Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng Cao Năng Lực Công Chức Hành Chính Nhà Nước Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.96 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

lời nói đầu
Nhận thức rõ vai trò của công chức nói chung và công chức hành chính
Nhà nớc nói riêng, là cơ sở để khai thông mọi nguồn lực trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nớc, là trung tâm của mọi nguồn lực "con ngời" là nhân tố
quyết định sự thắng lợi của công cuộc xây dựng đất nớc .
Những năm qua Đảng và Nhà nớc đã lãnh đạo chỉ đạo, đẩy mạnh cải cách
hành chính nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của đội ngũ công chức nói
chung và công chức hành chính Nhà nớc nói riêng.
Thực hiện chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc về cải cách hành chính
nâng cao phẩm chất và chất lợng của công chức. Trong hơn 10 năm qua Đảng bộ
và chính quyền huyện Lơng Sơn luôn quan tâm chú ý xây dựng và nâng cao chất
lợng công chức huyện. Nhờ vậy đã và đang xây dựng đợc một đội ngũ công chức
nói chung và công chức hành chính Nhà nớc nói riêng có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo đợc rèn luyện, thử thách, tích luỹ
nhiều kinh nghiệm quý báu. Trởng thành cả về số lợng lẫn chất lợng. Có thể nói
đến nay, kinh nghiệm, trình độ, năng lực thực tiễn của công chức hành chính
huyện Lơng Sơn đã đợc nâng cao lên một bớc. Tuy nhiên đội ngũ công chức
hành chính của huyện Lơng Sơn hiện nay đông nhng cha đủ, cha đồng bộ, vừa
thừa lại vừa thiếu. Trình độ kiến thức năng lực lãnh đạo và quản lý cha đáp ứng
đợc yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là quản lý thị trờng, quản lý kinh tế, quản lý xã
hội.
Là một công dân sinh ra và lớn lên tại địa phơng để có thể góp phần xây
dựng và đa huyện phát triển cùng với sự phát triển chung của đất nớc. Vì vậy em
đã lựa chọn luận văn" Nâng cao năng lực công chức hành chính Nhà nớc huyện
Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình". Luận văn "Nâng cao năng lực công chức hành
chính Nhà nớc huyện Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình" xuất phát từ thực tiễn:
- Công chức hành chính Nhà nớc có vai trò, vị trí to lớn trong bộ máy nhà
nớc, là ngời tổ chức lên bộ máy hành chính và vận hành nó, có tính quyết định
đến hiệu qủa của bộ máy hành chính Nhà nớc. Là cơ sở khai thông mọi nguồn


lực khác trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế.
- Năng lực công chức huyện Lơng Sơn cha đáp ứng đợc các yêu cầu,
nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

1


Luận văn tốt nghiệp
Nội dung và cấu trúc luận văn bao gồm.

Phần I
Công chức hành chính Nhà nớc và năng lực của công chức hành
chính Nhà nớc Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình
Xác định công chức và phạm vi công chức, quan niệm công chức hành
chính ở Việt Nam, phân loại công chức hành chính, vai trò của công chức hành,
xác định các tiêu chuẩn chung của công chức hành chính, vai trò của công chức
hành chính, năng lực và cấu trúc năng lực, các yếu tố ảnh hởng đến năng lực
công chức hành chính, khảo cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực của các nớc
trên thế giới .

Phần II
Thực trạng của đội ngũ công chức hành chính Nhà nớc huyện Lơng
Sơn- tỉnh Hoà Bình
Xác định số lợng, cơ cấu, đánh giá năng lực, u, nhợc điểm và những
nguyên nhân của những tồn tại của công chức hành chính huyện Lơng Sơn.

PhầnIII
Phớng hớng và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực công chức
hành chính Nhà nớc huyện Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình
Giới thiệu phơng hớng nâng cao năng lực công chức hành chính huyện Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công

chức hành chính huyện Lơng Sơn

2


Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
lời nói đầu.................................................................................................................1
phần I........................................................................................................................5
công chức hành chính nhà nớc và năng lực công chức hành chính nhà nớc.........5
I. công chức hành chính nhà nớc.........................................................................5
1. khái niệm công chức và công chức hành chính nhà nớc ..........................5
1.1. Khái niệm công chức ..........................................................................5
1.2. Khái niệm công chức ở Việt Nam........................................................7
1.3. Khái niệm công chức hành chính nhà nớc...........................................9
2. phân loại công chức hành chính Nhà nớc ................................................11
2.1. Vai trò của việc phân loại ..................................................................11
2.2. Loại công chức hành chính ...............................................................13
2.3. Hạng công chức hành chính Nhà nớc....................................................14
2.4. Ngạch công chức hành chính Nhà nớc..................................................16
3 Vai trò, vị trí của công chức hành chính nhà nớc......................................24
II - Năng lực của công chức hành chính ..........................................................26
1 - Năng lực ..................................................................................................26
1.1 Khái niệm về năng lực.........................................................................26
1.2 Các mức độ của năng lực ....................................................................26
1.3 Phân loại năng lực ...............................................................................26
1.4 Cấu trúc của năng lực .........................................................................27
2 Các yếu tố ảnh hởng đến năng lực công chức hành chính........................28
2.1 Các yếu tố chủ quan ...........................................................................28

2.2 Các yếu tố khách quan.........................................................................29
3.Kinh nghiêm nâng cao năng lực công chức hành chính của một số nớc
trên thế giới ...................................................................................................32
3.1 Kinh nghiệm của một số nớc đang phát triển....................................33
3.2 Kinh nghiệm của một số nớc phát triển..............................................33
Phần II.....................................................................................................................35
Thực trạng của đội ngũ công chức tại huyện Lơng Sơn, hoà bình.......................35
I/ Thực trạng đội ngũ công chức hành chính của huyện lơng sơn ...................35
1. Số lợng:.......................................................................................................37
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................37
2. Cơ cấu:........................................................................................................37
Bảng cơ cấu giới tính công chức hành chính huyện Lơng Sơn.............................38
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................38
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................38
Tuổi của công chức hành chính qua các năm.......................................................39
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................39
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................39
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................40
3. Chất lợng:...................................................................................................40
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................41
(Nguồn : Phòng tổ chức huyện Lơng Sơn-Hoà Bình)...............................42
3


