, để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với
nhu cầu thực tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất
đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh nhất định, con người chỉ phản ảnh một số mối liên hệ nào đó của sự
vật, hiện tượng với nhu cầu nhất định của mình, nên nhận thức của con người về sự vật và hiện
tượng mang tính tương đối. Nắm được điều đó sẽ tránh tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật
hiện tượng và các tri thức về sự vật phải thường xuyên được bổ sung và phát triển.
- Trong hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng cần quán triệt nguyên tắc toàn
diện. Khoa học tự nhiên rất cần đến quan điểm toàn diện, bởi việc nghiên cứu trong các ngành khoa

học tự nhiên không tách rời nhau, ngược lại phải trong mối liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau.
Có những sự vật, hiện tượng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu liên ngành giữa các khoa học. Trong
lĩnh vực xã hội, nguyên tắc toàn diện đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chúng ta không thể hiểu
được một hiện tượng xã hội nếu tách nó ra khỏi những mối liên hệ, những sự tác động qua lại với
các hiện tượng xã hội khác
2. Sự vận dụng của Đảng ta:
1976 – 1986
Đường lối chính sách được Đảng và nhà nước đưa ra đã vi phạm nguyên tắc toàn diện, dẫn đến
1 số chủ trương đường lối sai:
- Phiến diện một chiều, cần ưu tiên phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghệp nhẹ
lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
- Không nhận thức đúng đắn vai trò của các thành phần kinh tế mà chỉ thừa nhận tp kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể
- Chỉ duy trì hình thức phân phối bình quân mà mà không thừa nhận các hình thức phân phối khác,
tập trung quan liêu bao cấp
- Đầu tư phát triển kinh tế nhưng không đúng, không coi trọng giáo dục đào tạo
11


Cac chinh sach trờn cha xem xet xa hụi Viờt Nam trờn tõt ca cac phng diờn ma chi thụng qua
thng li cua 2 cuục chiờn tranh, do s nong vụi a õt nc ta nhanh chong theo con ng
CNXH nờn a a ra nhng chu trng sai lõm, phat triờn cụng nghiờp nng (st, thep) trong khi
lng thc thc phõm thiờu thụn, xoa bo thanh phõn kinh tờ TBCN, cac thng gia, tiờu thng
khụng co iờu kiờn phat triờn, bụ may tõp trung quan liờu bao cõp cung nờn giao duc khụng c
coi trong lam cho õt nc cang ngay cang kem phat triờn: kinh tờ suy thoai, vn hoa xa hụi tri
trờ
1986 nay
Nghi quyờt trung ng VIII ờ cõp ờn viờc ụi mi toan diờn: cuục sụng võt chõt, tụ chc quan
ly, kờ hoach ao tao:
- Thc hin 3 chng trỡnh kinh t: lng thc thc phm, hng tiờu dung v hng xut khu

(tc l phỏt trin nụng nghip, cụng nghip nh, tiu th cụng nghip) v phỏt trin cụng nghip
nng mi nhn khi cú iu kin
- Tha nhn nn kinh t nhiu thnh phn
- Xúa b qun lý tp trung quan liờu bao cp, tha nhn c ch th trng nh hng XHCN
- u tiờn phỏt trin giỏo dc o to
=> Nờn kinh tờ co s phuc hụi va dõn phat triờn, nc ta t nc phai nhõp khõu lng thc tr
thanh nc xuõt khõu lng thc, i sụng võt chõt, tinh thõn cua nhõn dõn c nõng cao.

Cõu 5. Phõn tớch tm quan trng ca nguyờn tc lch s c th? S vn dng
ca ng ta qua hai giai on.
1: Phõn tich tõm quan trong cua nguyờn tc lich s cu thờ
* C s lý lun ca nguyờn tc lch s c th l mi liờn h ph bin
C s lý lun ca nguyờn tc lch s-c th l nguyờn lý v mi liờn h ph bin ca phộp bin
chng duy vt. Mọi sự vật hiện tợng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những
điều kiện không gian và thời gian cụ thể xác định. cỏc s vt, hin tng cng nh cỏc b phn cựa
chỳng khụng tn ti bit lp nhau m cú s liờn h, tỏc ng qua li, chuyn húa ln nhau. Điều
kiện không gian và thời gian có ảnh hởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự
vật nhng nếu tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất,
đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hòan toàn bản chất của sự vật.
Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu:
Thứ nhất: Khi phân tích xem xét sự vật, hiện tợng phải đặt nó trong điều kiện không gian và thời
gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện không gian ấy có ảnh hởng nh thế nào đến
tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tợng. Phải phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hởng đến sự
vật, hiện tợng.
Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc
xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có nh vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý
luận đó. Việc tìm ra điểm mạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.
Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi đợc
vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả của sự vận dụng đó.
Ni dung c ban cua nguyờn tc lich s cu thờ la nghiờn cu s võt, hiờn tng trong s võn

ụng va phat triờn trong tng giai oan cu thờ cua no, biờt phõn tich mụi tinh hinh cu thờ trong hoat
ụng nhõn thc va thc tiờn..
* Yờu cõu
- Xem xet tõt ca nhng iờu kiờn hoan canh liờn quan ờn s phat triờn cua s võt hiờn tng, ờ
thõy c s anh hng cua iờu kiờn hoan canh chi phụi s võt hiờn tng, qua o nhin nhõn s
võt hiờn tng mụt cach khach quan, cụng bng hn.
- Khụng chi anh gia s võt hiờn tng hiờn tai ma con quan tõm ờn qua kh. Xem xet s võt
hiờn tng o a diờn ra nh thờ nao, khụng c phu nhõn sach trn qua kh
* Võn dung yờu cõu
- T giac nhin nhõn s võt trong moi giai oan phat triờn, iờu kiờn cu thờ ờ thõy ro ban chõt
cua s võt hiờn tng
12


