Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đề án tốt nghiệp Tài Sản Cố Định tại Công ty CP Ô tô VINAXUKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.87 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nước ta đang đi lên thời kỳ mới “thời
kỳ công do nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Đất nước có một nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần kinh tế tham gia, chịu sự quản lý của nhà nước và theo định hướng của
XHCN. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh
tranh khốc liệt, chính vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn phấn
đấu hoàn thiện mình.
Trong các chỉ tiêu quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp, TSCĐ là một
trong những tiêu chuẩn quan trọng.Quản lý TSCĐ hiệu quả góp phần tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường.
Mặt khác vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng của TSCĐ trong doanh nghiệp quyết
định yêu cầu và nhiệm vụ càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ
chức công tác kế toán thường xuyên, theo dõi nắm bắt tình hình tăng giảm TSCĐ về
số lượng, giá trị tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ là yêu cầu quan trọng đối với
việc quản lý, và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ nhằm góp phần tăng sản
xuất kinh doanh, thu hồi nhanh vốn đầu tư, tăng tích luỹ để tái sản xuất, đầu tư và
không ngừng đổi mới TSCĐ.
Qua lý thuyết đã học và thực tế làm việc tại công ty, em nhận thấy kế toán TSCĐ
là một công việc quan trọng và cần thiết đối với công ty lớn như Ô Tô Trường Hải. Để
bổ sung thêm kiến thức thực tế em chọn đề tài: “Kế toán TSCĐ tại Công Ty TNHH
MTV SX & LR Ô Tô VinaXuKi” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại đơn vị thực tập.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại đơn
vị thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Sản


Xuất và Lắp Ráp Ôtô VinaXuKi
- Phạm vi của đề tài trong vấn đề nghiên cứu về kế toán tài sản cố định dựa trên
nguồn số liệu về TSCĐ thuộc năm 2011,2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp đi vào thực tế phần hành kế toán TSCĐ.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến việc
quản lý TSCĐ .
GVHD:

Trang 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp thống kê và phân tích kinh doanh
- Phương pháp kế toán
- Và một số phương pháp nghiên cứu khác
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hoá được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp.
- Khái quát và phân tích các chuẩn mực kế toán liên quan về TSCĐ
- Trình bày có hệ thống chế độ kế toán nói chung và chế độ kế toán TSCĐ nói
riêng của Việt Nam qua các thời kỳ. Trên cơ sở đó, chỉ rõ những ưu điểm cần phát huy
và những hạn chế cần phải nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện cả về khuôn khổ pháp lý
và vận dụng thực tế.
- Khảo sát thực trạng kế toán TSCĐ trong phạm vi có thể ở doanh nghiệp từ đó
đánh giá khách quan thực trạng kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp
Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp ở 3 nội dung cơ bản là kế toán tăng giảm TSCĐ, kế toán khấu hao

TSCĐ và kế toán sửa chữa TSCĐ tại doanh nghiệp.
6. Bố cục của đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Sản
Xuất và Lắp Ráp Ôtô VinaXuKi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công
ty TNHH MTV Sản Xuất và Lắp Ráp Ôtô VinaXuKi.

GVHD:

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở khoa học về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định
a. Khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện ghi nhận tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù
hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách chắc chắn.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên

- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
b. Đặc điểm của tài sản cố định
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một đơn vị tài
sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSC§ bị hao mòn dần vô
hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên
liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá
và giá trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật: Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại
từng nhóm TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc
đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp …
cho đến khi không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị: Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được
phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính và phân
bổ số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban
đầu để tái đầu tư TSCĐ.

1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của tài sản cố định
TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế, của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều
kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân. Giá
trị của TSCĐ cao, do đó đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Để sử dụng TSCĐ có hiệu quả
phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ.
Kế toán phải cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, giám
sát chặt chẽ, đảm bảo an toàn và sử dụng hợp lý TSCĐ. Để thực hiện tốt vai trò đó kế
GVHD:

Trang 3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán TSCĐ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động
TSCĐ trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp bằng các thước đo hiện vật và giá trị.
- Tính đúng và phân bổ hợp lý mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo chế độ của Nhà nước.
- Lập dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát công việc sửa chữa và
phản ánh chính xác, đầy đủ chi phí sửa chữa.
- Ghi nhận đúng các khoản thu, chi phí thanh lý và bán TSCĐ để có biện pháp
đầu tư đúng hướng.
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng TSCĐ, đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Cuối năm phải tiến hành kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo qui định của
Nhà nước hoặc cơ quan chủ quản.

