Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ảnh hưởng của một số yếu tố tới hiệu quả gây rụng trứng nhiều và gây động dục đồng pha để nhân giống bò sữa holstein friesiani

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.53 MB, 115 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

TRẦN HỮU HÙNG

Tªn ®Ò tµi:
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ TỚI HIỆU QUẢ
GÂY RỤNG TRỨNG NHIỀU VÀ GÂY ĐỘNG DỤC ĐỒNG PHA
ĐỂ NHÂN GIỐNG BÒ SỮA HOLSTEIN FRIESIAN

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60-62-01-05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng

Thái Nguyên - Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2012


Tác giả luận văn

Trần Hữu Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám Hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng
thành cũng như tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Tôi xin cảm ơn các đơn vị sau đây đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
- Ban lãnh đạo Viện Chăn nuôi, cơ quan chủ trì đề tài,… đã tạo điều kiện
cho cơ quan tôi và bản thân tôi tham gia đề tài nhánh.
- Phòng thí nghiệm trọng điểm - Viện Chăn nuôi, đơn vị thực hiện đề tài đã
giúp đỡ tôi từ những ngày đầu để xây dựng đề cương và cùng tôi thực hiện
các nội dung đề tài, đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật viên không quản ngại do cách trở
về giao thông, nhưng vẫn mang đủ máy móc và trang thiết bị phục vụ đề tài.
- Trung tâm phát triển bò Yên Sơn nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện địa bàn
thực hiện thí nghiệm.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng là người thầy hướng dẫn về khoa học, đã
giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu cũng như
hoàn thiện bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn bè, đồng nghiệp: Th.S
Tăng xuân Lưu, Th.S Quản Xuân Hữu, KS Trần Sơn Hà trong quá trình xây
dựng và thực hiện bản luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình
đã tận tình giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn hoàn
thành luận văn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Hữu Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái........................... 4
1.1.1.1. Các bộ phận sinh dục bên ngoài .................................................... 4
1.1.1.2. Các bộ phận sinh dục bên trong..................................................... 5
1.1.2. Hoạt động sinh lý, sinh dục của bò cái................................................. 8
1.1.2.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần đầu ............................... 8
1.1.2.2. Chu kỳ động dục.............................................................................. 9
1.1.2.3. Sự thụ tinh ................................................................................... 12
1.1.2.4. Quá trình mang thai .................................................................... 13

1.1.2.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ.......................................................... 13
1.1.2.6. Thời gian hồi phục tử cung sau đẻ ............................................... 14
1.1.3. Sự điều tiết thần kinh, thể dịch đến hoạt động sinh sản ............... 15
1.1.4. Cơ sở khoa học của công nghệ cấy truyền phôi bò ......................... 18


iv
1.1.4.1. Kích thích noãn bào phát triển đồng loạt bằng sự tác động
hormone để gây rụng trứng nhiều ............................................................ 18
1.1.4.2. Thu hoạch phôi và phân loại phôi ............................................... 26
1.1.4.3. Gây động dục đồng pha............................................................... 28
1.1.4.4. Cấy phôi cho bò nhận phôi .......................................................... 33
1.2. Các chế phẩm hormone hướng sinh dục sử dụng trong công nghệ CTP
và tác dụng sinh lý ................................................................................... 34
1.2.1. Chế phẩm có hoạt tính GnRH (Gonadotropin Releasing hormone) ........ 34
1.2.2. Các chế phẩm có hoạt tính gonadotropin ........................................ 35
1.2.2.1. Huyết thanh ngựa chửa (H.T.N.C)............................................... 35
1.2.2.2. HCG kích tố nhau thai người (Human Chorionic Gonadotropin). 35
1.2.3. Các chế phẩm có hoạt tính oestrogen ............................................. 36
1.2.4. Các chế phẩm có hoạt tính progesterone......................................... 36
1.2.5. Các chế phẩm có hoạt tính prosgtaglandineF2α .............................. 37
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.............................. 37
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 37
1.3.1.1. Kết quả nghiên cứu gây rụng trứng nhiều ................................... 38
1.3.1.2. Kết quả nghiên cứu phân loại phôi .............................................. 41
1.3.1.3. Kết quả nghiên cứu gây động dục đồng pha và cấy phôi ............. 42
1.3.2. Nghiên cứu trong nước................................................................... 44
1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu gây rụng trứng nhiều ................................... 44
1.3.2.2. Kết quả nghiên cứu phân loại phôi và bảo quản phôi.................. 46
1.3.2.3. Kết quả nghiên cứu gây động dục đồng pha và cấy phôi ............. 47