Luận văn tốt nghiệp
II/ Đánh giá năng lực công chức hành chính....................................................44
huyện Lơng Sơn.................................................................................................44
1. Những mặt tích cực....................................................................................44
2. Những mặt hạn chế:..................................................................................45
Phần III...................................................................................................................50

phơng hớng và những giải pháp nâng cao năng lực công chức hành chính huyện
Lơng Sơn - Hoà bình..............................................................................................50
I. Phơng hớng.....................................................................................................50
1. Về quy hoạch phát triển đội ngũ công chức hành chính :........................50
2. Về công tác đào tạo, bồi dỡng :.................................................................50
3. Nâng cao trình độ để đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp cải cách hành
chính ..............................................................................................................51
II. Giải pháp cụ thể.............................................................................................51
1. Giải pháp đối với từng công chức. ............................................................51
2. Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức hành chính ............................53
2.1 Xác định số lợng công chức hành chính trong thời gian tới:.............53
2.2. Xác định năng lực công chức hành chính .........................................54
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý công chức hành chính ...................54
4. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng ................................................................57
5. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dỡng :.......................................58
5.1. Tăng cờng quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực đào tạo, bồi dỡng công
chức hành chính ........................................................................................58
5.2 Củng cố tăng cờng các có sở đào tạo, bồi dỡng công chức hành chính
huyện..........................................................................................................58
5.3. Xây dựng bổ xung và áp dụng chính sách chế độ hợp lý .................59
5.4. Đổi mới phơng pháp đào tạo bồi dỡng:..............................................60
5.5.Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo
bồi dỡng công chức hành chính.................................................................60
5.6. Mở rộng hợp tác quốc tế:....................................................................60
5.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức...............................................61
6. Nâng cao hiệu quả khen thởng, thăng thởng, kỷ luật công chức.............62
III - kiến nghị.....................................................................................................63
1. Đối với nhà nớc:.........................................................................................63
1.1. Cần sớm ban hành luật công chức .....................................................63
1.2. Hoàn chỉnh tiêu chuẩn cụ thể cho công chức hành chính................64

1.3. Hoàn chỉnh các quy chế về công tác công chức hành chính............64
1.3.1- Về quy chế đánh giá công chức:.............................................64
1.3.2- Về quy chế tuyển chọn công chức ...........................................65
1.3.3- Về quy chế xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức........65
1.3.4- Về quy chế luân chuyển công chức:........................................65
1.4.Đổi mới và hoàn thiện thực hiện đúng đắn chính sách phát triển công
chức............................................................................................................66
1.4.1 Chính sách tiền lơng:...................................................................66
1.4.2. Chính sách đào tạo và bồi dỡng công chức:...............................67

4


Luận văn tốt nghiệp
1.4.3. Chính sách đảm bảo điều kiện cho phát triển công chức hành
chính.......................................................................................................67
2. Đối với chính quyền huyện Lơng Sơn.......................................................68
2.1. Về công tác đào tạo, bồi dỡng :.........................................................68
2.2 Về trình độ của công chức phải:.........................................................68
2.3 Về công tác tuyển dụng.......................................................................68
2.4 Về công tác kỷ luật..............................................................................69
Kết luận..................................................................................................................70
Tài liệu tham khảo..................................................................................................71

phần I
công chức hành chính nhà nớc và
năng lực công chức hành chính nhà
nớc
I. công chức hành chính nhà nớc
1. khái niệm công chức và công chức hành chính nhà nớc


1.1. Khái niệm công chức
Do tính đặc thù của mỗi quốc gia khác nhau, nên khái niệm công chức giã
các nớc không đồng nhất. Có nớc chỉ giới hạn công chức trong phạm vi quản lý
Nhà nớc, thi hành pháp luật. Cũng có nớc quan niệm công chức bao gồm cả
những ngời làm trong cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện dịch vụ công.
+ Công chức ở Pháp:
Từ công chức có hàm nghĩa rất rộng trong đời sống hàng ngày của Pháp,
công chức là toàn bộ những ngời làm việc trong hệ thông hành pháp từ Trung ơng đến đia phơng, đợc tuyển dụng qua thi tuyển và đợc bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở nhng không tính các công chức địa phơng thuộc các hội đồng
địa phơng quản lý.
+ Công chức ở Anh:
Phạm vi công chức đã đợc quy định gồm 2 bộ phận.

5


Luận văn tốt nghiệp
- Những ngời do Vua Anh trực tiếp bổ nhiệm hoặc đợc uỷ ban dân sự cấp
giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự.
- Những ngời mà toàn bộ tiền lơng đợc cấp từ ngân sách thống nhất của
Vơng quốc liên hợp hoặc từ các khoản đơc quốc hội thông qua đều đợc gọi là
công chức.
Căn cứ vào quyết định nêu trên thì sĩ quan quân đội, cảnh sát, viên chức
chính phủ địa phơng và những ngời ở ngành pháp luật nói chung đến những nhân
viên do chính phủ lâm thời sử dụng đều không thuộc phạm trù công chức thờng
xuyên.
+ Công chức ở Mĩ:
Những nhân viên trong ngành hành chính của chính phủ đợc gọi chung là
công chức, bao gồm nhng ngời đợc bổ nhiệm về chính trị nh: Bộ trởng, Thứ trởng, Trợ lý Bộ trởng, ngời đứng đầu bộ máy độc lập và các quan chức khác của

ngành hành chính.
+ Công chức ở công hoà liên bang Đức:
Luật công chức ở liên bang quy định: Những ngời chịu sự chỉ huy, kiểm
tra trực tiếp của liên bang, là công chức của liên bang, những ngời phục vụ các
đoàn thể xây dựng vật chất và tài chính theo luật chung, trực tiếp lệ thuộc chính
phủ liên bang, là công chức gián tiếp tất cả những thành phần trên đây đều đợc
gọi là công chức.
+ Công chức ở Nhật Bản:
Bao gồm công chức của Nhà nớc làm việc ở Trơng ơng và công chức địa
phơng. Công chức Nhà nớc gồm những ngời đợc nhậm chức tong bộ máy của
chính phủ trung ơng, ngành t pháp, quốc hội, quân đội, công an và bệnh viện
quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp, quốc doanh đợc lĩnh lơng từ ngân sách
Nhà nớc. Công chức địa phơng gồm những ngời làm việc và lĩnh lơng từ tài
chính địa phơng.
+ Công chức ở: Indonexia

