Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đề án thành lập công ty cổ phần truyền thông Ari

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.03 KB, 44 trang )

1

Đề án thành lập công ty cổ phần truyền thông Ari
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được chân thành cảm ơn Thầy Hà Thanh Minh đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và chỉnh sửa giúp em trong suốt quá trình viết báo cáo thực tập.
Thầy luôn tận tâm chia sẻ cho em những kiết thức chuyên môn và kinh nghiệm thực
tập để em tích lũy được nhưng kỹ năng cầ thiết trong công việc.
Em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế của Trường Đại Học Kinh tế Luật lời cám ơn chân thành nhất. Các Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết
với nghề, truyền đạt lại vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Đó chính là nền tảng cho việc nghiên cứu báo cáo, là hành trang
cho em vững bước trong cuộc sống sau này.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo công ty Công ty
Cổ phần truyền thông Ari đã cho phép và tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực tập tại
công ty. Cảm ơn anh Tuấn và chị Vân đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp em hòa nhập với
môi trường mới trong suốt thời gian thực tập. Đó chính là khoảng thời gian em sẽ
mãi mãi khắc ghi trong hồi ức thanh xuân của mình.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy. Đồng kính chúc các Cô, Bác, Anh, Chị trong công ty Cổ
phân truyền thông Ari luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc và cuộc sống.
Trân trọng kính chào

Thành phố Hồ Chí Mình, ngày 12 tháng 03 năm 2016
Sinh viên thực hiện


2

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
TPHCM, ngày …… tháng …… năm 2016
Xác nhận của cơ quan thực tập


3



4

MỤC LỤC


5

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Chi phí đầu tư thành lập công ty

18

Bảng 2.2 Chi phí hoạt động hàng tháng

19

Bảng 2.3 Chi phí tiền lương hàng tháng

20


6

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Tổ chức và quản lý công ty cổ phần

7


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần truyền thông Ari

13

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần truyền thông Ari

16


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mong muốn được trãi nghiệm một cách thực tế nhất về thị trường lao
động nói chung và công việc của doanh nghiệp nói riêng. Cũng như tự vẽ cho chính
bản thân mình một bức họa chân thực nhất về con đường phía trước phải đi. Những
kiến thức cần được tích lũy và bài học chập chững về cuộc đời để khi bước ra khỏi
giảng đường đại học tôi thật sự tự tin đóng góp cho xã hội.
Hơn nữa khởi nghiệp kinh doanh chưa bao giờ là con đường dễ dàng cho bất
kì ai đam mê kinh doanh. Đặc biệt là đối với những người ấp ủ giấc mơ tự làm chủ
công việc và làm chủ bản thân mình. Muốn thành lập một công ty phải trãi qua rất
nhiều giai đoạn, nhiều thứ lo lắng, băng khoăn cũng như trăn trở. Để có thể đi qua
những cảm xúc chân thật đó, vượt qua những khó khăn và tìm kiếm cho mình một
mảnh ghép còn thiếu trong định hướng cuộc đời này. Tôi đã lựa chọn đề tài báo cáo
thực tập “Đề án thành lập công ty cổ phần truyền thông Ari”.
Mặt khác, công ty cổ phần có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là khi
nước ta đang trên đà gia nhập nhiều tổ chức quốc tế. Hơn nữa, kinh doanh web và
những dịch vụ liên quan đến trang web hiện tại là một trong những xu hướng phát
triển mới cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta. Và hướng phát

triển này được liệt kê vào con đường phát triển chủ chốt cho ngành dịch vụ của đất
nước từ nay đến năm 2020.
Bên cạnh đó, thực trạng hiện tại của ngành dịch vụ Việt Nam còn chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu GDP và chiếm ít tỷ lệ lực lượng lao động nhất hiện nay.
Công nghệ thông tin và truyền thông là một trong 6 ngành dịch vụ “ưu tiên” phát
triển để hòa nhập với Cộng đồng kinh tế AEC. Nghiên cứu PGS.TS Nguyễn Hồng
Sơn: “ngành dịch vụ đóng góp 60% GDP của thế giới, chiếm 90% GDP của Hồng
Kong, 80% GDP của Mỹ, 74% GDP Nhật Bản, ….”[4, tr.20]. Từ đó ta thấy được
rằng: Ngành dịch vụ góp phần phát triển đất nước theo chiều hướng tích cực và
đem lại hiệu quả cao hơn.