Tm quan trng ca nguyờn tc lch s c th:
- Nguyờn tc lch s úng vai trũ vụ cựng quan trng trong hot ng thc tin cng nh nhn
thc. Khi xem xột s vt hin tng, chung ta phai xem xet s võt hiờn tng trong qua trinh phat
sinh, phat triờn, chuyờn hoa trong cac hinh thc biờu hiờn, vi nhng bc quanh co, vi nhng
ngõu nhiờn tac ụng lờn qua trinh tụn tai cua s võt, hiờn tng trong khụng gian va thi gian cu
thờ, gn vi iờu kiờn, hoan canh cu thờ ma trong o s võt hiờn tng tụn tai
- Giỏ tr ca nguyờn tc lch s c th ch, nh ú m cú th phn ỏnh c s vn ng lch
s phong phỳ v a dng ca cỏc hỡnh thc biu hin c th ca s vt, hin tng qua ú, nhn
thc c bn cht ca nú.
- Nguyờn tc LS-CT yờu cu phi nhn thc s vn ng lm cho s vt, hin tng xut hin,
phỏt trin theo nhng quy lut nht nh v hỡnh thc ca vn ng quyt nh bn cht ca nú; phi
ch rừ c nhng giai on c th m nú ó tri qua trong quỏ trỡnh phỏt trin ca mỡnh.
- Ntac LS-CT yờu cu nhn thc nhng thay i din ra trong s vt, hin tng, nhn thc
nhng trng thỏi cht lng thay th nhau; yờu cu ch ra c cỏc quy lut khỏch quan quy nh s
vn ng, phỏt trin ca s vt, hin tng, quy nh s tn ti hin thi v kh nng chuyn thnh
s vt, hin tng mi thụng qua s ph nh bin chng.

- Ntac LS-CT cũn ũi hi phi xem xột cỏc s vt hin tng trong quỏ trỡnh hỡnh thnh, phỏt
trin, tiờu vong ca chỳng, cho phộp nhn thc ỳng n bn cht cỏc s vt, hin tng t ú mi
cú nh hng ỳng cho hot ng thc tin ca con ngi.
Nguyờn tc lch s c th khụng ch kt hp cỏc s kin riờng l, mụ t cỏc s kin m tỏi hin s
kin, ch ra mi quan h nhõn qu gia cỏc s kin vi nhau, khỏm phỏ quy lut v phõn tớch ý
ngha vai trũ ca chỳng to nờn bc tranh khoa hc v cỏc quỏ trỡnh lch s.
2. S vn dng ca ng ta
1976 1986
ng lụi chinh sach c ang va nha nc a ra a vi pham nguyờn tc lich s cu thờ,
dõn ờn 1 sụ chu trng ng lụi sai:
- Thc t khỏch quan: nghốo nn, trỡnh dõn trớ thp li u tiờn phỏt trin cụng nghip nng l
ch quan duy ý chớ
- Cỏc thnh phn kinh t to ra ngun lc ch yu cho nn kinh tờ, to ra c s h tng, vt cht k
thut thỡ khụng c coi trng
- C ch qun lý quan liờu bao cp ch phự hp trong thi chin nhng vn ỏp dng trong thi
bỡnh
- Khụng xut phỏt t thc t khỏch quan vai trũ ca giỏo dc
1986 - nay
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang từng bớc xây dựng cơ sở vật chất để đẩy mạnh quá trình
phát triển nền KTTT định hớng XHCN nhanh chóng đa đất nớc trở thành nớc công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Và việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hởng để tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục
những mặt yếu kém phát huy những mặt mạnh đang là vấn đề bức thiết. Cụ thể :
Đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trớc mắt cần tiếp tục cải tiến hành chính trong
lĩnh vực đầu t nớc ngoài với những qui định rõ ràng thông suốt và đơn giản. Về lâu dài cần tiến tới
xây dựng một hành lang pháp lý chung cho các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh trong nớc để tạo một
sân chơi bình đẳng.
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nớc. Trong lĩnh vực này, huy động tiết
kiệm là mục tiêu hàng đầu, từ đó sẽ phát huy đợc hết các nguồn nội lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Tiếp tục cân đối lại các thành phần kinh tế và các ngành; chú trọng phát triển kinh tế giữa các vùng

hợp lý hơn. Tăng cờng hội nhập hợp tác với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới; giữ vững vai
trò của Nhà nớc trong việc điều tiết vĩ mô, định hớng nền KTTT theo định hớng XHCN, lấy công
bằng xã hội làm mục tiêu tăng trởng kinh tế, bảo đảm nguồn nhân lực thông qua hệ thống giáo dục
đào tạo, bảo đảm y tế, nâng cao trình độ văn hoá cho ngời lao động. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội,
củng cố sự nghiệp quốc phòng an ninh nhằm ngăn chặn mọi thế lực phản động phá hoại trong và
ngoài nớc; Tích cực cải tạo xã hội, xoá bỏ các tệ nạn xã hội nh tham nhũng, nghiện hút, mại dâm,
ma tuý, hạn chế ô nhiễm môi trờng, giữ vững sự cân bằng sinh thái. Muốn vậy cần nâng cao nhận
13


thức con ngời trong việc bảo vệ giữ gìn cuộc sống của chính họ; vận dụng sáng tạo, không rập
khuôn các mô hình KTTT trên thế giới; Có phơng hớng kết hợp định hớng XHCN với tăng trởng
kinh tế trong những năm tới.

Cõu 6. Phõn tớch tm quan trng ca nguyờn tc phỏt trin? S vn dng ca
ng ta qua hai giai on.
1 Phõn tich tõm quan trong cua nguyờn tc phat triờn
* C s lý lun nguyờn tc phỏt trin l nguyờn lý v s phỏt trin cua phep biờn chng duy võt.
Khai niờm s phat triờn
Quan im bin chng xem xột s phỏt trin l mt quỏ trỡnh tin lờn t thp n cao. Quỏ trỡnh ú
din ra va dn dn, va nhy vt, a ti s ra i ca cỏi mi thay th cỏi c. Dự trong hin thc
khỏch quan hay trong t duy, s phỏt trin din ra khụng phi lỳc no cng theo ng thng, m
rt quanh co, phc tp, thm chớ cú th cú nhng bc lựi tm thi.
Theo quan im bin chng, s phỏt trin l kt qu ca quỏ trỡnh thay i dn dn v lng dn
n s thay i v cht, l quỏ trỡnh din ra theo ng xoỏy c v ht mi chu k s vt lp li
dng nh s vt ban u nhng cp cao hn.
Nụi dung cua s phat triờn
Mi s vt, hin tng u nm trong quỏ trỡnh vn ng, phỏt trin, trong ú phỏt trin c
xem nh trng hp c bit ca s vn ng. Trong qu trỡnh phỏt trin s vt, hin tng chuyn
húa sang cht mi cao hn, hon thin hn. Phng thc ca s phỏt trin l s thay i v cht