6


Luận văn tốt nghiệp
Công chức bao gồm những ngời làm việc trong bộ máy hành chính nhà nớc, còn ngời làm việc trong các tổ chức dịch vụ công cộng thì gọi là viên chức.
+ Công chức ở Trung quốc.
Công chức chỉ là những nhân viên công tác trong các cơ quan hành chính
nhà nớc các cấp của trung ơng và địa phơng nhng không tính nhân viên cần vụ
tạp vụ . . . .
Nh vậy theo cách xác định của các quốc gia đã trải qua nhiều năm thực
hiện và có kinh nghiệm về chế độ Công chức thì Công chức đợc hiểu là những
công dân đợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một cộng vụ thờng xuyên trong một
công sở của Nhà nớc ở trung ơng và địa phơng, ở trong hay ngoài nớc đã đợc xếp
vào một ngạch và hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc. Theo cách hiểu nh vậy, có

thể hiểu để trở thành Công chức thì cần phải có những điều kiện sau:
- Là công dân của nớc đó
- Đợc tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển.
- Giữ một chức vụ thờng xuyên
- Đợc xếp vào một ngành chuyên môn
- Làm việc trong một công sở
- Lĩnh lơng từ ngân sách Nhà nớc
Những ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc nhng không đủ các điều kiện
nêu trên thì gọi là viên chức ở Nhà nớc.
1.2. Khái niệm công chức ở Việt Nam
ở nớc ta, ngay sau cách mạng tháng tám thành công đất nớc phải tiến
hành cuộc kháng chiến đấu chống quân xâm lợc, thực hiện chủ trơng vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, ngày 20-5-1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành sắc
lệnh 76/LS về việc thực hiện quy chế công chức. Bản sắc lệnh chỉ rõ " Quy chế
công chức định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức cùng các thể lệ về việc tổ
chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức trong toàn quốc". Điều đầu tiên

7


Luận văn tốt nghiệp
của bản "Quy chế công chức Việt nam" nêu rõ định nghĩa về công chức là
"Những công dân Việt nam đợc chính quyền nhân dân tuyển chọn, để giữ đợc
một chức vụ thờng xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nớc,
đều là công chức, theo quy chế này, trừ trờng hợp riêng biệt do chính phủ quy
định"
Tuy nhiên sắc lệnh 76/LS trên thực tế, nội dung của sắc lệnh không đợc áp
dụng mặc dù cha có văn bản nào bãi bỏ nó. Sau ngày miền nam hoàn toàn giải
phóng, tổ quốc thống nhất, chế độ cán bộ đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc.
Trong nhân thức của xã hội nói chung, khái niệm công chức không rõ ràng.

Theo từ điển tiếng việt. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật định nghĩa rất chung về
công chức nh sau "công chức là những ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc" do
đó chúng ta không xây dựng một đội ngũ công chức đúng với vai trò vị trí và tên
gọi của công chức trong một thời gian khá dài. đây là một trong những yếu tố tác
động vào sự trì trệ, quản lý kém hiệu quả trong các hoạt động kinh tế xã hội của
Nhà nớc .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật
Đảng đã thẳng thắn chỉ rõ "Những sai lầm khuyết điểm trong công tác lãnh đạo
kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động t tởng, tổ chức
và công tác cán bộ . . . Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân". Để từng bớc
khắc phục những hạn chế thiếu sót đó, ngày 25-5-1991 Hội đồng bộ trởng đã
ban hành Nghị định số 169/HĐBT về công chức Nhà nớc. Điều đầu tiên của
Nghị định là xác định những ai đợc gọi là công chức Nhà nớc. Nghị định nêu rõ
"công dân Việt nam đợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ thờng xuyên
trong một công sở Nhà nớc ở trung ơng hay địa phơng, ở trong nớc hay ngoài nớc đã đợc sắp xếp vào một ngạch hởng lơng do ngân sách Nhà nớc cấp gọi là
công chức Nhà nớc".
Với mục đích tạo cơ sở để chọn đúng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công
chức Nhà nớc làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nớc và từng
bớc xây dựng đội ngũ công chức Nhà nớc có nghiệp vụ thành thạo ngang tầm
với nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng bộ máy Nhà nớc vững mạnh phù hợp với cơ
chế mới, phù hợp với đặc điểm kinh tế chính tri của đất nớc ngày 9/3/1998 Uỷ
ban thờng vụ quốc hội đã ban hành pháp lệnh cán bộ công chức, pháp lệnh cán
bộ, công chức đã nêu ra một khái niệm công chức rất rộng:
8


Luận văn tốt nghiệp
Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt nam trong
biên chế và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc bao gồm:
1. Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các

cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
2. Những ngời đợc tuyển dụng bổ nhiệm, hoặc đợc giao nhiệm vụ thờng
xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc đợc phân loại theo trình
độ đào tạo, ngành chuyên môn và đợc tính vào một ngạch.
- Các thẩm phán kiểm sát viên đợc bổ nhiệm theo luật tổ chức toà án nhân
dân, pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, luật tổ chức viện kiểm sát nhân
dân và pháp lệnh về kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân.
- Những ngời làm việc trong cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh lính đợc
tuyển dụng, bổ nhiệm huặc giao nhiệm vụ thờng xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc.
- Thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán
trởng các doanh nghiệp Nhà nớc .
Nh vậy khái niệm cán bộ công chức của ta bao hàm một phạm vi
rộng hơn so với khái niệm công chức của các quốc gia khác, phạm trù cán bô,
công chức của chúng ta không giới hạn trong phạm vi nền hành chính Nhà nớc
mà bao hàm cả hệ thống chính trị. Đó là đặc thù xuất phát từ chế độ chính trị của
chúng ta.
1.3. Khái niệm công chức hành chính nhà nớc.
"Công chức hành chính Nhà nớc " là một thuật ngữ ít đợc dùng. Xuất phát
từ hai lí do sau đây:
Thứ nhất, công chức hành chính Nhà nớc là một bộ phận của công chức
nên nó đợc điều chỉnh bởi các văn bản về công chức.
Thứ hai, pháp luật của chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện, một lúc
không thể có đợc quy phạm cho từng nhóm các đối tợng cụ thể.