8
Tóm lại, đó chính là những lý do tôi chọn đề tài trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những báo cáo của công ty về tiến trình thành lập công ty cho đến báo cáo
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính để đánh giá quá trình đó đạt được những gì,
thuận lợi ra sao? Khó khăn thế nào? Và những tiềm năng của công ty trong lĩnh vực
kinh doanh này ở tương lai. Qua những công việc tham gia trên công ty tự đưa ra
cho bản thân một danh sách cần học hỏi, cải thiện và phát huy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thông qua nhu cầu thị trường, đề án thành lập của
công ty hiểu rõ về quy trình thành lập công ty và những vấn đề liên quan đến nó.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung trong đề án thành lập công ty cổ phần truyền
thông Ari
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin: trên mạng, báo chí…Tham khảo các giáo trình. Tổng hợp
và xử lý thông tin. Các phương pháp phân tích định lượng thông qua các chỉ số tài
chính. Đánh giá định tính theo dựa trên số liệu tài chính, quan sát thực tế và các
thông tin thu thập được. Báo cáo thực hiện bằng phương pháp biện chứng, kết hợp

quy nạp và diễn dịch, giải thích, phương pháp thống kê kinh tế lượng. Cuối cùng sử
dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá và đề ra hướng giải quyết.
5. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Khái quát về đề án thành lập công ty Cổ phần ở nước ta
Chương 2: Đề án thành lập công ty Cổ phần truyền thông Ari
Chương 3: Đánh giá quá trình thực hiện đề án thành lập công ty cổ phần
truyền thông Ari


9
Phần kết luận
Trong bài báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, do vậy
em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Đồng thời một lần nữa em xin
gửi lời cảm ơn đến Thầy ThS.Hà Thanh Minh đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
này.


10

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở
NƯỚC TA
1

Khái niệm về đề án
Đề án là loại văn bản, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gửi

cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó như: thành lập một tổ
chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình

thành những dự án, chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
Trong Tài liệu Hướng dẫn Ban hành và quản lý văn bản của doanh nghiệp
Thống kê phát hành năm 2002 thì Chương 7- Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự
án họ lại định nghĩa: "Đề án, kế hoạch chương trình công tác (sau đây tạm gọi
chung là loại văn bản đề án) là loại văn bản trình bày những kế hoạch dự kiến về
một nhiệm vụ công tác được cơ quan , tổ chức giao cho trong một thời gian nhất
định" [5, tr.265].
" Dự án, đề án:...Dự án đề án (gọi chung là dự án) là một tập hợp những hồ sơ,
tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống dự kiến các hoạt động và chi phí
theo một kế hoạch của một công việc nhất định trong sản xuất - kinh doanh của một
doanh nghiệp nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu xác
định cho một khoảng thời gian dài nào đó" [5,tr.279].
1.1

Khái niệm, vai trò của công ty Cổ phần ở nước ta
1.1.1.1 Khái niệm
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ

đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp quy đinh
tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách


11
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.” [3, tr.92].
1.1.1.2 Vai trò của công ty cổ phần ở nước ta