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..............................................................................................................................51
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 51
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................... 51


v
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 51
2.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 51
2.3. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 52
2.3.1. Dụng cụ và hóa chất dùng trong gây rụng trứng nhiều .................. 52
2.3.1.1. Các loại hormone sử dụng........................................................... 52
2.3.1.2. Tinh sử dụng cho phối giống tạo phôi ......................................... 52
2.3.1.3. Dụng cụ và hóa chất dùng trong thu phôi.................................... 52
2.3.1.4. Vật liệu soi tìm và phân loại phôi ................................................ 53
2.3.2. Dụng cụ và hóa chất dùng trong gây động dục đồng pha ............... 53
2.3.2.1. Các loại hormone sử dụng cho gây động dục đồng pha............... 53
2.3.2.2. Dụng cụ cấy truyền phôi.............................................................. 53
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 54
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 54
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm 1 ........................................... 54
2.5.1.1. Chọn bò cho phôi, chọn tinh dịch để phối.................................... 54
2.5.1.2. Phương pháp sử dụng hormone ................................................... 55
2.5.1.3. Phương pháp thu hoạch phôi, soi tìm và phân loại phôi .............. 56
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm 2 ........................................... 58
2.5.2.1. Chọn bò nhận phôi, loại phôi để cấy ........................................... 59
2.5.2.2. Phương pháp sử dụng hormone ................................................... 59
2.5.2.3. Phương pháp cấy phôi cho bò nhận............................................. 60
2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............... 61
2.6.1. Các chỉ tiêu theo dõi khi gây rụng trứng nhiều............................... 61

2.6.2. các chỉ tiêu theo dõi khi gây động dục đồng pha cho bò làm con
nhận phôi ................................................................................................. 62
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 62


vi

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................... 63
3.1. Kết quả gây rụng trứng nhiều cho bò sữa cao sản (thí nghiệm 1)....... 63
3.1.1. Thời gian xuất hiện động dục và tỷ lệ bò có biểu hiện động dục..... 64
3.1.2. Số lượng nang trứng được huy động ở bò gây rụng trứng nhiều...... 66
3.1.3. Số lượng nang trứng rụng ở bò gây rụng trứng nhiều .......................... 69
3.1.4. Kết quả thu phôi và tỷ lệ thu hồi phôi .............................................. 71
3.1.5. Phân loại phôi ................................................................................. 73
3.2. Kết quả gây động dục đồng pha cho bò nhận phôi (thí nghiệm 2)...... 75
3.2.1. Tỷ lệ và thời gian bò xuất hiện động dục ........................................ 76
3.2.2. Kết quả rụng trứng của bò được gây động dục đồng pha bằng các
phương pháp khác nhau ........................................................................... 79
3.2.3. Kết quả cấy truyền phôi cho bò nhận phôi...................................... 82
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 85
1. Kết luận................................................................................................ 85
1.1. Kết quả gây rụng trứng nhiều............................................................ 85
1.2. Kết quả gây động dục đồng pha ........................................................ 86
2. Đề nghị................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 88
I. Tài liệu trong nước................................................................................ 88
II. Tài liệu nước ngoài.............................................................................. 92
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29

CAP
CIDR
Cs
CTP
Ctv
ĐD
ĐVT
E
ECG
FRH
FSH
GĐDĐP
GnRH
GRTN
HCG
HF
HTNC
LH
LRH
PGF2α
PMSG
PP1
PP2
PRH
PRID
RTN

STT
TSH
TTNT

Tên đầy đủ
: Chlormadion Acetate Progesteron
: Controlled Intravaginnal Drug Releasing
: Cộng sự
: Cấy truyền phôi
: Cộng tác viên
: Động dục
: Đơn vị tính
: Estradiol-17 β
: Equin Chorionic Gonadotropin
: Folliculin Realising Hormone
: Follicle Stimulating Hormone
: Gây động dục đồng pha
: Gonadotrophin Releasing Hormone
: Gây rụng trứng nhiều
: Human Chorionic Gonadotropin
: Holstein Friesian
: Huyết thanh ngựa chửa
: Luteinizing Hormone
: Lutein Realeasing Hormone
: Prostaglandine - F2 anpha
: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
: Phương pháp 1
: Phương pháp 2
: Prolactin Realeasing Hormone
: Progesterone Releasing Intravaginal Device