9


Luận văn tốt nghiệp
Vai trò quản lý xã hội ngày càng cao và phức tạp, đòi hỏi phải có một đội

ngũ công chức hành chính Nhà nớc đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu đó, Nghiên cứu
sâu hơn để xây dựng các thể chế này là đòi hỏi khách quan trong quá trình cải
cách hành chính ở nớc ta hiện nay.
Theo nghĩa hẹp công chức hành chính nhà nớc đợc hiểu là một bộ phận
quan trọng nhất trong bộ phận công chức nói chung. Nó bao gồm những ngời
làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nớc.
Theo nghĩa rộng, công chức hành chính là một bộ phận của công chức,
làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan hành chính phục vụ lập
pháp và t pháp của chính quyền các cấp.
Do đó những ngời dới đây không phải là công chức hành chính Nhà nớc .
- Những ngời không phải là công chức nói chung.
- Công chức làm việc trong các cơ quan sự nghiệp của Nhà nớc(trờng học,
bệnh viện Nhà nớc . . .)
- Cán bộ làm việc trong các tổ chức chính trị .
- Những ngời đợc xếp vào diện công chức trong các doanh nghiệp Nhà nớc
- Công chức làm việc trong cơ quan lập pháp, t pháp, hội đồng nhân dân
các cấp.
Nh vậy, công chức hành chính Nhà nớc khác với các loại nhân sự khác, họ
đợc tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một chức vụ ổn định, thờng xuyên trong các cơ
quan hành chính Nhà nớc ở trung ơng và địa phơng. Công chức hành chính khác
với cán bộ hoạt động chính trị và công chức trong các khối cơ quan hoạt động
làm chức năng phục vụ của nhà nớc nh trờng học bệnh viện .v.v. Tuy nhiên, việc
phân biệt những ngời này không phải lúc nào cũng thực hiện đợc một cách dễ
dàng xuất phát từ chỗ các bộ phận trong bộ máy Nhà nớc có nhiều chỗ giao
thoa.

10


Luận văn tốt nghiệp

2. phân loại công chức hành chính Nhà nớc

2.1. Vai trò của việc phân loại
Phân loại công chức hành chính là phân chia công chức thành các loại, các
hạng, ngạch khác nhau theo những tiêu chuẩn nhất định, trong các cuộc cải cách
hành chính, các nền công vụ quốc gia, vấn đề phân loại công chức trở thành nội
dung thiết yếu. đây cũng là vấn đề quan tâm của các nớc, của các nhà quản trị
nhân sự, của giới khoa học hành chính. Ông I.A.White một nhà hành chính học
Hoa kỳ cho rằng "việc quản lý nhân sự trong thời đại hiện nay có hai loại trụ cột.
Trụ cột thứ nhất là tuyển chọn nhân tài. Trụ cột thứ hai là phân loại công chức,
không thể thiếu một trong hai trụ cột đó đó ". Một nhà hành chính học khác,
ông Weiluobei Còn nói rõ thêm : "phân loại công chức là điểm khởi đầu của
công tác hành chính nhân sự, đồng thời cũng là nền móng của công tác hành
chính nhân sự".
Vị trí tầm quan trọng của công tác phân loại công chức hành chính là do
chức năng của nó trong chế độ công chức. Có thể nêu nên những chức năng cơ
bản của việc phân loại công chức nh sau:
Một là, đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc thi tuyển ngời vào
làm việc. Chế độ phân loại công chức quy định đối với cơng vị công tác đều phải
đảm bảo những điều kiện tiêu chuẩn cần thiết về học tập, tuổi nghề. Trình độ
chuyên môn hiệu quả công tác, năng lực, tính cách. Những ngời không có đủ
điều kiện, những tiêu chuẩn đó thì không đợc nhận chức vụ theo quy định. Nh
vậy, việc thi tuyển, chọn công chức vào làm việc ở các cơ quan đã có những tiêu
chuẩn rõ ràng thống nhất, đồng thời có thể dựa vào những tiêu chuẩn đó. để xác
định các môn thi, nội dung thi và tiêu chuẩn tuyển chọn. Tiến hành thi tuyển
công chức theo những tiêu chuẩn đó sẽ đạt đợc mục tiêu chọn ngời theo chức vụ,
đánh giá đúng về năng lực, tìm đợc ngời giỏi việc, hợp ngời, hợp chỗ, tránh đợc
tình trạng vì ngời mà đặt việc, cố xếp ngời vào chỗ cho đủ số lợng
Hai là, giúp cho việc sử dụng nhân tài một cách hợp lý. Trớc đà tiến bộ
của khoa học kỹ thuật và chức năng công vụ ngày càng nhiều, nếu chỉ thông qua

việc thi cử thông thờng cũng khó có thể chọn đợc nhân tài thích hợp cho một
loại công vụ nào đó. Việc phân loại công chức hành chính đã phân rõ các loại

11


Luận văn tốt nghiệp
công chức hành chính và phạm vi của cấp bậc trên có khả năng ngăn chặn tình
trạng "không biết ngời, biết việc" và sử dụng không đúng lúc đúng chỗ các nhân
tài. Trên cơ sở các nguyên tắc phân chia hệ thống công chức và các yêu cầu của
bản thuyết minh các loại công chức hành chính trong sắp xếp bố trí các chức vụ
cũng tránh đợc việc sử dụng không đúng ngành nghề đã học và học không đúng
sở trờng, không đúng năng lực làm việc. Làm nh vậy sẽ đạt đợc hiệu quả , phát
huy hết tài năng, năng lực của con ngời.
Ba là, giúp cho việc xác định tiền lơng một cách hợp lý. Việc phân loại
công chức nhấn mạnh việc định chức vị theo các cấp bậc, xác định trả lơng theo
trách nhiệm công việc lớn hay nhỏ, nhiều hay ít, công việc nh nhau trả lơng
ngang nhau, từ đó lơng của công chức đợc tính trả công bằng hợp lí mang tính
khích lệ động viên cao hơn.
Bốn là, giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá sát hạch, đánh giá công
chức. Khi phân loại công chức, đều có những phân tích và thuyết minh chi tiết,
chính xác về số lợng công việc, phạm vi chức trách, quyền hạn, trách nhiệm
nặng, nhẹ của mỗi loại công chức. Làm nh vậy giúp cho việc công chức có đợc
các tiêu chuẩn cụ thể đạt tới sự quy phạm hoá và chính xác hoá.
Năm là, giúp cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng công chức đúng đối tợng theo yêu cầu nội dung công tác. Trên cơ sở quy phạm của cấp, chức vụ,
công chức có thể tránh đợc phơng thức đào tạo đơn nhất, không phân biệt từng
đặc điểm nghiệp vụ làm cho công tác đào tạo đảm bảo tính đúng mục đích cả trớc mắt và lâu dài, đem lại lợi ích trong việc tăng cờng năng lực trớc mắt và nâng
cao hiệu quả công việc.
Sáu là, đa ra những căn cứ cho việc xác đinh biên chế các công chức một
cách hợp lý hơn. Mỗi công chức đợc phân loại đều có công việc định sẵn, từ đó