Công ty cổ phần ra đời khá sớm và phát triển mạnh ở các nước Tư Bản Chủ
Nghĩa. Nhưng ở Việt Nam xuất hiện muộn hơn nhiều, chỉ từ sau đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI với việc thực hiện đổi mới chủ trương quản lý kinh tế của Đảng và
Nhà nước là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta. Từ đó đa xuất
hiện nhiều công ty cổ phần với quy mô nhỏ, lẻ và càng ngày phát triển nhanh hơn
cho đến ngày nay. Công ty cổ phần đã ngày càng khẳng định vai trò của mình trong
nền kinh tế Việt Nam.
Công ty cổ phần tạo được nguồn vốn lưu chuyển cho doanh nghiệp, hơn nữa
thu hút được số vốn nhàn rỗi của cá nhân, hộ gia đình và nhiều thành phần khác…
Bởi ở nước ta chỉ có hai hình thức huy động tiền là quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho
bạc, mà hai hình thức này lại khá nhiều nhược điểm. Nếu huy động vốn qua quỹ tiết
kiệm thì chi phí và lãi suất cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải qua
nhiều khâu chi phí nghiệp vụ và lợi tức tăng lên. Huy động vốn bằng công ty cổ
phần thì giảm được nhiều chi phí và đảm bảo quyền lợi của người có vốn. Mặt khác
tiền gửi vào quỹ tiết kiệm hoặc mua tín phiếu kho bạc thì lãi suất ổn định, ít rủi ro
nhưng lợi nhuận lại không cao như việc đem đầu tư mua cổ phiếu. Khi số vốn đủ
mạnh cổ đông có thể tham gia lãnh đạo vào bộ máy của công ty.
Công ty cổ phần còn là hình thức để kêu gọi đầu tư nước ngoài thông qua hình
thức liên doanh. Nước ta đang trên đà muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát
triển Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa đât nước thì đây là mô hình giúp doanh nghiệp
Việt Nam mạnh hơn về mọ mặt như: vốn, cớ sở vật chất, khoa học-kỹ thuật, năng
lực quản lý…
Doanh nghiệp nhà nước ở ta đang hoạt động kém hiệu quả vì chưa xác định
được ai là chủ sở hữu đích thực. Từ đó gây ra sự thiếu trách nhiệm, lãnh đạm, thiếu
kỷ cương, kỷ luật của người lao động, giảm sút về nâng suất, hiệu quả, chất lượng.


12
Công ty cổ phần sẽ giải quyết được những vấn đề trên và khiến tình hình hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty cổ phần ra đời khiến cho thị trường chứng khoán ở nước ta ra đời và
hoạt động tích cực hơn. Thông qua thị trường chứng khoán nhà nước sẽ huy động
mọi nguồn lực tiết kiệm từ trong dân cư. Là cơ sở thông qua việc sử dụng chính
sách tiền tệ để can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế đạt được mục tiêu đề ra. Hon
nữa, công ty cổ phần sẽ làm cho nền kinh tế thị trường ngày một phát triển hơn.
1.2

Những vấn đề chung về công ty Cổ phần ở nước ta
1.1.2.1 Sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ở nước ta
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đầu tiên được nêu tại Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VII (Tháng 11/1991) được cụ thể
dần trong các Nghị quyết và thông báo tiếp theo của Hội nghị. Đây được xem là
một giải pháp đúng đắn trong việc huy động vốn lâu dài cho các doanh nghiệp nhà
nước đầu tư theo chiều sâu. Qúa chính thực hiện cổ phần hóa có thể chia làm 2 giai
đoạn:
 Giai đoạn thí điểm (1992-1995)
Theo quyết định số 202/CT của Chủ tịch Thủ tướng Chính phủ được ban hành
ngày 8/06/1992 về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần. “Tính từ thời điểm đó đến 4 năm sau, nước ta đã chuyển được 5 doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, cụ thể:
Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ Giao thông vận tải (1993).
Công ty Cơ điện lạnh thuộc Ủy Ban nhân dân TPHCM (1993).
Xí nghiệp giày Hiệp An thuộc Bộ công thương (1994).
Xí nghiệp Chế biến hàng xuât khẩu thuộc Ủy Ban nhân dân tỉnh Long An
(1994).