trờn c s nhng thay i v lng. Ngun gc, ng lc ca s phỏt trin l nhng mõu thun v
gii quyt mõu thun bờn trong s vt, hin tng, khuynh hng ca s phỏt trin din ra theo
ng xoỏy c
Tớnh cht ca s phỏt trin
Theo quan im ca ch ngha duy vt bin chng, phỏt trin cng cú ba tớnh cht c bn: Tớnh
khỏch quan, tớnh ph bin v tớnh a dng, phong phỳ.
- S phỏt trin bao gi cng mang tớnh khỏch quan. Bi vỡ, nh trờn ó phõn tớch theo quan im
duy vt bin chng, ngun gc ca s phỏt trin nm ngay trong bn thõn s vt. ú l quỏ trỡnh
gii quyt liờn tc nhng mõu thun ny sinh trong s tn ti v vn ng ca s vt. Nh ú s vt
luụn luụn phỏt trin. Vỡ th s phỏt trin l tin trỡnh khỏch quan, khụng ph thuc vo ý thc ca
con ngi.
- S phỏt trin mang tớnh ph bin. Tớnh ph bin ca s phỏt trin c hiu l nú din ra mi
lnh vc: t nhiờn, xó hi v t duy; bt c s vt, hin tng no ca th gii khỏch quan. Ngay
c cỏc khỏi nim, cỏc phm trự phn ỏnh hin thc cng nm trong quỏ trỡnh vn ng v phỏt trin;
ch trờn c s ca s phỏt trin, mi hỡnh thc ca t duy, nht l cỏc khỏi nim v cỏc phm trự,
mi cú th phn ỏnh ỳng n hin thc luụn vn ng v phỏt trin.
- S phỏt trin cũn cú tớnh a dng, phong phỳ. Phỏt trin l khuynh hng chung ca mi s vt,
mi hin tng, song mi s vt, mi hin tng li cú quỏ trỡnh phỏt trin khụng ging nhau. Tn
ti khụng gian khỏc nhau, thi gian khỏc nhau, s vt phỏt trin s khỏc nhau. ng thi trong
quỏ trỡnh phỏt trin ca mỡnh, s vt cũn chu s tỏc ng ca cỏc s vt, hin tng khỏc, ca rt
nhiu yu t, iu kin. S tỏc ng ú cú th thỳc y hoc kỡm hóm s phỏt trin ca s vt, ụi
khi cú th lm thay i chiu hng phỏt trin ca s vt, thm chớ lm cho s vt tht lựi.
*Y nghia phng phap luõn
T nguyờn lý vờ s phỏt triờn, phộp bin chng duy vt rỳt ra nhng nguyờn tc phng phỏp lun
dựng ch o hot ng nhn thc v hot ng thc tin ca con ngi.
Nguyờn tc phỏt
trin trong nhn thc v thc tin: Mi s vt hin, tng trong th gii u nm trong quỏ trỡnh
vn ng v phỏt trin, nờn trong hot ng nhn thc v hot ng thc tin chỳng ta phi quỏn
trit nguyờn tc phỏt trin.
Nguyờn tc phỏt trin t ra cỏc yờu cu sau:

- Xem xột bt k s vt, hin tng no cng phi t chỳng trong cỏc quỏ trỡnh phỏt sinh, phỏt
trin trong s vn ng, bin i, chuyn hoỏ ca chỳng. cú nhn thc ỳng n v s vt v
vn dng kt qu nhn thc y vo thc tin, chỳng ta khụng ch nm bt cỏi hin ang tn ti, m
14


phải thấy khuynh hướng phát triển trong tương lai. Phải phân tích để làm rõ những biến đổi của sự
vật, khái quát những hình thức biểu hiện của sự biến đổi đó để tìm ra khuynh hướng biến đổi chính
cùa sự vật đó.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đom giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau
cho nên phải có sự phân tích cụ thể từng giai đoạn để tìm ra nhõng cách thức hoạt động, phương
pháp tác động phù hợp nhằm thúc đẩy những biến đổi có lợi và sự kìm hãm nhữiỊg biến đổi có hại.
- Trong nhận thức, để phản ánh được sự vận động và phát triển của thế giới khách quan, nội dung
của các luận điểm khoa học không thể là bất biến. Nội dung của chúng cũng thay đổi, phát triển. Vì
vậy cần phải có cái nhìn mềm dẻo, linh hoạt trong việc xây dựng, phát triển các khái niệm khoa học
nhằm phản ánh sự phát triển của sự vật hiện tượng một cách kịp thời.
Vận dụng yêu cầu
Để quán triệt nguyên tắc phát triển, chúng ta cần khắc phục những sai lầm sau:
- Chúng ta cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, v.v... trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Từ đó, cần có quan điểm đứng đắn trong nhận thức về cái mới và tạo điều kiện
cho sự khẳng định cái mới, cần xây dựng quan điểm đúng đắn, khoa học trong việc nắm bắt hiện
thực và có sự định hướng, niềm tin khoa học vào những xu hướng phát triển tất yếu, hợp quy luật
của hiện thực;
- Chúng ta cần có cái nhìn động, linh hoạt tránh tuyệt đổi hóa một hiện tượng, một khuynh
hướng nào đó. Từ đó phải ra sức tìm tòi cái mới, cũng như vận dụng một cách linh hoạt trong việc
sử dụng các phương tiện tác động vào đối tượng, nhất là khi tình hình đã thay đổi nhằm ủng hộ cái
mới;
- Trong quá trình xây dựng các quyết sách và thực hiện các quyết sách phải tránh các cách nhìn
cực đoan cả tả khuynh và hữu huynh, cần nhận thức trạng thái chín muồi của đối tượng mà xây