xác định biên chế một cách hợp lý, gọn nhẹ nhng có hiệu suất cao, có nh vậy
mới ngăn ngừa tình trạng phình to bộ máy, ngời nhiều hơn việc, giảm sút năng
lực.
Do việc phân loại có vai trò to lớn, tác động lớn đến năng lực của công
chức vì vậy phải phân loại công chức hành chính để đánh giá và nâng cao đợc
năng lực làm việc của loại công chức này.

12


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Loại công chức hành chính
Xuất phát từ mục đích nâng cao năng lực công chức hành chính Nhà nớc
có thể phân chia công chức hành chính Nhà nớc thành các loại sau:
- Công chức lãnh đạo.
Là những công chức giữ chức vụ chỉ huy trong điều hành công việc của
các cơ quan hành chính Nhà nớc thuộc bộ máy Nhà nớc. Tuỳ theo tính chất công
việc ở các vị trí khác nhau.
Công chức lãnh đạo là những ngời đợc giao những thẩm quyền nhất định,
quyết đinh quản lý, chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của đơn vị mình phụ
trách, tổ chức và điều hành những đơn vị hoặc cá nhân dới quyền thực hiện công
việc.
Công chức lãnh đạo đợc giao những thẩm quyền nhất định, thẩm quyền đó
gắn với trách nhiệm và chức vụ mà họ đảm nhận.
Công chức lãnh đạo trong cơ quan hành chính là một bộ phận quan trọng
nhất quyết định đến tính hiệu quả và hiệu lực của bộ máy hành chính Nhà nớc.
- Công chức chuyên gia:
Là những ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có khả năng nghiên cứu
những đề xuất, những phơng hớng, những quan điểm và thực thi công việc
chuyên môn phức tạp. Họ là những ngời t vấn cho lãnh đạo, đồng thời họ cũng là

những nhà chuyên môn tác nghiệp những công việc đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn nhất định.
Công chức chuyên gia cần phải đợc đào tạo theo những ngạch bậc chuyên
môn nhất định có tính chuyên môn hoá sâu.
Nếu công chức lãnh đạo là cầu nối giữa chính trị và kinh tế thì công chức
chuyên môn mang nặng tính nghề nghiệp, theo nghĩa " chính trị ra đi hành chính
ở lại ". ở Việt Nam về đội ngũ này còn nhiều vấn đề phải bàn đến, thể hiện ngời
ta cha yên tâm với chức danh công chức chuyên gia suốt đời mà phấn đấu trở
thành công chức lãnh đạo.

13


Luận văn tốt nghiệp
- Công chức thi hành công vụ .
Là những ngời mà bản thân họ không có thẩm quyền ra quyết định, thi
hành công vụ nhân danh quyền lực Nhà nớc . Họ là những ngời thừa hành công
việc, thực thi công vụ. Họ đợc trao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi
công tác của mình khi làm nhiệm vụ.
Phân loại công chức hành chính có ý nghĩa giúp cho việc xác định công
chức trong việc quy hoạch, và phần nào đa ra những tiêu chuẩn về trình độ và
năng lực của công chức hành chính.
2.3. Hạng công chức hành chính Nhà nớc.

Hạng công chức là một tiêu thức chỉ trình độ năng lực tổng quát của công
chức. Nó chỉ rõ công chức có khả năng đảm đơng những nhiệm vụ công tác gì
trong bộ máy hành chính Nhà nớc.
Cơ sở để phân hạng công chức là trình độ năng lực chuyên môn thể hiện
qua các văn bằng, chứng chỉ đợc cấp sau một quá trình đào tạo.
Việc phân hạng công chức hành chính phụ thuộc vào trình độ phát triển

của khoa học kỹ thuật và trình độ dân trí nói chung. Chẳng hạn vài ba thập kỷ trớc đây. Ngời có văn bằng tốt nghiệp đại học đợc xếp vào công chức có hạng cao
nhất. Nhng ngày nay nền giáo dục chúng ta phát triển cao hơn thêm vào đó
những thành tựu khoa học kỹ thuật đã vợt xa ngày trớc, thì đòi hỏi đối với ngời
công chức hạng cao lại là những bằng trên đại học, đòi hỏi bề dầy kinh nghiệm
trong quản lý. Theo kinh nghiệm của nhiều nớc ngời ta chia công chức ra làm
bốn hạng sau.
- Công chức hạng A: Là những công chức có trình độ chuyên môn cao,
giữ các cơng vị lãnh đạo, chỉ huy hoặc các chuyên gia có khả năng nghiên cứu,
phân tích và đa ra những quan điểm, chiến lợc, các kế hoạch quan trọng.
- Công chức hạng A có thể chia thành :
+ Công chức Hạng A1: gồm các công chức có trình độ cao nh chủ tịch,
phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, thứ trởng, cục trởng, vụ trởng
ở các bộ hoặc các chuyên viên cố vấn cao cấp. Đó là lực lợng chỉ đạo ở tầm rộng
14


Luận văn tốt nghiệp
và lực lợng hoạch định chính sách. Công chức hạng A1 chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong đội ngũ công chức hành chính Nhà nớc.
+ Công chức hạng A2: gồm những công chức thấp hơn hạng A1 và giữ cơng vị ở cấp độ thấp hơn loại trên nh chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, cục
phó, vụ phó, giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, các chuyên viên cao cấp có trình độ dới hạng A1.
- Công chức hạng B: là công chức có trình độ chuyên môn thấp hơn hạng
A1, có khả năng giữ các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy ở các cấp thấp hơn nh phó
chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phó giám đốc các sở, ban, ngành của
tỉnh và những công chức có khả năng nghiên cứu, tham mu và thực thi những
vấn đề mà độ phức tạp ít hơn các loại trên.
- Công chức hạng C: là công chức thừa hành công việc dới sự chỉ huy của
các công chức lãnh đạo công chức này cũng có trình độ chuyên môn kỹ thuật đợc đào tạo nhng ở mức thấp hơn nh trung học chuyên nghiệp học nghề
- Công chức hạng D: là các nhân viên phục vụ trong bộ máy nh tạp vụ, lao
động hoặc những ngời làm công việc không đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao.