13
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (1995).” [7, tr.35].
Trong những năm thí điểm cổ phần hóa thì các doanh nghiệp nhà nước điều
trung về phía Nam, trong đó có 4 doanh nghiệp thuộc địa bàn TPHCM, 1 doanh
nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Long An.
 Giai đoạn mở rộng từ năm 1996 đến nay
Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 28/CP xác định rõ giá trị doanh nghiệp
(7/5/1996), chế độ ưu tiên cho người lao động trong doanh nghiệp, giúp Thủ tướng
chỉ đạo công tác doanh nghiệp cổ phần hóa nhà nước, đồng thời giao nhiệm vụ cho
các Bộ, các địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác trên. “Đến tháng
9/1998, nước ta đã có 33 doanh nghiệp nhà nước được chuyển thành công ty cổ
phần. Từ năm 1992-1998 thì trên cả nước có đến 38 doanh nghiệp nhà nước đã
hoàn thành quá trình cổ phần hóa. Ngoài ra trong năm 1998 có hơn 178 doanh
nghiệp nhà nước tiến hành chuẩn bị cổ phần hóa ở các nước khác nhau.” [7,tr.47].
Trong hai năm 1996-1997, nhờ thực hiện tốt những văn bản pháp quy về triển
khia cổ phần hóa do chính phủ ban hành nên công tác cổ phần hóa đạt được kết quả
khá cao. Số doanh nghiệp nhà nước trong hai năm này tăng gấp nhiều lần so với
năm trước và đã đưa số doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần hoạt
động theo luật công ty lên đến 18 doanh nghiệp. các doanh nghiệp đã chuyển đổi
thành công ty cổ phần hầu như hoạt động tốt và chỉ tiêu tăng trưởng cao.
Tuy nhiên quá trình cổ phần hóa diễn ra chậm vì chỉ có 18 doanh nghiệp trong
5 năm. Tiếp đó chính phủ ban hành nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển một
số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (29/06/1998). Chỉ mới 6 tháng đầu
năm đó có 12 doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa, đưa tổng số doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo luật công ty lên bằng tổng số doanh nghiệp được
cổ phần hóa trong 5 năm cộng lại. đến ngày 1/9/1998, cả nước có 38 doanh nghiệp
nhà nước đã được cổ phần hóa. Hơn nữa còn hơn 90 doanh nghiệp đang tiến hành


14
cổ phần hóa ở các bước khác nhau, trong đó có nhiều công ty sắp hoàn thành, một

số doanh nghiệp đang đăng ký tiến hành cổ phần hóa.
1.1.2.2 Cổ phần, cổ phiếu
Cổ phần công ty có thể tồn tại dưới hai dạng là: Cổ phần phổ thông và cổ phần
ưu đãi
+Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
+Người sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
+cổ phần ưu đãi biểu quyết
+cổ phần ưu đãi cổ tức
+cổ phần ưu đãi hoàn lại
+cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định
Cổ phiếu: là chứng chỉ quỹ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi
tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần và đồng
thời là tư cách thành viên công ty của người sở hữu cổ phần
Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác.
1.1.2.3 Vốn và chế độ tài chính
“Khi thành lập công ty cổ phần phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ của công ty
trong một số ngành không được thấp hơn vốn pháp định, vốn điều lệ phải được thể
hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông.


15
Khi chào bán cổ phần HĐQT định giá phần chào bán, giá chào bán cổ phần
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, cổ phần chào bán cho
tất cả cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của công ty. Cổ phần người mua được trở