dựng và thực hiện các quyết sách một cách hiệu quả cho sự ra đời của cái mới
Tầm quan trọng của nguyên tắc phát triển:
Nguyên tắc phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực hiện được chúng, bản thân mỗi
con người cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt
động của mình.
2.Sự vận dụng của Đảng ta:
Trước đổi mới (1986)
Đảng ta xác định mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
mâu thuẫn giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự khái quát đó lại
chưa phản ánh thật đầy đủ và chi tiết những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước và của thế giới
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát triển
quan điểm về mâu thuẫn, đồng thời nhận thức và giải quyết những mặt khác nhau của mâu thuẫn
đó, bởi tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta về thực chất là giải quyết đúng đắn những mâu thuẫn của
thời kỳ quá độ. Đến Đại hội IX (2001), Đảng ta xác định cụ thể các loại mâu thuẫn trong những
chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ, đó là, mâu thuẫn giữa thực trạng kinh tế-xã hội kém
phát triển với yêu cầu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh; mâu thuẫn giữa hai khuynh hướng, hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; mâu
thuẫn giữa mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội với các thế lực cản trở con đường phát triển
của nước ta vươn tới mục tiêu đó; mâu thuẫn giữa nhân tố chủ quan với yếu tố khách quan trong
quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Xác định mâu thuẫn, Đảng ta cũng đề ra các phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Việc giải quyết
những mâu thuẫn xã hội bao giờ cũng là sự thống nhất giữa chủ quan và khách quan, nhưng phương
diện khách quan của mâu thuẫn quy định nội dung phương pháp giải quyết những mâu thuẫn đó. Do
vậy, muốn giải quyết những mâu thuẫn xã hội, chúng ta phải căn cứ vào bản chất, trạng thái (đã
chín muồi hay chưa) của mâu thuẫn; phải căn cứ vào điều kiện chủ quan và khách quan; trong và
ngoài nước; phải tính đến thời điểm giải quyết mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết thích
hợp. Vận dụng sáng tạo một trong những phương pháp giải quyết mâu thuẫn xã hội trong thời kỳ
15



quá độ có ý nghĩa hết sức quan trọng mà V.I.Lênin đã chỉ ra trong Chính sách kinh tế mới là "kết
hợp các mặt đối lập một cách có nguyên tắc". Cụ thể, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, về bản chất là sự kết hợp giữa cơ chế thị trường với sự quản lý có kế hoạch kinh
tế - xã hội của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; kết hợp nhiều thành phần kinh tế trong một cơ cấu kinh
tế hỗn hợp nhưng thống nhất; vừa đấu tranh, vừa hợp tác để phát huy mọi tiềm năng, mọi nguồn lực
trong và ngoài nước để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước xác
lập quan hệ sản xuất mới; sử dụng các hình thức kinh tế quá độ như, kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cổ phần hoá doanh
nghiệp quốc doanh v.v.
Cùng với việc xác định mâu thuẫn, đề ra các phương pháp giải quyết mâu thuẫn, Đảng ta cũng xác
định động lực của công cuộc đổi mới đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Về nội
lực, động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giữa công
nhân, nông dân và trí thức do Đảng ta lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và các nguồn lực của các thành phần kinh tế. Đây là động lực trực tiếp
có ý nghĩa quyết định đối với công cuộc đổi mới. Về ngoại lực, là sức mạnh của thời đại, sức mạnh
đoàn kết quốc tế. Đây là các nguồn lực căn bản cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta cần ra sức
tranh thủ những thành tựu khoa học, công nghệ, lực lượng sản xuất, văn minh vật chất và văn minh
tinh thần của nhân loại đã đạt được từ trước tới nay; hợp tác có hiệu quả với các quốc gia, các tổ
chức và các doanh nghiệp trên thế giới để phát triển đất nước. Nội lực và ngoại lực tạo thành một
tổng hợp lực to lớn, đủ sức mạnh để đưa đất nước tiến lên. Muốn vậy, chúng ta phải thực hiện được
điểm mấu chốt là hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần
của toàn dân tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn
lực tổng hợp để phát triển đất nước.

Câu 7. Cơ sở lý luận khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều bệnh giáo
điều. Sự vận dụng của Đảng ta?
*Khái niệm:

- Bệnh kinh nghiệm: là sự tuyệt đối hóa những kinh nghiệm thực tiễn trước đây và áp dụng 1
cách máy móc vào hiện tại khi điều kiện đã thay đổi.
Biểu hiện:
+ trong nhận thức và hành động luôn xem thường lý luận, ngại học tập để nâng cao
nhận thức lý luận.
+ khi tiếp thu lý luận 1 cách giản đơn thậm chí là bớt xén để lý luận phù hợp với kinh
nghiệm
+ xem tri thức kinh nghiệm là tri thức tuyệt đích, đóng vai trò quyết định của hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
Bệnh kinh nghiệm xuất phát từ tri thức kinh nghiệm thông thường. Tri thức kinh nghiệm thông
thường là trình độ thấp của tri thức. tri thức này chỉ khái quát thực tiễn với những yếu tố và điều
kiện đơn giản, hạn chế. Nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm mọi nơi mọi lúc, xem thường lý luận sẽ rơi
vào bệnh kinh nghiệm và thất bại trong thực tiễn khi điều kiện hoàn cảnh đã thay đổi
- Bệnh giáo điều: là tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi nhẹ
kinh nghiệm thực tiễn, vân dụng lý luận 1 cách máy móc không tính đến điều kiện lịch sử cụ thể
mỗi nơi mỗi lúc.
Biểu hiện:
+Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn 1 cách nguyên si máy móc dập khuôn.
+ Xa rời thực tế trong cả nhận thức và hành động.
Trong thực tiễn, bệnh giáo điều có 2 hình thức biểu hiện: giáo điều lý luận – vận dụng lý luận 1
cách máy móc.. và giáo điều kinh nghiệm – áp dụng máy móc kinh nghiệm của nước khác, nơi khác
vào nước mình, địa phương mình.
- Cơ sở lý luận:
+ do vi phạm quan hệ biện chững thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Giữa lý luận và thực tiễn
có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn có vai trò
16


quyết định, vì thực tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai
trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận thể hiện ở chổ : chính thực tiễn là cơ sở, là động lực, là