Ngời ta có thể đòi hỏi các hạng công chức có quá trình đào tạo hoặc trình
độ văn hoá tơng đơng nh sau.
- Hạng A: Có trình độ trên đại học hoặc đại học có kinh nghiệm công tác
lâu năm
- Hạng B: Có trình độ đại học
- Hạng C : Có trình độ trung học
- Hạng D: Có trình độ tiểu học
Tuy nhiên việc xếp hạng công chức cũng không hoàn toàn căn cứ vào
bằng cấp mà phải xem xét khả năng của thực tế từng ngời để sắp xếp, quy hoạch
đội ngũ. Song cũng nh việc phân loại công chức việc phân hạng công chức cũng
chỉ mang ý nghĩa định tính, cha xác định rõ thứ bậc của ngời công chức.

15


Luận văn tốt nghiệp
2.4. Ngạch công chức hành chính Nhà nớc.

Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chuyên môn và ngành nghề của công chức. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của
công chức trong bộ máy quản lý hành chính. Bất cứ một ngời công chức nào, sau
khi chính thức tuyển dụng, đều đợc xếp vào một ngạch nhất định. Ngời ta căn cứ
vào khả năng chuyên môn nghiệp vụ để phân loại công chức theo các ngạch
khác nhau và có chức danh tiêu chuẩn riêng. Ngời công chức muốn nhập ngạch
hoặc lên ngạch cao hơn phải đợc xét chọn huặc thi tuyển.
Căn cứ để xếp ngạch đối với công chức chủ yếu là do năng lực chuyên
môn thể hiện qua văn bằng phản ánh quá trình đào tạo. Ví dụ, những ngời không
đợc đào tạo chính quy đợc tuyển dụng vào làm công việc giản đơn thì xếp vào
ngạch nhân viên, những ngời đợc đào tạo chính quy nhng ở bậc trung học thì xếp
vào ngạch cán sự.

ở nớc ta theo nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ ban hành
tạm thời chế độ tiền lơng của các ngạch công chức hành chính, đồng thời còn
căn cứ nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của hội đồng bộ trởng "nay là
chính phủ" quy định về công chức hành chính Nhà nớc, quyết định số 414/TCCP
- VC ngày 29/5/1993 của bộ trởng, trởng ban Tổ chức - cán bộ chính phủ ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính nhà nớc và phân
chia ngạch công chức ra làm 11 ngạch, bao gồm:
+ Chuyên viên cao cấp
+ Chuyên viên chính
+ Chuyên viên
+ Cán sự
+ Nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên văn th
+ Nhân viên phục vụ
+ Lái xe
16


Luận văn tốt nghiệp
+ Bảo vệ
+ Kỹ thuật viên đánh máy
+ Nhân viên đánh máy
Sau đây là chức danh và tiêu chuẩn cụ thể của một số ngạch công chức
hành chính:
2.4.1. Chuyên viên cao cấp.
* Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành về một số lĩnh vực lớn
trong hệ thống quản lý Nhà nớc, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp vụ, đối với lĩnh vực
nghiệp vụ có độ phức tạp cao) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh(trong
các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo quản lý lĩnh vực công tác đó

*Nhiệm vụ cụ thể
- Chủ trì việc xây dựng chủ trơng, chính sách kinh tế xã hội lớn có tầm
chiến lợc của ngành trong phạm toàn quốc hoặc đề án tổng hợp kinh tế xã hội
của tỉnh gồm các việc:
+ Các phơng án kinh tế - xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ lớn có tầm cỡ
chiến lợc của ngành trong phạm vi toàn quốc huặc đề án tổng hợp kinh tế xã hội
của tỉnh.
+ Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của toàn ngành về
lĩnh vực lớn huặc tổng hợp nhiều ngành của tỉnh theo các chủ trơng, Nghị quyết
của Đảng và Nhà nớc khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi rõ nội dung của
công việc cụ thể, có giới hạn độ phức tạp ở công việc rất cao
+ Chủ trì tổ chức đợc việc chỉ đạo hớng dẫn kiểm tra nghiệp vụ và đề Xuất
các biện pháp điều chỉnh uốn nắn (đối với toàn bộ hệ thống quản lí nghiệp vụ
của lĩnh vực đó) nhằm đảm bảo tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu quả và hiệu
lực .

17


Luận văn tốt nghiệp
`
+ Chủ trì tổ chức đợc việc phối hợp nghiệp vụ của các lĩnh vực liên quan
và giữa các cấp quản lý trong từng lĩnh vực của ngành để thống nhất đồng bộ
trong cả nớc.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý thống nhất trong cả ngành
- Tổ chức tổng hợp, chỉ đạo phân tích, tổng kết phân tích hiệu lực và hiệu
quả để đề xuất các phơng án sửa đổi, bổ xung tăng cờng hiệu lực quản lý.
2.4.2 chuyên viên chính
*Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nớc

quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (vụ, cục lãnh đạo cấp tỉnh,
sở, UBND) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực sự nghiệp.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì nghiên cứu đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trơng chính sách,
chế độ, quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở
cấp tỉnh (sở) gồm các việc:
+ Xây dựng các phơng án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định phơng hớng quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn tỉnh
theo đờng lối chính sách, chủ trơng của Đảng, Nhà nớc.
+ Nghiên cứu xây dựng các quy chế, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lý của
lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lý có hiệu lực và hiệu quả
theo hớng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn (khi xây dựng tiêu chuẩn
cụ thể phải ghi rõ nội dung công việc cụ thể, có giới hạn rõ, mức độ phức tạp
công việc cao.
- Tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các
biện pháp chỉ đạo, nên nắm những lệch lạc nhằm tăng cờng hiệu lực quản lý của
ngành, tỉnh.
- Tổ chức đợc việc chỉ đạo, phối hợp với xây dựng nguyên tắc phối hợp
công tác nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý trong ngành cho từng cấp và với các
ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý.
18


Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức đợc việc chỉ đạo xây dựng nề nếp nghiệp vụ thống nhất (thông
tin quản lý thống kê số liệu hồ sơ lu trữ, nề nếp báo cáo thờng kỳ, báo cáo nhanh
những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu lãnh đạo.
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành tổng kết đánh giá hiệu quả rút kinh
nghiệm đề xuất phơng án sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý nghiệp vụ có
liên quan chức năng quản lý nhằm cải tiến nội dung và phơng pháp quản lý.

- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các tài liệu giảng dạy,
hớng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức bồi dỡng phổ biến kinh nghiệm cho viên
chức nghiệp vụ cấp dới trong ngành bằng mọi hình thức.
* Hiểu biết:
- Nắm đợc đờng lối, chính sách chung, nắm vững các phơng pháp chủ trơng chính sách của hệ thống quản lý nghiệp vụ đó là các lĩnh vực liên quan.
- Nắm đợc các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật, thuộc
lĩnh vực quản lý và liên quan.
- Nắm chắc mục tiêu đối tợng quản lý, nắm sâu các hệ thống nguyên tắc,
cơ chế quản lý nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ thống quản lý liên
quan.
- Thành thạo việc xây dựng phơng án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục
hành chính Nhà nớc.
- Nắm đợc tâm sinh lý của khoa học quản lý trong tổ chức lãnh đạo khoa
học và tổ chức thông tin quản lý.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ đó trong nớc
và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức chỉ đạo, triển
khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra tổ chức phối hợp và thu hút các công
tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ.
* Yêu cầu trình độ:

19


Luận văn tốt nghiệp
- Có trình độ Đại học và tốt nghiệp Học viện Hành chính quốc gia ngành
Chuyên viên chính.
- Nếu là chuyên viên thì phải qua một khoá theo chơng trình của học Viện
hành chính Quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngành là 9 năm.

- Có một ngoại ngữ trình độ B (đọc, nói thông thờng).
- Có những đề án, công trình có sáng tạo trong quản lý (đợc Hội đồng
khoa học tỉnh thừa nhận đa vào áp dụng có hiệu quả).
2.4.3 Chuyên viên
* Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nớc và
quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban, sở, vụ, cục) tổ
chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và đề xuất những phơng án cơ chế quản lý một phần hoặc một
lĩnh vực nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát
với cơ sở gồm các việc:
+ Xây dựng các phơng án kinh tế xã hội, các quy hoạch, các quy định cụ
thể để triển khai công việc quản lý.
+ Xây dựng các cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý
theo quy định hớng dẫn nghiệp vụ cấp trên phù hợp với tình hình thực tế (khi xây
dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi các nội dung trên cụ thể) có giới hạn rõ, có độ
phức tạp trung bình theo vị trí công tác đợc xác định.
- Tổ chức chỉ đạo hớng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các
biện pháp điều chỉnh để các quyết định trên đợc thực hiện nghiêm túc và đạt
hiệu quả cao.
- Tổ chức xây dựng nề nếp quản lý (phơng pháp thu thập thông tin thống
kê), chế độ và phơng pháp kiểm tra hồ sơ quản lý, lu trữ t liệu, số liệu, nhằm
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc quản lý thống nhất
nghiệp vụ của Ngành.

20


Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức việc tập hợp tình hình quản lý, tiến hành phân tích tổng kết, đánh giá
kết quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của viên
chức quản lý nghiệp vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ
* Hiểu biết:
- Nắm đợc đờng lối chính sách chung, nắm chắc phơng hớng chủ trơng
chính sách của Ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ của mình.
- Nắm đợc các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực đó.
- Nắm các mục tiêu và đối tợng quản lý, hệ thống các nguyên tắc cơ chế
quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi mình phụ trách.
- Biết xây dựng các phơng án, kế hoạch, các thể loại quyết định cụ thể và
thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, viết văn bản tốt.
- Nắm đợc những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động, khoa học quản
lý, tổ chức lao động khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học, thông tin quản
lý.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung quanh các hoạt
động quản lý đối với lĩnh vực đó.
- Biết phơng pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản
lý, nắm đợc xu thế nghiệp vụ trong nớc và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn, phơng pháp kiểm tra và có khả năng tập
hợp tổ chức phối hợp với các yếu tố liên quan để triển khai công việc có hiệu quả
cao, có trình độ, độc lập tổ chức làm việc.
* Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ngành chuyên viên
- Nếu là Đại học chuyên môn nghiệp vụ hoặc tơng đơng đã qua thời gian
tập sự thì phải qua lớp bồi dỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính theo nội dung
chơng trình của Học viện hành chính Quốc gia.
2.4.4 Cán sự
* chức trách:

21



Luận văn tốt nghiệp
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ, giúp lãnh đạo các bộ phận cấu thành
của bộ máy (phòng, ban trong hệ thống quản lý Nhà nớc và sự nghiệp) để triển
khai hớng dẫn, theo dõi đôn đốc việc thi hành các chế độ, điều lệ về nghiệp vụ.
* Nhiệm vụ cụ thể:
Đợc giao nhiệm vụ quản lý, theo dõi một phần công việc của lĩnh vực
quản lý nghiệp vụ gồm các việc:
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phơng án nghiệp vụ trên cơ sở các
quy chế, thể lệ, thủ tục quản lý của ngành cho sát với cơ sở.
(Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi rõ nội dung về giới hạn công
việc để xác định vị trí làm việc ở từng cơ quan với chức danh đầy đủ).
- Hớng dẫn theo dõi đôn đốc qúa trình thực hiện các công việc đợc phân
công, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu
quản lý, phát hiện và đề xuất với lãnh đạo để uốn nắn những lệch lạc trong qúa
trình thi hành của các đối tợng quản lý, nhằm đảm bảo cho các chế độ chính
sách, quyết định quản lý đợc thi hành nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả.
- Xây dựng đợc nề nếp quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức đợc việc thống kê lu
trữ, các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác đúng yêu cầu của nghiệp vụ.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của công chức nghiệp vụ cấp trên.
* Hiểu biết:
- Nắm đợc các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hớng dẫn nghiệp
vụ, mục tiêu quản lý của ngành, chủ trơng của lãnh đạo trực tiếp.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ của hệ thống bộ
máy Nhà nớc.
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tợng quản lý và tác động nghiệp vụ của
quản lý đến với tình hình thực tiễn của xã hội.
- Viết đợc các văn bản hớng dẫn nghiệp vụ và biết cách triển khai đúng
nguyên tắc.