thành cổ đông của công ty, ghi đúng, đủ địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông, ngày đăng ký, số đăng ký.
Cổ phần phải thanh toán đủ một lần, cổ đông có quyền yêu cầu công ty cấp cổ
phiếu cho mình, trong trường hợp cổ phiếu bị mất, rách, bị cháy, hoặc tiêu hủy dưới
hình thức khác, cổ đông phải báo cáo công ty và yêu cầu cấp lại.
Cổ đông có quyền biểu quyết, phản đối quyết định về tổ chức lại công ty hoặc
thay đổi quyền, nghĩa vụ cổ đông theo quy định tại điều lệ công ty và có quyền yêu
cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo thời hạn 90 ngày công ty nhận được yêu
cầu.
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông
Công ty chỉ được thông báo cổ phần thanh toán mua lại sau khi thanh toán hết
sô cổ phần đã mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, các nghĩa
vụ tài sản khác sau khi thanh toán hết số tiền mua lại. tổng giá trị công ty giảm hơn
10% theo sổ kế toán thì công ty phải thông báo cho chủ nợ biết trong vòng 15 ngày.
Công ty cổ phàn có quyền phát hành cổ phần theo đúng đúng quy định của
pháp luật. Đây là hình thức huy động vốn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho
công ty hoạt động. HĐQT công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị và thời
điểm phát hành. Công ty thanh toán cổ tức cho cổ đông chỉ khi công ty tiến hành
kinh doanh có lãi mà đã thực hiện nghĩa vụ thuế cùng với nghĩa vụ tổ chức khác
theo quy định pháp luật.” [3, tr.92, tr.93, tr.95].
Hệ thống tài chính của công ty hết sức phức tạp đòi hỏi phải có chế độ kế toán
kiểm toán. Thống kê chặt chẽ và phù hợp với luật doanh nghiệp quy định và chế độ
tài chính, khắc phục nhược điểm của công ty trước đây và phải lập sổ kế toán, ghi
chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo ài chính trung thực, chính xác.
Công ty phải kê khai định kỳ, báo cáo đầy đủ chính xác về tình hình tài chính của


16
công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh, báo cáo hằng năm trước đại hội cổ đông
xem xét. Các công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu kiểm toán thì báo cáo tài chính

hằng năm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trình đại hội cổ
đông, báo cáo tài chính hàng năm phải gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký
kinh doanh. tóm tắt báo cáo tài chính công tác tổ chức hàng năm phải được thông
báo đến tất cả cổ đông, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép tại cơ
quan đăng ký kinh doanh.”
1.1.2.4 Tổ chức và quản lý công ty cổ phần
Sơ đồ 1: Tổ chức và quản lý công ty cổ phần
Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc điều hành

Phòng tổ chức hành
chính

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng kế toán tài vụ

Nhà kho phân xưởng

Nhà kho, phân xưởng

Nguồn: o

Để tổ chức và quản lý công ty cổ phần là hết sức khó khăn và phức tạp vì công
ty có nhiều thành viên, việc quản lý cần chặt chẽ, gồm có Hội đồng cổ đông,
HĐQT, giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty có trên 11 thành viên hoặc cá
nhân, tổ chức có sở hữu trên 50% cổ phần phải có Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: không ít nhất 3 thành viên và không quá 11 thành viên có
thường trú tại Việt Nam. Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ

đông về những sai phạm trong quản lý, điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho
công ty.


17
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về điều hành hoạt động, quyền, nhiệm vụ được giao của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ lãnh đạo cho công tác sắp xếp, tổ
chức dân sự một cách khoa học và hợp lý, quản lý lao động trong công ty.
Phòng kế hoạch: lập kế hoạch kinh doanh, sữa chữa, bảo dưỡng các phương
tiện, hướng dẫn theo doi và báo cáo lãnh đạo giải quyết các phát sinh trong sản xuất
kinh doanh.
Phòng kế hoạch tài vụ: thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của
nhà nước cùng với các phòng ban kế hoạch xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho năm.
Công ty cổ phần hoạt động kinh doanh đảm bảo đúng theo luật thì việc thủ tục
hợp pháp, đăng ký kinh doanh đúng luật doanh nghiệp. Công ty còn phải có cơ cấu
tổ chức công ty chặt chẽ, có sự phân công công tác chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể để giám sát lẫn nhau và chịu trách nhiệm và quyền được giao trước công ty.
Việc tổ chức cơ cấu tổ chức không khoa học, không đúng luật dẫn đến những sai
phạm, sự thua lỗ và có thể là phá sản. Chính vì vậy việc thành lập tổ chức quản lý
công ty có vai trò hết sưc quan trọng đã được nhà nước quan tâm chỉ đạo, hướng
dẫn và đưa vào luật ban hành cụ thể, phù hợp để cho công ty ngày một phát triển và
vững mạnh hơn.
2