mục đích, là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức và lý luận; nó cung cấp chất liệu phong phú sinh động
để hình thành lý luận và thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực
hóa, mới có sức mạnh cải tạo hiện thực. Lý luận mặc dù được hình thành từ thực tiễn nhưng nó có
vai trò tác động trở lại đối với thực tiễn. Sự tác động của lý luận thể hiện qua vai trò xác định mục
tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn (lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn), vai trò
điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn.
+ Do có sự yếu kém về tri thức lý luận. Từ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, ta
rút ra được quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn đòi hỏi khi xem xét sự vật hiện tượng phải
gắn với thực tiễn, phải theo sát sự phát triển của thực tiễn để điều chỉnh nhận thức cho sự phù hợp
với sự phát triển của thực tiễn, hiệu quả của thực tiễn để kiểm tra những kết luận của nhận thức,
kiểm tra những luận điểm của lý luận. Quan điểm thực tiễn cũng đòi hỏi những khái niệm của
chúng ta về sự vật phải được hình thành, bổ sung và phát triển bằng con đường thực tiễn, trên cơ sở
thực tiễn chứ không phải bằng con đường suy diễn thuần túy, không phải bằng con đường tự biện.
Do thực tiễn luôn vận động và phát triển nên phải thường xuyên tổng kết quá trình vận dụng lý luận
vào thực tiễn, xem nó thừa thiếu nhằm bổ sung phát triển nó cho phù hợp.
* Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
Bệnh kinh nghiệm xuất phát từ tri thức kinh nghiệm thông thường. Tri thức này chỉ khái quát
thực tiễn với những yếu tố và điều kiện đơn giản hạn chế. Để khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiêu
quả, một mặt phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tăng cường học tập
nâng cao trình độ lý luận, bổ sung , vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn. Mặt khác hoàn thiện cơ
chế thị trường định hướng xã hội CN. Kinh tế thị trường đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, mọi chủ
thể kinh tế phải năng động, sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó, để chủ động
về quyết sách kinh doanh phù hợp. Khi thị trường hóa toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất thì
sẽ khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm
Bệnh giáo điều là tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi nhẹ
kinh nghiệm thực tiễn, vận dụng lý luận một cách máy móc, không tính đến điều kiện lịch sử cụ thể
mỗi nơi. Nguyên nhân là do hiểu biết lý luận còn nông cạn, chưa nắm chắc thực chất của lý luận, lý
luận chưa được vận dụng, kiểm nghiệm và khái quát từ thực tiễn nên xa rời thực tiễn, mất tính sinh
động và sáng tạo của lý luận. Để khắc phục bệnh giáo điều, chúng ta phải quán triệt sâu sắc nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải luôn gắn liền với thực tiễn, phải khái quát từ

thực tiễn, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn và không ngừng sáng tạo cùng thực tiễn. Hồ Chí Minh
nói :” Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-lenin.
Thực tiễn không có lý luận thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có thực tiễn là lý luận
suông”.
* Sự vận dụng của Đảng
Trước đổi mới (trước 1986)
Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng đường, chưa gắn lý luận với
thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên đã chủ quan, nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết.
- Căn bệnh giáo điều, xuất phát từ sự lạc hậu, yếu kém về lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng ta tiếp thu lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin một cách giản đơn,
phiến diện, cắt xén sơ lược, không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một cách giản đơn, ấu trĩ.
căn “bệnh” giáo điều biểu hiện ở nước ta là qua việc xóa bỏ chế độ tư hữu, tiến hành cải tạo XHCN;
xóa tất cả các thành phần kinh tế, chỉ còn kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
- Căn bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa biểu hiện ở việc bắt chước một cách rập khuôn theo mô hình
XHCN ở Liên Xô ( cũ ) : Liên Xô có bao nhiêu bộ ta cũng có bấy nhiêu bộ, Liên Xô phát triển công
nghiệp nặng thì ta cũng phát triển công nghiệp nặng mà không xem xét đến điều kiện cụ thể của
Việt Nam, đồng thời không chú ý đến phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ trong khi nước ta
là một nước nông nghiệp với tất cả những điều kiện vật chất khách quan đều thuận lợi để phát triển
nông nghiệp. Sự nhận thức giản đơn, yếu kém trong việc vận dụng xơ cứng lý luận vào trong còn
17


thể hiện ở việc hiểu và vận dụng chưa đúng các quy luật khách quan đang tác động trong thời kỳ
quá độ ở nước ta (quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, các quy luật sản xuất hàng hoá, quy luật thị trường...), quá nhấn mạnh một chiều vai
trò của quan hệ sản xuất, của chế độ công hữu, chế độ phân phối bình quân, không thấy đầy đủ yêu
cầu phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ.
Hậu quả của những sai lầm xuất phát sự nhận thức yếu kém về lý luận và xa rời thực tiễn đã làm
cho đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không phù hợp với thực tiễn nên đất nước lâm vào tình

trạng khủng hoảng kinh tế xã hội : Nnhiều vấn đề mấu chốt và thiết yếu nhất của cuộc sống nhân
dân (ăn, mặc, ở) vẫn chưa được giải quyết đầy đủ; đất nước chưa có những thay đổi sâu sắc và triệt
để trong phương thức phát triển; tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế ngày càng trầm trọng;
nhiệt tình lao động và năng lực sáng tạo của nhân dân, tài nguyên và các nguồn lực chưa được khai
thác, phát huy đầy đủ, thậm chí bị xói mòn. Cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong phát triển
kinh tế còn nặng nề, chưa bị xóa bỏ. Chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, thiếu hiểu biết và ít
kinh nghiệm quản lý nhưng lại chưa chú trọng tổng kết kinh nghiệm, quá tập trung quyền lực nhà
nước, dùng kế hoạch pháp lệnh để chỉ huy toàn bộ nền kinh tế đất nước, bao cấp trong phân phối ...
làm cản trở sự sáng tạo, tạo nên sự bảo thủ trì trệ của đời sống xã hội.
Thời kỳ đổi mới ( sau 1986 )
Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi xướng công cuộc đổi
mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có mọi phương hướng đổi mới phải
xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của Đảng đã xác định “Đảng phải luôn luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”. Đại hội VI đã rút ra bốn bài học
kinh nghiệm trong đó bài học thứ hai là "Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện
đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng". Nền kinh tế hàng hóa nhiều thanh phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước từng bước được hình thành.
Đại Hội Đảng lần IX cũng đã nhấn mạnh “Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống xã
hội Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn
nào…”.
Đại hội IX tiếp tục khẳng định "Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp
với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội
Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình sẵn có nào;
đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Có những
điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương, phương pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn
những giải pháp mới, linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục sự
trì trệ, làm chuyển biến tình hình".
Hiện nay, công cuộc đổi mới ở nước ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế giới nhanh
chóng, phức tạp, khó lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều, trong đó có những vấn đề

liên quan đến nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. Không ít vấn đề về nhận thức lý
luận còn chưa đủ rõ; không ít vấn đề về thực tiễn, nhất là những vấn đề bức xúc nảy sinh từ cuộc
sống, chưa được giải quyết kịp thời và tốt nhất.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: đất nước ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi toàn diện và cơ bản, đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt, hệ thống chính trị và khối đại đòan kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường, giữ vững an
ninh, quốc phòng, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Những thành tựu đó
chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Câu 8: Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
* Quan điểm duy vật biện chứng về vận động, phát triển
Vận động
- Khái niệm: Vận động là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra
trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp
18