1.1.3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
a. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh
doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại TSCĐ là việc sắp
xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất,
đặc điểm theo nhiều tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ
theo một số tiêu thức sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ chia thành tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ hữu hình có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của
chúng gồm:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành

sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm cviệc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu,
cầu cảng…
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
GVHD:

Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt…
Loại 5: Vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…;súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi,
đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
-TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới sử dụng
đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, sang lấp và giải phóng mặt
bằng…

+ Nhãn hiệu hàng hóa: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử dụng
một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó.
+ Bảng quyền, bằng sáng chế: Giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp
bằng.
+ Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được các loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện
các nghiệp vụ nhất định.
+ Quyền phát hành: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát hành
các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp, tổ
chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp
đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu và quyền kiểm soát lâu dài
Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là các TSCĐ được xây dựng, mua
sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn
vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo
hợp đồng thuê tài sản.

GVHD:

Trang 5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuê tài sản là sự thỏa mãn giữa bên cho thuê và bên thuê về việc chuyển quyền sử
dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê
một lần hoặc nhiều lần. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành TSCĐ thuê tài
chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời
gian dài theo quy định của chế độ về việc thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng
trong một thời gian ngắn, TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với
các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà mọi trách nhiệm đều được thể
hiện trong hợp đồng đi thuê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, phân
loại theo nơi sử dụng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức
hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức đặc điểm kỹ thuật của
từng nhóm TSCĐ.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình trạng sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được chia thành:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đó là những TSCĐ đang được sử dụng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những TSCĐ này được trích và tính khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ dùng để phục
vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Thuộc về TSCĐ phúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hóa, câu lạc bộ…Những
TSCĐ này thường được mua sắm bằng quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Do vậy giá trị
khấu hao thường ghi giảm nguồn hình thành mà không được tính vào chi phí kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
+ TSCĐ bảo hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo
quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của các

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ TSCĐ chờ xử lý: Là những tài sản đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng
được đang chờ cấp có thẩm quyền thanh lý hoặc nhượng bán.
b. Đánh giá tài sản cố định
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu tư
TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải sử
dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải tiến
hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua hoạt

GVHD:

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần
đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại
TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay dung tài sản để liên
doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở
hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về
TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa
TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính khấu hao
TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá phí và nguyên
tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và
dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá thị trường của TSCĐ...
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình:

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho đến khi đưa
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ được xác định trong từng
trường hợp như sau:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản
cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô
hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình
vào sử dụng.
+TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi :
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi

GVHD:

Trang 7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
+ Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử
dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm
đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị
sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý
như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy
định trong xây dựng hoặc sản xuất).
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu
là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường
hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán
thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ
lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
+ Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
+ Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại
của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa

GVHD:

Trang 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử…
+ Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp
sau:
 Đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
 Nâng cấp tài sản cố định;
 Tháo gỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao lũy kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định

hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến
việc hình thành từng TSCĐ vô hình cụ thể được vốn hoá theo qui định
+Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá thực tế phải trả (+) cộng các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) (+) cộng các chi phí liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp thì
nguyên giá được tính theo giá trả ngay tại thời điểm mua.
+Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
hoặc bằng với Giá trị tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản trả thêm hoặc
thu về (+) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ) (+)
cộng các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô
hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ TSCĐ vô hình được tạo từ nội bộ Doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp
đến khâu thiết kế xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi tra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vô hình vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ Doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền
phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh, trong giai đoạn nghiên cứu và các

GVHD:

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ vô hình được cấp, được biếu tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận (+) cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính .
+ Quyền sử dụng đất tài sản: Nguyên giá của TSCĐ này là tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp (+) cộng chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng…hoặc giá trị
quyền sử dụng nhận góp vốn .
Trường hợp Doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình .
- Quyền phát hành bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá TSCĐ vô hình này là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra
để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua
nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là một bộ phận có thể tách rời với phần
cứng có liên quan, là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để có phần
mềm máy vi tính.
* Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của tài sản cố định là phần giá trị đã đầu tư vào TSCĐ mà doanh nghiệp
chưa thu hồi được. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Số khấu hao lũy kế
trên sổ kế toán
=
của tài sản
_
của tài sản
của tài sản cố định

cố định
cố định
Trong trường hợp có quyết định đánh giá lại tài sản cố định thì giá trị còn lại của tài
sản cố định được tính theo công thức sau:
Giá trị còn lại của tài
Giá trị còn lại của
Giá trị còn lại của TSCĐ trước
_
sản cố định sau khi = TSCĐ trước khi
khi đánh giá lại
đánh giá lại
đánh giá lại
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì:
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
trên sổ kế toán
=
của tài sản
_
lũy kế của tài sản
của tài sản cố định
cố định
cố định
- Với Giá trị hao mòn của tài sản cố định là phần giá trị của TSCĐ bị mất đi trong quá
trình tồn tại của nó tại doanh nghiệp trong quá trình sử dụng, do tác dộng cơ hoc, hoá
học, do ảnh hưởng của điều kiện và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà giá trị của
TSCĐ bị giảm đi theo thời gian.

GVHD:


Trang 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá lại có thể cao hơn hay thấp hơn giá ban đầu của nó, phụ thuộc vào biến
động của chỉ số giá trên thị trường, tức phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường
về tài sản đó hay sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành. Đánh giá TSCĐ theo giá trị
còn lại cho biết hiện trạng của TSCĐ để doanh nghiệp có thể có phương hướng đầu tư
bổ sung hiện đại hóa TSCĐ.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố
định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
- Công tác đánh giá và đánh giá lại TSCĐ sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm
được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp quản lý tốt hơn,
hiệu quả hơn, cũng như chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý tài sản cố định
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có
biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các
chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và
có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được
phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán
Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế toán
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình
thường.

Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản
cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản,
tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.5 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định tại doanh nghiệp sản xuất
a. Xác định đối tượng hạch toán tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn
chiếc. Để phục vụ cho công tác kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả phụ tùng
kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể
thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định.
GVHD:

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi
phívà một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể
kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi
TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do các
doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm
bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyết đối không
trùng lắp.
b. Kế toán chi tiết tăng tài sản cố định
Khi có TSCĐ mới tăng thêm do xây dựng hoàn thành mua sắm, được cấp trên cấp
phát, được tặng, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài... đưa vào sử
dụng, doanh nghiệp phải lập hội đồng bàn giao TSCĐ gồm đại diện bên giao và nhận,

hội đồng bàn giao TSCĐ có nhiệm vụ thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản
giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp cùng một lúc giao nhận
nhiều TSCĐ cùng một loại, cùng giá trị, cùng một đơn vị giao có thể lập chung một
biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, bên giao
nhận một bản, bên giữ nhận một bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển cho
phòng kế toán vào hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản
sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ... kế toán doanh nghiệp phải quy
định cho mỗi đối tượng TSCĐ một số hiệu riêng phục vụ công tác quản lý TSCĐ trong
doanh nghiệp số hiệu của mỗi đối tượng TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian
bảo quản sử dụng tại doanh nghiệp. Số hiệu của những TSCĐ đã được thanh lý hoặc
nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận.
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (Mẫu 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nêu trên, kế toán lập “Thẻ Tài sản cố định”. Thẻ TSCĐ
được lập riêng cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổ hợp TSCĐ
theo từng loại, từng nhóm TSCĐ kế toán còn phải sử dụng "Sổ tài sản cố định" mỗi
loại TSCĐ được theo dõi trong một trang của sổ TSCĐ tuỳ theo yêu cầu quản lý chi
tiết của từng đơn vị cụ thể.
c. Kế toán chi tiết giảm tài sản cố định