Tình hình chung của các doanh nghiệp năm 2016
“Trong tháng 01/2016, cả nước có 8320 doanh nghiệp thành lập mới với số

vốn đăng ký là 59,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2% về số doanh nghiệp và tăng 87% về

số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015; số vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp thành lập mới đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 54,3%; tổng số lao động đăng ký của các
doanh nghiệp thành lập mới trong tháng là 124 nghìn người, tăng 19,8%. Trong
tháng, cả nước có 4872 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 69,6% so với cùng
kỳ năm trước và là tháng đầu năm có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều


18
nhất trong một số năm gần đây (tháng 01/2014 có 2375 doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động; tháng 01/2015 có 2872 doanh nghiệp).
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh
doanh trong tháng Một năm nay là 1338 doanh nghiệp, tăng 34,7% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký
dưới 10 tỷ đồng (chiếm 93,8%). Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp, trong tổng
số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động có 557 công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 41,6%); 381 công ty trách nhiệm hữu hạn 2
thành viên (chiếm 28,5%); 168 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 12,6%) và 232 công ty
cổ phần (chiếm 17,3%).
Số doanh nghiệp trong tháng gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là
12456 doanh nghiệp, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 5181 doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 7275 doanh nghiệp ngừng hoạt
động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Trong tổng số doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động có thời hạn, có 1805 công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên (chiếm 34,8%); 1860 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm
35,9%); 609 công ty cổ phần (chiếm 11,8%) và 907 doanh nghiệp tư nhân (chiếm
17,5%). Đối với doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải
thể, có 2953 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 40,5%); 2253 công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 31%); 964 công ty cổ phần (chiếm 13,3%)
và 1105 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 15,2%).” [8]
Từ đó cho thấy được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong tình

hình kinh tế hiện nay khá khó khăn. Số doanh nghiệp mỗi năm phải đóng cửa tăng
phân nửa lần số doanh nghiệ mới đăng ký thành lập. Cho thấy được những người
rút khỏi thị trường khá đông trong khi nhiều thị trường vẫn chưa khai phá thành
công. Đó cũng là tín hiệu khả quan cho những doanh nghiệp mới thành lập phần
nào tránh bớt đối thủ cạnh tranh. Mặt khác cũng là hồi chuông cảnh báo cho những


19
doanh nghiệp mới thành lập để hoạt động hiệu quả với nguồn vốn đang có tránh
tình trạng chưa gì đã đầu hàng.
3


20

CHƯƠNG 2: ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
ARI
1

Tổng quan
Trong giai đoạn nền kinh tế như hiện nay, mở rộng kinh doanh trực tuyến là

giải pháp hữu hiệu để doanh nghiệp giảm thiểu chi phí quản lý, nhân sự, mặt
bằng… và tăng doanh thu thông qua việc khai thác lượng khách hàng tiềm năng
trên Internet.
Với 30 triệu người dùng Internet và giá trị giao dịch thương mại điện tử đạt
100 triệu USD hàng năm, Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho
mô hình kinh doanh trực tuyến. Việc áp dụng mô hình kinh doanh trực tuyến trên
các sàn thương mại điện tử sẽ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ được cung cấp và hỗ
trợ nhiều công cụ cải thiện năng lực quản lý, tiếp cận khách hàng và bán hàng hiệu