- Tính chất: + Giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất, biểu hiện những trình độ
phát triển của kết cấu vật chất
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao
hàm trong nó các hình thức vận động thấp hơn
+ Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau, nhưng bao
giờ cũng đuợc đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản
Phát triển
- Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện tới hoàn thiện.
Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới
- Tính chất: + Phát triển mang tính khách quan,nó là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự

thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào từng sự vật, hiện tượng,quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi
đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì
khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của
sự vật hiên tượng quy định.
* Nguồn gốc, động lực của vận động và phát triển là nguyên tắc thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản,
phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, theo quy luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản
phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật,
hiện tượng. Dựa trên những thành tựu khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã tìm
thấy nguồn gốc của vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu tranh giữa các khuynh hướng, các
mặt đối lập tồn tại trong các sự vật và hiện tượng. Mâu thuẫn biện chứng cũng nằm trong quá trình
phát triển. Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của hai khuynh hướng trái
ngược nhau. Sự khác nhau không ngừng phát triển và đi đến sự đối lập. Khi hai mặt đối lập xung
đột gay gắt đã đủ điều kiện, mâu thuẫn được giải quyết và mâu thuẫn mới hình thành. Sự vật cũ mất
đi và sự vật mới ra đời. C. Mác viết: “Cái cấu thành bản chất của sự vận động biện chứng, chính là
sự cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa hai mặt ấy và sự dung hợp giữa hai
mặt ấy thành một phạm trù mới”. V.I. Lênin nhấn mạnh: “ Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa
các mặt đối lập”. Nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khái niệm: Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh
hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề để tồn tại của nhau.
- Tính chất:
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều
loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau.

- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Sự thống nhất dùng để chỉ sự liên
hệ, ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề để tồn tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó. Sự đấu tranh của
các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối
lập. Hình thức đấu tranh của nó rất phong phú, đa dạng tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều
kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng. Quá trình thống nhất và đấu trang của các mặt đối lập tất yếu dẫn
đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy thuộc vào
tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể
19


+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, còn sự thống
nhất là tương đối. Trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của
chúng.
+ Tác động qua lại dẫn đến sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất
hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập của mâu
thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau,
mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình tác
động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiesp diễn, làm cho sự vật hiện tượng luôn luôn vận động
phát triển
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích
đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động, phát triển
+ Trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử – cụ thể, tức là phân
tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp, phân biệt đúng vai trò, vị trí
của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định, những đặc điểm của mâu thuẫn
đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
Hoạt động thực tiễn là nhằm giải quyết mâu thuẫn tạo ra sự biến đổi của sự vật Dó đó, phải xác
định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có

khả năng giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường đấu tranh của các mặt
đối lập. Đối với mâu thuẫn khác nhau có phương pháp giải quyết khác nhau.
* Sự vận dụng của Đảng: Mâu thuẫn trong quá trình CNH, HDH đất nước
Trước 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần III (1960 ) đã xác định: CNH là nv trung tâm của trong suốt thời kì
quá độ. Nội dung cơ bản của CNH khi đó được xác định là: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lí trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, tiến hành đồng thời ba cuộc cách
mạng: CM QHSX, CM KHKT, CM tư tưởng văn hóa. Trong công nghiệp nặng thì chú trọng công
nghiệp cơ khí chế tạo máy móc để sản xuất ra tư liệu sản xuất, trang bị công cụ sản xuất cơ khí máy
móc cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Nhận thức về công nghiệp hóa hiện đại hóa: Xem công nghiệp hóa chỉ là quá trình tạo ra máy móc,
coi trọng ngành công nghiệp nặng phục vụ cho nền sản xuất xã hội, coi nhẹ nông nghiệp và các
ngành dịch vụ khác.
=> Việc áp dụng các cơ sở trên của công nghiệp hóa trong thời kì nước ta vừa mới bị tàn phá nặng
nề do 2 cuộc chiến tranh là chủ quan, nóng vội về đường lối.
+ Đưa máy cày ồ ạt vào đồng ruộng thay cho sức kéo của súc vật vừa không phù hợp với điều
kiện bậc thang ở nước ta vừa không tận dụng được sực kéo, gây lãng phí
+ Việc đầu tư tràn lan ở nhiều cơ sở sản xuất máy móc trong khi vốn không có, người lao động
không có trình độ cũng như quản lí kém hiệu quả dẫn đến ngành nông nghiệp ko được coi trọng,
thiếu lượng thực lực phẩm, kinh tế đình trệ, đói kém và lạc hậu
Sau 1986
Đại hội đảng VIII (1986) đã tập trung nói rõ về CNH, HDH ở nước ta từ mục đích đến tiến hành
từng bước, thứ tự ưu tiên các ngành trong cơ cấu kinh tế, đến cả việc xác định động lực của quá
trình CNH, HDH là như thế nào…,mở ra một chặng đường mới đẩy mạnh CNH, HDH. Thời kì quá
độ của nước ta hiện nay có 3 mâu thuẫn cơ bản
- Mâu thuẫn 1 bên là lực lượng sản xuất phát triển và đang tự tìm con đường giải phóng với bên
kia là quan hệ sản xuất đang kìm hãm, MT giữa lực lượng lao động và QHSX TBCN (thành phần tư
bản tư nhân, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài..) => MT QHSX Và LLSX
- Mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu thỏa mãn các nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng của
nhân dân với 1 nên là nền sản xuât quá thấp kém, còn đang ở trình độ nền sx giản đơn và mang

nhiều tính tự cấp, tự túc > MT giữa SX và nhu cầu
- Mâu thuẫn giữa một bên là sự phát triển tự phát đi lên CNTB và 1 bên là sự can thiệp có định
hướng của chúng ta phát triển theo con đường dẫn tới CNXH
Phương hướng giải quyết
20


- Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân với tình trạng quan liêu bao cấp của hệ thống chính trị:
Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, bằng sự tiên phong gương mẫu của Đảng viên và tổ chức cơ sở
Đảng
- Tập trung xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