GVHD:

Trang 12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSCĐ trong doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do thanh lý,
nhượng bán, đem đi góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng
các khoản chi phí thu nhập.
Trường hợp thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập bảng
thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ lập làm hai bản, một bản chuyển cho phòng
kế toán, một bản chuyển cho bộ phận đã quản lý, sử dụng TSCĐ.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ, kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ, khi bàn giao
TSCĐ cho đơn vị khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ, khi kiểm kê TSCĐ phải
lập báo cáo kiểm kê... Các chứng từ sau:
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Hoá đơn bán TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Báo cáo kiểm kê TSCĐ, ... được sử dụng để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ,
sổ TSCĐ.
1.1.6. Tổ chức kế toán tổng hợp tài sản cố định
a. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên
các khoản sau:
*. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị có và
biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Bên nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành
XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do được tặng biếu, viện trợ,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo

nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán,
thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,…
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt 1 số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số dư bên nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2 gồm:

GVHD:

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118: Tài sản cố định khác
*. Kế toán sử dụng TK 213 - TSCĐ vô hình: Để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ vô hình của DN
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN.
TK 213 - TSCĐ vô hình có các TK cấp 2:
-TK 2131: Quyền sử dụng đất

-TK 2132: Quyền phát hành
-TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
-TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
-TK 2135: Phần mềm máy vi tính
-TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
-TK 2138: TSCĐ vô hình khác
* Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định:
Dùng để phán ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp (Hao
mòn luỹ kế), đây là tài khoản điều chỉnh nên mang bản chất và kết cấu nguồn vốn.
Bên nợ:
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển, đi nơi khác,…)
Bên có:
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao,
đánh giá tăng,…)
Số dư bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính
Tài khoản 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như: TK 331, TK 341, TK 111, TK 112,.

GVHD:

Trang 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SƠ ĐỒ 1.1:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ VÔ HÌNH
311,341,111,112

213

NG TSCĐ do mua sắm

711

GTCL thanh lý TSCĐ

133

811

K/C chi phí
Thanh lý

214
HM

Thuế
VAT

242

lũy kế

635


K/C lãi vào
Lãi trả chậm
chi phí

412

512,241
NG là chi phí thực tế bỏ ra
Hoặc đầu tư

Chênh lệch giảm
do đánh giá lại

711
NG của TSCĐ được biếu tặng

412
NG TSCĐ tăng do đánh giá lại

213
GTCL của TS đem trao đổi

214
HM
Lũy kế

GVHD:

Trang 15



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
111,112,331

211

Mua TSCĐ (PP khấu trừ)

811

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ sử dụng
vào SX

1332

214

Mua TSCĐ(không chịu thuế GTGT)

331

133

466,4133
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Dùng cho HĐ sự nghiệp, phúc lợi


Mua TSCĐ theo PP trả chậm

242

635

214
TSCĐ thiếu dùng vào SXKD

211

214
138
Người có lỗi bồi thường
411
Trao đổi TSCĐ tương tự

Được phép ghi giảm vốn
811

131

1332

Doanh nghiệp chịu tổn thất
466,4313

Trao đổi TSCĐ không tương tự

111,112,331


CĐ thiếu dùng vào hoạt động SN,PL

213

214

Mua TSCĐ gắn liền quyền SD

138

133
TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân

241,711

144,244
Đầu tư XDCB hoàn thành

Nhận TSCĐ được biếu tặng

TSCĐ mang đi cầm cố

1.1.7. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
a. Khái niệm hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, đựơc
tính vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi
TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn không sử dụng đựơc nữa.