quả hơn.
Tùy theo mục đích nhận diện thương hiệu, giới thiệu hay ra mắt sản phẩm…
mà doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức quảng cáo trực tuyến, hay tham gia vào
sàn thương mại điện tử khác nhau.
Tuy nhiên, để kinh doanh trực tuyến hiệu quả, ngoài việc sản phẩm chất
lượng, cạnh tranh về giá, giao diện ấn tượng, nội dung và mô tả sản phẩm chi tiết,
thì cần chú trọng các dịch vụ hậu mãi khách hàng, tạo chiến dịch bán hàng khác
biệt, hấp dẫn người mua.
Thấy được những lợi thế tiềm năng trong tương lai nên những người đam mê
khởi nghiệp kinh doanh đã hội tụ lại với nhau và quyết định biến ước mơ sẽ trở
thành công ty Agency quảng cáo tích hợp số một Việt Nam. Bằng việc phân tích
những đối thủ trên thị trường, đánh giá nhu cầu khách hàng, phân tích tài chính,
nhận ra cơ hội thuận lợi và tiên đoán nhữ rủi ro, công ty đã chính thức được ươm
mầm.
2

Những vấn đề chung về công ty cổ phần truyền thông Ari


21
2.1

Mục đích thành lập
Thu hút vốn nhàn rỗi từ những người đam mê kinh doanh để sử dụng và đầu

tư một cách hiệu quả và tốt nhất.
Đưa cho những người lao động cơ hội việc làm tốt nhất trong môi trường năng
động, sáng tạo, thoãi mái. Tạo thu nhập và việc làm cho những sinh viên trẻ mới ra
trường, cho họ cơ hội được đào tạo chuyên nghiệp và thành công trong lĩnh vực
marketing.

Sẽ là đại diện tư vấn thương hiệu và chiêu thị bằng kỹ thuật số cho các nhãn
hàng thông qua quá trình truyền thông, quan hệ công chúng, tiếp thị, chiêu thị qua
các trang mạng xã hội hoặc các kênh thông tin khác. Các quá trình này kết hợp với
mảng công nghệ thông tin để tạo nên sự tương tác với người tiêu dùng, để tăng cầu
và lợi nhuận cho công ty.
2.2

Cơ sở pháp lý
• Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật Doanh nghiệp số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
• Luật doanh nghiệp, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính
phủ về Đăng ký kinh doanh.

2.3

Tên gọi, loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ









Tên công ty: Công ty cổ phần truyền thông Ari

Tên tiếng Anh: Ari COMUNICATIONS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Ari COMUNICATIONS JSC
Trụ sở chính: 49, Trần Khánh Dư, Tân Đinh, Q1.
Điện thoại: : (08) 3932 6508
Fax: (08) 3932 6508
Email………………Website:……………….
Văn phòng đại diện: 213Bis Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P7,Q3.TPHCM


22
 Thời hian hoạt động: 50 năm kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp










3

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Marketing và dịch vụ liên quan đến marketing
Loại hình kinh doanh: Mô hình công ty cổ phần
Phạm vi hoạt động: Trong và ngoài nước
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND ( mười tỷ Việt Nam đồng)
Số vốn này được chia: 1.000.000 cổ phần,
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

Vốn pháp định: 10.000.000.000 đồng
Danh sách cổ đông sáng lập
1. Nguyễn Hùng Mạnh: 65% cổ phần
2. Nguyễn Khánh trường: 18%
3. Đỗ Anh Tuấn: 17%
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Khánh Trường

Cơ cấu tổ chức công ty

3.1

Giai đoạn 2016-2017
Mục tiêu: công ty đi vào hoạt động và tăng độ thương hiệu (25%) trên thị

trường
3.1.1

Sơ đồ tổ chức công ty (quy mô 25 người)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần truyền thông Ari


23

Giám đốc quản lý

Giám đốc điều hành

Kế toán

Giám đốc Account


Quản lý Account

Giám đốc Digital

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Nhân viên Account

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Nhân viên Account

Nhân viên thực hiện


Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện

Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần truyền thông Ari
3.1.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty





Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc: 1 Tổng giám đốc và 1 Phó giám đốc
Các phòng ban:
Phòng hành chính tổng hợp: công tác văn thư hành chính; công
tác tổ chức cán bộ; lao động, tiền lương; công nghệ thông tin;
công tác kế hoạch tài chính; công tác kế toán; công tổ chức,

đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ marketing. Biên chế từ 4 người
 Phòng Digital marketing: Quản lý nội dung, viết nội dung, tư
vấn, môi giới chiến lược, công tác quảng cáo; tổ chức sự kiện;
nghiên cứu thị trường, thăm dò dư luận; công tác kinh doanh.
Biên chế từ 5 người.

• Tổng biên chế công ty: 11 người
3.1.3

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty


24
Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy của công ty, xây dựng nội quy làm việc
quy chế lao động, các quy định về chế độ tiền lương, chi tiêu nội bộ, quy trình tuyển
dụng cán bộ….
Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật; mua sắm thường xuyên các trang thiết bị cần
thiết phụ vụ nhu cầu của công ty.
Là đại diện tư vấn thương hiệu và chiêu thị bằng kỹ thuật số cho các nhãn
hàng thông qua quá trình truyền thông, quan hệ công chúng, tiếp thị, chiêu thị qua
các trang mạng xã hội hoặc các kênh thông tin khác. Các quá trình này kết hợp với
mảng công nghệ thông tin để tạo nên sự tương tác với người tiêu dùng, kích thích
cầu sản phẩm.
3.1.4

Các dịch vụ công ty cung cấp
Đều liên quan đến việc quảng cáo, chiêu thị cho sản phẩm hàng hóa có thể vô

hình hoặc hữu hình. Cụ thể như: lên kế hoạch, chiến lược cho quảng cáo thương
hiệu; viết bài quảng cáo, truyền thông; quảng cáo xã hội; sáng tạo, thiết kế website;
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm trên google; quảng cáo trên mạng.
3.1.5

Quy trình làm việc của công ty
• Nghiên cứu và phân tích: nhu cầu người tiêu dùng, điều kiện
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, mô hình SWOT

• Lên chiến lược và kế hoạch: đề xuất các giải pháp về quảng cáo
bằng kỹ thuật số, lên ý tưởng và chiến lược.
• Phát triển ý tưởng: làm việc theo nhóm để phát triển ý tưởng,
xây dựng nội dung, đưa ra phương án tốt nhất.
• Thực hiện ý tưởng: thông qua các hoạt động truyền thông với
nhiều hình thức khác nhau, quản lý nội dung, kiểm soát.
• Hoàn thành: cân nhắc và đo lường, kiểm tra và rút kinh
nghiệm.


25
3.2

Giai đoạn 2018-2019
Mục tiêu: Trở thành một agency quảng cáo tích hợp số 1 Việt Nam.

3.2.1

Sơ đồ tổ chức công ty (quy mô 100 người)
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần truyền thông Ari
Giám đốc quản lý

Giám đốc điều hành

Kế toán

Giám đốc Account

Quản lý Account


Giám đốc Digital

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Quản lý nội dung

Nhân viên Account

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Viết nội dung

Nhân viên Account

Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện


Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện

Nhân viên thực hiện

Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần truyền thông Ari
3.2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
• Hội đồng quản trị
• Ban tổng giám đốc: 1 Tổng giám đốc và 1 Phó giám đốc, 1 trợ

• Các phòng ban:
 Phòng hành chính tổng hợp: công tác văn thư hành chính; công
tác tổ chức cán bộ; lao động, tiền lương; công nghệ thông tin;
công tác kế hoạch tài chính; công tác kế toán; công tổ chức,
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ marketing. Biên chế từ 8 người
 Phòng Digital marketing: Quản lý nội dung, viết nội dung, tư
vấn, môi giới chiến lược, công tác quảng cáo; tổ chức sự kiện;


×