Câu 9 Phân tích cơ sở lý luận của bài học chống tả khuynh, hữu khuynh trong
nhận thức và thực tiễn. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
1. phân tích cơ sở lý luận của bài học chống tả khuynh hữu khuynh trong nhận thức và thực
tiễn
- Khái niệm:
+ tả khuynh: có thể hiểu là tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn có sự thay đổi sớm về lượng
nhưng không tính đến việc lích lũy về chất.
+ hữu khuynh: là tư tưởng bảo thủ trì trệ, không dám thực hiện sự thay đổi về chất khi đã có sự
tích lũy đủ về lượng.
- Biểu hiện của tả khuynh- hữu khuynh trong nhận thức và thực tiễn:
+ tả khuynh: nóng vội, luôn muốn đốt cháy giai đoạn, không quan tâm đến tính khách quan vốn
có của sự vật.
+ hữu khuynh: bảo thủ, tuyệt đối hóa về sự thay đổi về mặt quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
vận động, phát triển của sự vật, không kịp thời chuyển những thay đổi về tính quy định vốn có sang
tính khách quan vốn có của sự vật.
- Nguyên nhân:
+ Vi phạm sự thống nhất giữa tác động qua lại của sự vật hiện tượng.
+ vi phạm nguyên lý của quy luật lượng chất, cụ thể:

Cơ sở lý luận của bài học chống tả khuynh, hữu khuynh là quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách thức vận
đông, phát triển của sự vật, hiện tượng
Các khái niệm
- Chất là tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc tính và
đặc điểm cấu trúc của sự vật. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là
cái khác. Tính quy định là cái vốn có của sự vật, hiện tượng để phân biệt sự vật này với sự vật khác.
Tính quy định này được thể hiện thông qua các thuộc tính.
- Lượng của sự vật là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, chỉ rõ về mặt quy mô, tốc độ,
trình độ phát triển của sự vật, hiện tượng. Nói đến lượng sự vật tức là sự vật đó lớn hay bé, tốc độ
phát triển nhanh hay chậm, trình độ cao hay thấp..v..v..đo bằng các đại lượng cụ thể, bằng số tuyệt
đối như trong lượng, thể tích hoặc so sánh với vật thể khác, thời kỳ này với thời kỳ khác. Ví dụ tốc
độ của ánh sáng là 300.000km/giây, một cái bàn có chiều cao 80 phân, một nước có 50 triệu
dân..v..v
- Độ là giới hạn mà trong đó lượng biến đổi chưa gây nên sự thay đổi căn bản về chất. Sự vật
vẫn là nó, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một độ thích hợp khi lượng biến đổi vượt quá
giới hạn độ thì sự vật không còn là nó.
- Điểm nút là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã gây nên sự thay đổi căn bản, tập hợp những
điểm nút gọi là đường nút.
- Sự thay đổi căn bản về chất, cái cũ mất đi cái mới ra đời phải thông qua bước nhảy. Bước
nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi căn bản từ chất sự vật này sang chất của sự
vật khác.
Nội dung của quy luật
- Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó và ngược lại, sự
thay đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của nó. Sự thay đổi về lượng có thể
chưa làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về chất của sự vật. ở một giới hạn nhất định, lượng của
sự vật thay đổi, nhưng chất của sự vật chưa thay đổi cơ bản. Khi lượng của sự vật được tích luỹ
vượt quá giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ. khoảng giới hạn trong
21



đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy gọi là độ. Những
thay đổi về lượng vượt quá giới hạn độ sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi căn bản. Điểm mà tại đó
sự thay đổi căn bản về chất được thực hiện gọi là điểm nút. Bước nhảy là bước thay đổi căn bản về
chất của sự vật do sự thay đổi lượng trước đó gây ra. Đồng thời, sự thay đôi về chất lại tác động đến
lượng, thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.
- Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự
thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn... Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự
vật không ngừng biến đổi.
Y/cầu của quy luật:
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về lượng
đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về
chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí,
nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy luật của tự
nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý
thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước
nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay
đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy mới
khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, "hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát
triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
2. Sự vận dụng của Đảng: Vận dụng vào thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN chính là thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, qua đó tiềm năng của các thành phần kinh tế
được khai thác để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng

cao đời sống nhân dân, đảm bảo xây dựng thành công CNXH.
Trước 1986
Chúng ta chưa tích lũy đầy đủ những điều kiện vật chất cho CNXH, nóng vội xây dựng quan hệ
sản xuất XHCN. Sau năm 1975 khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã
nóng vội và nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần dựa trên cơ sở công hữu XHCN
về tư liệu sản xuất, mọi thành phần kinh tế khác bị coi là bộ phận đối lập với kinh tế XHCN, vì vậy
nằm trong diện phải cải tạo, xoá bỏ, làm như vậy là chúng ta đã đẩy quan hệ sản xuất đi quá xa so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là lực lượng sản xuất
thấp kém với một bên là quan hệ sản xuất được xã hội hoá giả tạo, dẫn đến kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất, hay nói cách khác khi lực lượng sản xuất của chúng ta còn quá thấp kém
chưa tích luỹ đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội vã thay đổi chất (quan hệ sản xuất XHCN)
làm cho đất nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế – xã hội.
Sau 1986
Từ đại hội VI của đảng cộng sản Việt nam đến nay, khắc phục sai lầm trên chúng ta thực hiện xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xuất phát từ tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất nước ta là đa dạng, không đồng đều và chưa cao.
Thực tiễn sau 15 năm đổi mới đã khẳng định chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần là phù
họp với phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Nó đã thực sự giải phóng , phát triển và khơi dậy
các tiềm năng của sản xuất. Khơi dậy năng lực sáng tạo chủ động của các chủ thể kinh tế trong sản
xuất đưa nước ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế- xã hội với những kết quả đáng mong đợi:
- Thực hiện 3 chương trình kinh tế: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu
(tức là phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp) và phát triển công nghiệp
nặng mũi nhọn khi có điều kiện
- Thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần
22


- Xóa bỏ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, thừa nhận cơ chế thị trường định hướng XHCN
- Ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo


Câu 10. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra khuynh hướng, con đường vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
1.Cơ sở lý luận chỉ ra khuynh hướng, con đường vận động và phát triển của SV HT là: Quy luật
phủ định của phủ định
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình phát sinh, phát triển và diệt
vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó gọi là phủ định. Phủ định là sự
thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Phủ định biện chứng là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự
vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa. Trong quá trình
phủ định biện chứng, sự vật khẳng định lại những mặt tốt, mặt tích cực và chỉ phủ định những cái
lạc hậu, cái tiêu cực. Do đó, phủ định đồng thời cũng là khẳng định.
2. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình vận động của sự vật ấy, những
nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó
không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song
sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã
tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ
bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định hai
lần phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ví dụ trên
cho thấy, từ sự khẳng định ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự phủ định lần thứ nhất (cây lúa
phủ định hạt thóc) và sự phủ định lần thứ hai (những hạt thóc mới phủ định cây lúa), sự vật dường
như quay trở lại sự khẳng định ban đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ sở cao hơn (số lượng hạt thóc
nhiều hơn, chất lượng hạt thóc cũng sẽ thay đổi).
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa
lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới. Do vậy, thông qua những lần phủ định
biện chứng sự vật sẽ ngày càng phát triển.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích
cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do
vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong

phú hơn, có cái khẳng định ban đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là
điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng
tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển đó không phải diễn ra theo
đường thẳng, mà theo đường "xoáy ốc". Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng,
đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính
tiến lên. Mỗi vòng của đường "xoáy ốc" dường như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện
trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự
nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái khẳng định và cái phủ
định, nhờ đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của
các giai đoạn trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường
"xoáy ốc".
3. ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu về quy luật phủ định của phủ định, chúng ta rút ra một số ý nghĩa phươngpháp luận
sau đây:
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của
sự vật. Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà
diễn ra quanh co, phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến
23


bộ hơn chu kỳ trước.ở mỗi chu kỳ phát triển sự vật có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, chúng ta
phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp với yêu cầu phát triển.
Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi sự vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ,
cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích
cực của cái cũ, do đó, trong hoạt động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ,
tránh thái độ phủ định sạch trơn.
4. Vận dụng: hình thái kinh tế xã hội theo đường xoắn ốc
Loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế xã hôi. Đó là xã họi cộng sản nguyên thủy,

chiễm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế xã hội có
tính lịch sử, có sự ra đời phát triển, diệt vong . Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới
cao hơn sẽ thay thế. Đó là khi phương thức sản xuất cũ đã trở lên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do
mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không thể phù hợp thì phương thức
sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
Có thời kỳ nước ta mắc phải căn bệnh phủ định sạch trơn, đây là thời gian đánh giá về giá trị của
CNTB là xấu, phải tránh xa còn CNXH thì toàn màu hồng. Vào giai đoạn này, tất cả những sản
phẩm hàng hóa cũng như những văn hóa tư tưởng của CNXH được đề cao tuyệt đối, còn của CNTB
thì được cho là sai lệch, không tốt.
Sau những năm đổi mới, đất nước ta đã biết nhìn nhận và kế thừa chọn lọc những giá trị, những
thành tựu mà CNTB mang lại.
Tóm lại, có thể thấy sự vận động của không chỉ Việt Nam mà toàn nhân loại đều tất yếu đi theo quy
luật này. Tuy nhiên khi cái mới xuất hiện, ban đầu sẽ là cái cá biệt, non yếu. Vì vậy chúng ta cần
quan tâm bảo vệ để nó tồn tại, phát triển và được nhân rộng ra.

Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận. Sự vận dụng của Đảng
ta đối với vấn đề này
*Khái niệm
- Thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân con người
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cao nhất, là hoạt động trực tiếp tác động
vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
+ hoạt động chính trị – xã hội là hoạt động của con người trực tiếp tác động vào xã hội, cải
biến các quan hệ xã hội theo hướng tiến độ
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động của các nhà khoa học tác động nhằm làm cải
biến các quan hệ xã hội theo hướng tiến bộ
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau,không
thể thay thế được cho nhau song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn

nhau
- Lý luận : là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản
chất, những quy luật của các sự vật, hiện tượng
Để hình thành lí luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm, nhận thức
kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến của các sự vật, hiện tượng, kết quả của
nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm
thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của tri thức ở
cấp độ thấp nhưng là cơ sở để hình thành lí luận
Lý luận có những cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trò của nó, có thể phân chia lí
luận thành
+ Lý luận ngành: lí luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển của một ngành, nó
là cơ sở để sáng tạo tri thức cung như phương pháp luận cho hoạt động của ngành đó, như lí luận
văn học, nghệ thuật…
24


+ Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con người, là thế
giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.
*Mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận: lý luận hình thành, phát
triển xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận:Thông qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng
như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều
kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận,. Quá trình hoạt động thực tiễn còn là cơ sở
đẻ bổ sung và điều chỉnh những lý luận đã được khái quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con
người làm nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi quá trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thông
qua đó, lý luận được bổ sung , mở rộng.
+ Thực tiễn là động lực của lý luận.Hoạt động của con người là nguồn gốc các cá nhân, hoàn
thiện các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận đụng làm phương
pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người và càng kích thích con người tiếp tục

bám sát thực tiễn để khái quát lý luận. Quá trình đó diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của con
người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Qua đó, thực tiễn thúc đẩy một
ngành khoa học mới ra đời – khoa học lý luận.
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận: Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt
động của con người trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hoen, thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không tạo ra những sản phảm đáp ứng nhu cầu của
con người , mà phải thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của lý luận. Tính chân lý của lý luận là sự phù hợp của lý luận với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận với hoạt động
thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phiải thông qua thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tình toàn vẹn của nó. Thực
tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, chỉ có lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của
thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.
- Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn,
tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực
tiễn nếu đó là lý luận khoa học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý
luận phản khoa học, phản động, lạc hậu.
+Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, soi
sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành công. Hồ Chí Minh
đã chỉ ra rằng: "Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại cho thực tiễn
những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan, giúp con
người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh
hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được
thời gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
+ Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ đó
chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô
cùng vô tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn.
Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực
tiễn. Vì thế, chức năng dự báo tương lai là chức năng quan trọng của lý luận.

+ Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng: "Không có lý
luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng". Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm
nhập vào quần chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất".
* ý nghĩa phương pháp luận
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp
chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra được những quan điểm
đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống.

25


×