GVHD:


Trang 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh như hiện nay, tính khấu hao
TSCĐ không những phải bù đắp hao mòn hữu hình, mà còn phải chú ý bù đắp hao
mòn vô hình.
b. Phương pháp khấu hao tài sản cố định
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu hao trung bình
Nguyên giá của TSCĐ
=
hàng năm
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng

=

Mức khấu hao trung bình hàng năm
12 tháng

Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm và
phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, suc vật, vườn cây lâu năm, doanh nghiệp phải
đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm

Mức khấu hao trong tháng ==
Số lượng sản phẩm
X
(năm của TSCĐ)
SX ra trong tháng (năm)
Trong đó:
=

Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế

* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Mức trích khấu hao
Giá trị còn lại của
Tỷ lệ khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
TSCĐ
X
nhanh
Trong đó:
Tỷ kệ khấu hao
Giá trị còn lại của
Hệ số
X
=
nhanh
TSCĐ
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ

theo PP đường thẳng

=

1
Thời gian sử dụng của TSCĐ

X

100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của thời gian sử dụng của
TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:

GVHD:

Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm (t<= 4 năm)

1,5

Trên 04 năm đến 06 năm (4 năm


2,0

Trên 06 năm (t>06 năm)
2,5
c. Một số quy định về tính khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành.
*. Về tăng mức khấu hao.
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp được phép tăng mức khấu hao cơ
bản (không quá 20% mức tính theo quy định và báo cho cơ quan tài chính biết để theo
dõi) trong các trường hợp sau với điều kiện không bị lỗ:
- Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (Hao mòn vô hình nhanh)
- TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường
- TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác (thuê mua, liên
doanh...) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy
định.
Nếu mức trích tăng hơn 20% so với quy định phải được cơ quan tài chính xem
xét, quyết định.
*. Về những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng
Với những tài sản cố định này doanh nghiệp không phải trích khấu hao cơ bản
nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng bình thường. Bên cạnh đó, toàn bộ khấu hao cơ
bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách được để lại cho doanh nghiệp đầu tư, thay
thế, đổi mới TSCĐ. Cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp quyết định việc huy
động nguồn vốn khấu hao cơ bản trong phạm vi ngành mình cho các mục tiêu theo
nguyên tắc có vay, có trả với lãi suất hợp lý. (Thông qua kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn
khấu hao đã được cơ quan Nhà nước và cơ quan tài chính xét duyệt).
*. Về mức trích khấu hao năm cuối
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời hạn sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ
đó.
*. Về những TSCĐ không phải trích khấu hao

Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích
khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động... cho doanh
nghiệp khác.
- TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ...
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng,an ninh
GVHD:

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(trừ những đơn vị hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; những TSCĐ phục vụ nhu
cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh
nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào quá trình kinh doanh.
d. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Để hạch toán hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng TK 214. Ngoài ra kế toán còn sử
dụng tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán là tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao” để
hạch toán nguồn vốn khấu hao có được do trích khấu hao TSCĐ.
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá
trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn
mòn, hư hỏng từng bộ phận.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thật, nhờ

tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ngày càng nhiều tính năng với
năng suất cao hơn, giá thành rẻ hơn.
- Định kỳ (tháng, quý...) tính khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chí phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 627 (6274): KH TSCĐ sử dụng PX, bộ phận SX.
Nợ TK 641 (6414): KH TSCĐ dùng cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6424): KH TSCĐ dùng cho QLDN.
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích.
- Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần
giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK liên quan (211, 213): Nguyên giá
Với TSCĐ đi thuê tài chính , khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao
thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (Nếu giá
trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (Nếu giá trị còn
lại nhỏ):
Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn
Nợ TK 142: Giá trị còn lại
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ thì đồng thời với việc giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ảnh
giảm giá bị hao mòn của TSCĐ

GVHD:

Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.8 Kế toán sửa chữa tài sản cố định