- Hiểu rõ các mối quan hệ và hợp đồng phải có với các viên chức và đơn vị
liên quan trong công việc quản lý của mình.
* Yêu cầu trình độ:
22


Luận văn tốt nghiệp
- Trung cấp hành chính.
- Nếu là trung cấp nghiệp vụ hoặc kỹ thuật có liên quan thì phải qua một
lớp bồi dỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính.
2.4.5 Nhân viên vân th

* Chức trách:
Là công chức thừa hành nghiệp vụ văn th của cơ quan thực hiện công việc
sắp xếp, phân phối, chuyển giao và quản lý các văn bản đi, đến của cơ quan.
*Hiểu biết:
- Nắm đợc cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và các đơn vị
trực thuộc.
- Hiểu đợc quy chế của cơ quan về công tác văn th.
- Nắm vững các quy chế bảo mật trong cơ quan có liên quan đến công tác
văn th.
- Nắm vững thể lệ gửi, nhận công văn, điện tín theo địa chỉ.
- Giao tiếp văn minh lịch sự.
*Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học, chữ viết đẹp, rõ ràng.
- Tốt nghiệp nghiệp vụ văn th 3 tháng trở lên.
2.4.6 Kỹ thuật viên đánh máy
* Chức trách:
Là công chức thừa hành kỹ thuật, chuyên trách đánh máy, sao in các loại
văn bản, tài liệu có yêu cầu kỹ thuật cao.

* Hiểu biết:
- Nắm đợc hệ thống tổ chức của cơ quan.
- Nắm chắc nguyên tắc bảo mật công văn giấy tờ của cơ quan, đơn vị.
- Hiểu đợc nguyên tắc, thủ tục, văn bản hành chính Nhà nớc.
- Nắm vững ngữ pháp, quy tắc chính tả Tiếng Việt.
- Có khả năng đánh máy bằng một ngoại ngữ ở mức độ trung bình.
- Biết sử dụng máy vi tính, các máy sao in.

23


Luận văn tốt nghiệp

* Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Có chứng chỉ đạt trình độ kỹ thuật viên đánh máy của khoa học từ 4-9
tháng.
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ B.
- Có chứng chỉ tốt nghiệp lớp Tin học từ 6 đến 9 tháng.
2.4.7 Nhân viên đánh máy chữ
* Chức trách:
Là công chức thừa hành kỹ thuật, chuyên trách đánh máy chữ, sao in các
loại văn bản.
* Hiểu biết:
- Nắm đợc hệ thống tổ chức của cơ quan.
- Nắm đợc nội quy, quy định về bảo mật công văn giấy tờ của cơ quan.
-Biết sửa chữa hỏng hóc thông thờng các máy chữ, máy sao in.
- Nắm đợc ngữ pháp, quy tắc chính tả Tiếng Việt.
- Có khả năng đánh máy văn bản bằng một ngoại ngữ thông dụng ở tốc độ
còn chậm.

- Nắm đợc thể thức văn bản hành chính Nhà nớc.
* Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Có chứng chỉ đạt trình độ đánh máy chữ của khoa học 3 tháng.
- Biết ngoại ngữ ở trình độ A.
3 Vai trò, vị trí của công chức hành chính nhà nớc

Công chức nói chung và công chức hành chính nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản quyết định sự thắng lợi hay thất bại của công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế đất nớc bởi vì công chức hành chính là Trung tâm của
bộ máy hành chính. Họ không những là ngời xây dựng Bộ máy hành pháp lập
quy định cho các tổ chức nhân sự mà còn là ngời thực thi pháp luật, chịu sự quy

24


Luận văn tốt nghiệp
định của bộ máy hành chính. Nh vậy có thể thấy rằng công chức hành chính vừa
là chủ thể, vừa là khách thể quản lý hành chính.
Vì vậy cần phải xem đội ngũ công chức hành chính là một nguồn lực làm
cơ sở khai thông mọi nguồn lực khác trong xã hội, trong qúa trình xây dựng và
phát triển kinh tế là trung tâm của nguồn lực "con ngời".
- Công chức hành chính Nhà nớc là ngời trực tiếp hoặc tham gia vào qúa
trình hoạch định lối chính sách, các thể chế và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội
của đất nớc.
- Công chức hành chính là ngời thực thi công vụ, là nguồn nhân lực to lớn
phục vụ qúa trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc, thực hiện các chơng trình phát triển của đất nớc.
- Công chức hành chính Nhà nớc là đại diện của Nhà nớc, là tiếng nói của
Nhà nớc, là cầu nối giữa Nhà nớc với dân, với các tổ chức kinh tế. Hiệu quả hoạt
động của công chức quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nớc

nói chung, đảm bảo tính liên tục, ổn định của nền hành chính nói riêng.
* Tóm lại: Một Nhà nớc mạnh trớc hết đợc thể hiện ở đội ngũ công chức
của nó, phụ thuộc vào trình độ năng lực của công chức nói chung và công chức
hành chính nói riêng. Trình độ và năng lực của công chức càng cao thì đất nớc sẽ
vững bớc phát triển với tốc độ nhanh, ngợc lại trình độ và năng lực của công
chức thấp thì đất nớc sẽ chậm phát triển.
ở nớc ta đội ngũ công chức hiện nay là con đẻ của một xã hội tiến bộ của
chế độ mới và là sản phẩm của qúa trình lịch sử hơn 50 năm xây dựng Nhà nớc
của dân, do dân và vì dân. Đội ngũ cán bộ nói chung và công chức hành chính
nói riêng đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nớc và xây dựng đất nớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc
theo quy định hớng xã hội chủ nghĩa làm thay đổi mối quan hệ giữa Nhà nớc và
thị trờng, dẫn đến vai trò Nhà nớc trong cơ chế mới khác hẳn so với trớc. Để
thích ứng với vai trò mới, Nhà nớc phải thông qua nền hành chính và nhân tố
quan trọng nhất của nền hành chính là công chức hành chính để tự điều chỉnh.
25


×