a. Kế toán sửa chữa thường xuyên
Khi chi phí sửa chữa phát sinh, ghi:
Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát
sinh đến được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa nhỏ có tính chất đều đặn, đơn vị được dùng vốn lưu động để chi khi
phát sinh, kế toán được ghi
Nợ TK 641, 642, 627 Chi phí thực tế không có VAT
Nợ TK 133 Thuế GT GT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214,334,338,331,141... Số thực chi
b. Kế toán sửa chữa lớn
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, nghiệp vụ sữa chữa lớn TSCĐ được chia thành
2 loại là sữa chữa TSCĐ theo kế hoạch và sữa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch.
Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ tính vào chi phí kinhdoanh theo dự
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642: Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận
Có TK 335 Chi phí phải trả
Khi công việc SCL diễn ra kế toán tập hợp chi phí:
Nợ TK 241(2413): Chi phí sữa chữa TSCĐ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338 Yếu tố chi phí
Khi công việc sữa chữa hoàn thành kế toán tính giá thành thực tế của công việc sữa
chữa và tiến hành kết chuyển .
Trường hợp SC lớn theo kế hoạch, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc
sữa chữa, giá thành dự toán đã trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Giá thành dự toán đã trích trước
Nợ TK 627,641,642.. Phần dự toán thiếu
Có TK 241 (2413): Giá thành thựch tế
Có TK 627,641,642: Phần dự toán thừa
Trường hợp SC lớn ngoài kế hoạch thì kế toán ghi
Nợ TK 242 : Nếu phân bổ cho năm sau

Nợ TK 627, 641, 642: Phân bổ vào chi phí của năm nay
Có TK 241 (2413): Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
Khi phân bổ chi SC chờ phân bổ SC lớn ngoài kế hoạch vào chi phí năm nay, kế toán
ghi:
Nợ TK 627,641,642...: Số phân bổ
Có TK 242: Số phân bổ

GVHD:

Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Kế toán chi phí nâng cấp
Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ là loại hình SC có tính chất tăng thêm tính năng hoạt
động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của nó. Bản chất của nghiệp vụ SC nâng cấp
TSCĐ là một nghiệp vụ đầu tư bổ sung cho TSCĐ.
Tập hợp chi phí nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241(2413) Yếu tố chi phí
Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112,152,214,331,334,338...
Khi công việc SC hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc SC
và giá trị còn lại của TSCĐ được nâng cấp để xác định nguyên giá mới, kÕ to¸n ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241 (2413)
Nếu chi phí để nâng cấp TSCĐ được bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng thì
kế toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn
Nợ TK 414,441...
Có TK 411
1.2 Tổng quan tài liệu

Qua kết quả nghiên cứu của sinh viên Lê Cao Hùng-Trường Đại Học Kinh Tế
Đà Nẵng về kế toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH MTV SX & LR Ô Tô
VinaXuKi năm 2010 cho thấy công ty xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa
học.Công tác kế toán, quản lý TSCĐ khá chặt chẽ,công tác tập hợp chi phí mua TSCĐ
theo một quy trình đồng nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, điều này phục
vụ tốt cho công tác quản lý sử dụng tài sản cố định, tăng năng suất, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Qua kết quả nghiên cứu của sinh viên Dương Thị Thanh Nga-Trường Đại Học
Kinh Tế Đà Nẵng về đề tài kế toán Tài Sản Cố Định tại Công Ty TNHH MTV SX &
LR Ô Tô VinaXuKi năm 2011 cho thấy công ty nâng cao thêm một tầm quản lý mới,
không những tập hợp chi phí về mua sắm TSCĐ, thanh lý TSCĐ một cách chính xác
mà còn quản lý tối ưu hơn, đưa tài sản vào dùng đúng thời kỳ, đúng tiến độ, quản lý
TSCĐ sát thực tế hơn, bảo trì, bảo dưỡng tốt hơn, nâng cao tuổi thọ TSCĐ. Lưu trữ
chứng từ gọn nhẹ, làm cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao công
tác quản lý, quản trị của nhân viên trong doanh nghiệp.
Các đề tài nghiên cứu về kế toán TSCĐ tại Công Ty TNHH MTV SX & LR Ô
Tô VinaXuKi đã hệ thống hóa được lý luận chung về kế toán TSCĐ.Từ những nội
dung nghiên cứu của các đề tài đó, chuyên đề đã kế thừa những lý luận cơ bản về kế
toán TSCĐ trong DNSX, qua đó kết hợp vận dụng phù hợp với thực tế tại đơn vị

GVHD:

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ
VinaXuKi

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
SX & LR ô tô VinaXuKi
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô
VinaXuKi
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty VinaXuKi bắt đầu lập dự án xây dựng nhà máy tại khu kinh tế mở
Tam Hiệp Quảng Nam và nộp hồ sơ xin chính phủ cấp giấy phép, số vốn đầu tư được
xây dựng để thành lập nhà máy là 1.900 tỷ đồng, trên diện tích 40 ha tại khu công
nghiệp Tam Hiệp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số:3302080205
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Ngày cấp: 25/11/2002
Đăng ký thay đổi lần thứ 11, ngày 25/05/2007
Vốn điều lệ: 350.000.000.000 đồng
Các bên góp vốn:
Công ty Ô tô VinaXuKi 91.3%
: 319.561.558.000 đồng
Công ty CP Tập đoàn đầu tư Việt Ương 8.7%: 30.438.412.000 đồng
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô VinaXuKi
Tên viết tắt : Vinaxuki
Tháng 7/2003 bắt đầu khởi công xây dựng với sản lượng dự tính 25.000 xe/năm.
Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn I là hơn 25 triệu USD.
Đến tháng 9/2004 nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất, giai đoạn này nhà máy tập
trung sản xuất những mẫu xe mang tính chủ lực như: K2700II - 1.25 tấn, K3000S - 1.4
tấn, K3600S - 2 tấn,...với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Với những nguồn lực hiện có, nhà máy tiếp tục cho sản xuất những loai xe tải, ben
từ 650 tấn đến 25 tấn; xe Bus từ 28-60 chỗ ngồi theo tiêu chuẩn của tập đoàn Deawoo,
Huyndai-Kia (Hàn Quốc); Foton, King Long (Trung Quốc),...
Với mong ước vươn cao hơn nửa trong lĩnh vực này đáp ứng niềm tin của người
Việt, Công ty sẽ tiến hành đầu tư giai đoạn II có tổng giá trị là 20 triệu USD với nhiều

công trình nhà xưởng hiện đại để liên doanh với một số nhà đầu tư trong và ngoài
nước, chuyên sản xuất các loại phụ tùng. Khu công nghiệp này sẽ gồm nhà máy sản
xuất kính, nhà máy nhựa, nhà máy sản xuất dây điện, bình điện, composite,.... Đây là
biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm theo đúng chiến lược phát
triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam của Chính Phủ. Hiện nay tỷ lệ nội địa hoá xấp

GVHD:

Trang 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xỉ 30% và nhà máy đang phấn đấu để đạt tỷ lệ nội địa hoá 40% vào năm 2008 để hạ
giá thành, tạo thế cạnh tranh trong môi trường hội nhập WTO
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2009
Doanh thu (Tỷ đồng)
759
Lợi nhuận (Tỷ đồng)
57
Nộp ngân sách (Tỷ đồng)
140
Thu nhập bình quân (Triệu
3.0
đồng)

Năm 2010
1200

102,983
260
3.5

Năm 2011
2661,622
167,34
305
3.7

Năm 2012
6567
238,33
478
4.0

Bảng số liệu trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu năm sau đều tăng so với năm
trước,điều này chứng tỏ hoạt động của Công Ty ngày càng có hiệu quả. Đặc biệt là thu
nhập bình quân tăng cho thấy được đời sống của người lao động trong Công Ty có
điều kiện được cải thiện. Nộp ngân sách tăng góp phần vào phát triển kinh tế đất nước.
b. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô VinaXuKi
*. Chức năng:
- Sản xuất và lắp ráp ô tô.
- Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường để nhãn hiệu xe VinaXuKi đứng
đầu cả nước.
*. Nhiệm vụ:
- Giải quyết nguồn nhân lực dư thừa địa phương và tạo thu nhập ổn định cho toàn
thể Cán Bộ Công Nhân Viên
- Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng nhằm xây dựng và tổ chức thực

hiện các phương pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức lực lương hàng hoá đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế.
- Tố chức tốt việc mua, bán, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Thực hiện cam kết đầy đủ các hơp đồng mua bán và tiêu thụ liên quan, liên kết đầu tư
với các tổ chức kinh tế.
- Quản lý sử dụng đôi ngũ CBCNNV theo đúng chính sách hợp đồng lao động,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn kỹ thuật,
cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHHMTV SX &
LR ô tô VinaXuKi
a. Đặc điểm chung
GVHD:

Trang 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô VinaXuKi là một tập đoàn chuyên sản xuất
và lắp ráp các loại ôtô. Gồm nhiều chủng loại, mỗi chủng loại lại gồm nhiều mẫu mã,
được chọn lọc từ các nhà sản xuất danh tiếng hàng đầu của Hàn Quốc, Trung Quốc
như HUYNDAI - KIA MOTORS, FOTON, FORLAND, KINGLONG,… nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và phù hợp với điều kiện hạ tầng cơ sở giao
thông, điều kiện địa lý, địa hình của các vùng, miền Việt Nam. Sản phẩm hiện nay hơn
trên 90 dòng mẫu xe, bao gồm các chủng loại xe tải từ 560kg, 990kg đến 6.5 tấn; xe tự
đổ(xe ben) từ 990kg đến 7 tấn và các xe bus chở khách từ 28 đến 60 chỗ; xe bus du
lịch từ 35 đến 51 chỗ. Đặc biệt hiện nay nhà máy đang sản xuất và lắp ráp xe du lịch
chất lượng cao 39 gường nằm 2 tầng...
b. Đặc điểm quy trình công nghệ

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất của Công ty như sau:
Kho

Xưởng Chế
tạo chi tiết

Xưởng Đóng
thùng (Cabin)

Xưởng
Sơn

A

QA
Xưởng
Lắp ráp
Thành phẩm

QA
Kiểm định

Trong đó:
 Kho Vật tư
Quản lý hàng hóa, vật tư trong kho an toàn, chính xác, ngăn nắp.
Khi hàng về nhập kho tiến hành rút container, kiểm tra hàng.
Xuất vật tư cho các phân xưởng phục vụ sản xuất. Thống kê, lên kế hoạch cho
người mua vật tư cung cấp vật tư hết.
Báo cáo, cập nhật các vật tư hỏng, thiếu cho lãnh đạo nhằm có kế hoạch mua
thay thế, kịp thời.

Phản ánh các sai hỏng của các thiết bị khi hàng nhập khẩu về.
 Xưởng Chế tạo
Chế tạo các chi tiết đơn giản (các chi tiết đặc chủng được nhập khẩu) chế tạo các
loại thùng ben, thùng tải.
Gia công các bộ phận từ bản vẽ kỹ thuật theo yêu cầu.
 Xưởng Hàn (Đóng thùng)
Cũng chế tạo ra các chi tiết nhưng nằm trên quy mô lớn, số lượng nhiều.
Gò hàn các loại thùng của xe tải nặng, các khung xe bus, các loại đầu xe, cabin
 Xưởng Sơn

GVHD:

Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là xưởng dùng để sơn các loại màu theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành qua
các giai đoạn: Sơn tĩnh điện, chà nhám, sơn phun,…kiểm tra rồi đưa lên line để lắp
ráp.
 Xưởng Lắp ráp
Các loại máy móc, thiết bị nhập khẩu và các chi tiết gia công tại Công ty được
đưa vào toàn bộ và lắp ráp thành một chiếc xe hoàn chỉnh. Cho xe chạy thử xem có sai
lỗi kỹ thuật hay không rồi đưa qua giai đoạn cuối.
 Phòng Kiểm định và Dọn hoàn thiện
Trước khi giao xe cho khách hàng, các loại xe được cục đăng kiểm Nhà nước và
kiểm ký phiếu an toàn xuất xưởng rồi mới đưa qua giai đoạn dọn hoàn thiện. Đây là
giai đoạn cuối cùng nhằm đảm bảo xe sạch sẽ, mẫu mã hoàn hảo để giao cho khách
hàng.
Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô VinaXuKi là Công ty sản xuất và lắp ráp ô
tô theo dây chuyền và với trang thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài nên

chất lượng sau khi sản phẩm ra đời được gọi là tốt nhất và Công ty luôn lấy sự hài lòng
của khách hàng là niềm tự hào của mình. Mọi công nhân Trường Hải đều tự hào mang
thương hiệu VinaXuKi.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

GVHD:

Trang 25


×