: Rụng trứng nhiều
: Số thứ tự
: Thyromin Stimulin Hormone
: Thụ tinh nhân tạo


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ nghiên cứu gây rụng trứng nhiều ở bò cho phôi .................. 54
Bảng 2.2: Sơ đồ nghiên cứu gây động dục đồng pha ở bò nhận phôi ............ 58
Bảng 3.1: Thời gian xuất hiện động dục của bò gây rụng trứng nhiều ở 2
phương pháp......................................................................................... 64
Bảng 3.2: Thời gian xuất hiện động dục của bò gây rụng trứng nhiều ở 2
phương pháp với yếu tố mùa vụ .......................................................... 66
Bảng 3.3: Kết quả của 2 phương pháp sử dụng hormone tới số lượng nang
trứng được huy động ở bò gây rụng trứng nhiều ................................. 67
Bảng 3.4: Số nang trứng được huy động phát triển ở bò sữa được gây rụng
trứng nhiều theo mùa vụ ...................................................................... 68
Bảng 3.5: Số lượng nang trứng rụng và tỷ lệ rụng trứng ở bò gây rụng
trứng nhiều ........................................................................................... 69
Bảng 3.6: Kết quả gây rụng trứng nhiều theo mùa vụ .................................... 70
Bảng 3.7: Số phôi thu được và tỷ lệ thu hồi phôi ở bò được gây rụng trứng
nhiều..................................................................................................... 71
Bảng 3.8: Số phôi thu được và tỷ lệ thu hồi phôi ở bò được gây rụng trứng
nhiều theo mùa vụ ................................................................................ 72
Bảng 3.9: Chất lượng phôi thu được ở bò gây rụng trứng nhiều.................... 73
Bảng 3.10: Chất lượng phôi thu được ở bò gây rụng trứng nhiều theo yếu tố
mùa vụ.................................................................................................. 75
Bảng 3.11: Tỷ lệ bò có biểu hiện động dục khi gây động dục đồng pha........ 76

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ bò có biểu hiện động dục khi
gây động dục đồng pha ........................................................................ 79
Bảng 3.13: Số con rụng trứng và tỷ lệ rụng trứng .......................................... 80
Bảng 3.14: Số con rụng trứng và tỷ lệ rụng trứng theo mùa vụ ..................... 81
Bảng 3.15: Kết quả cấy truyền phôi cho bò nhận phôi................................... 82
Bảng 3.16: Kết quả cấy truyền phôi cho bò nhận phôi theo mùa vụ .............. 83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cơ quan sinh dục bò cái.................................................................... 4
Hình 1.2. Đồ thị sóng nang trong chu kỳ ........................................................ 10
Hình 1.3: Sơ đồ điều hoà thần kinh - nội tiết hoạt động sinh sản ở bò cái ..... 17
Hình 2.1: Sơ đồ tóm tắt gây rụng trứng nhiều bằng FSH trên nền CIDR, PP1 ...... 55
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt gây rụng trứng nhiều bằng PMSG trên nền CIDR, PP2....... 56
Hình 2.3: Sơ đồ tóm tắt GĐDĐP, PP1............................................................ 59
Hình 2.4: Sơ đồ tóm tắt GĐDĐP, PP2............................................................ 60


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Công nghệ cấy truyền phôi (CTP) là lĩnh vực công nghệ sinh học để
điều khiển sinh sản hiện đại, ở đây bao gồm nhiều kỹ thuật có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau như: gây rụng trứng nhiều (GRTN), gây động dục đồng
pha, cấy truyền phôi, xác định giới tính của phôi… Để cấy truyền phôi đạt
kết quả tốt thì trước hết phải có phôi đảm bảo chất lượng để cấy truyền.
Phôi dùng trong CTP chủ yếu là từ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm

và GRTN. Trong đó phôi được tạo ra từ thụ tinh trong ống nghiệm chủ yếu
được áp dụng đối với con người, ở vật nuôi loại phôi này chỉ đáp ứng được
5% nhu cầu phôi, vì thế phần lớn số phôi sử dụng được tạo ra bằng phương
pháp GRTN. Ở vật nuôi công nghệ cấy truyền phôi được áp dụng chủ yếu
trên đối tượng gia súc đơn thai, có hệ số nhân giống thấp vì sự rụng trứng
luôn bị giới hạn bởi các đặc điểm di truyền của loài, giống, cá thể, đặc biệt
với những cá thể, dòng, giống có năng suất cao. Hiện nay, ở nước ta, việc
áp dụng công nghệ cấy truyền phôi chủ yếu nghiên cứu trên bò sữa.
Để áp dụng công nghệ này, trước hết cần GRTN. Thông qua việc tác
động hormone để kích thích nhiều noãn bào phát triển cùng lúc, nhằm tạo
ra hàng loạt tế bào trứng phát triển, chín và rụng mà lẽ ra chúng bị thoái
hóa trong chu kỳ động dục tự nhiên. Những tế bào trứng này khi được thụ
tinh sẽ tạo ra phôi, phôi được thu để sử dụng trong CTP.
Trên thế giới, GRTN đã được Cole và Hart (1930) nghiên cứu và áp
dụng trên thỏ, đến nay GRTN vẫn tiếp tục được nghiên cứu mở rộng trên
nhiều đối tượng và đã thu được những thành tựu lớn. Ở Việt Nam, từ đầu
những năm 1990 các tác giả bắt đầu nghiên cứu và đã thu được các kết quả
có ý nghĩa như Bùi Xuân Nguyên, Nguyễn Thị Ước, Hoàng Kim Giao, Đỗ


2
Kim Tuyên… Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu rất biến động nên GRTN
vẫn đang là vấn đề cần nghiên cứu.
Trong chăn nuôi công nghệ CTP có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
hiệu quả chọn lọc, làm tăng nhanh số lượng, chất lượng đàn vật nuôi đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với kỹ thuật đông lạnh cấy truyền phôi là
giải pháp tích cực để bảo vệ những nguồn gen quý, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi đặc biệt là ở các động vật đơn thai như trâu, bò
cũng như giữ gìn sự đa dạng sinh học về nguồn gen động vật nói chung, vật
nuôi nói riêng.

Chúng ta biết rằng, những biểu hiện và đặc điểm sinh lý sinh dục nói
chung, đặc điểm động dục và rụng trứng ở bò cái nói riêng, chịu ảnh hưởng
rất lớn bới các yếu tố ngoại cảnh. Để làm chủ công nghệ CTP, nâng cao
hiệu quả của công nghệ này trong chọn lọc, nhân giống bò sữa, cần phải có
những nghiên cứu mở rộng và thử nghiệm các phương pháp tác động
hormone, để tìm ra giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện thời tiết, khí
hậu Việt Nam.
Trong quá trình chọn lọc giống bò sữa nói chung, nuôi thích nghi và
chọn lọc giống bò sữa Holstein Friesian (HF) nhập nội nói riêng trong cả
nước, trong giai đoạn 2011 - 2014, Bộ KH&CN đã phê duyệt Đề tài “Nghiên
cứu tạo bê sữa cao sản bằng kỹ thuật chia tách phôi”. Tỉnh Tuyên Quang là
địa bàn miền núi có đàn bò sữa HF có nguồn gốc nhập ngoại, có năng suất
sữa cao, được xác định là địa bàn triển khai nghiên cứu của đề tài trên do
Viện Chăn nuôi chủ trì phối hợp với Viện Công nghệ sinh học.
Xuất phát từ các điều kiện trên và yêu cầu của công tác nhân giống
bò sữa đặt ra tại Tuyên Quang, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Ảnh
hưởng của một số yếu tố tới hiệu quả gây rụng trứng nhiều và gây động
dục đồng pha để nhân giống bò sữa Holstein Friesian".


3
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của các yếu tố: Loại hormone sử dụng, mùa
vụ tới số lượng và chất lượng phôi thu được từ bò gây rụng trứng nhiều.
- Đánh giá được kết quả gây động dục đồng pha trên đàn bò nhận phôi.
- Đánh giá được kết quả thụ thai trên đàn bò nhận phôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu, đánh giá, áp dụng có hiệu quả công nghệ cấy
truyền phôi để chọn lọc và nhân nhanh số lượng bò sữa HF nhập ngoại

nuôi trong điều kiện chăn nuôi miền núi tỉnh Tuyên Quang.
Góp phần phát triển vùng sản xuất bò sữa chất lượng cao tại tỉnh
Tuyên Quang.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nắm vững và thực hành tốt quy trình gây rụng trứng nhiều và quy
trình gây động dục đồng pha để áp dụng có hiệu quả, trong nhân giống đàn bò
sữa HF.
- Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật nghiên cứu gây
rụng trứng nhiều và gây động dục đồng pha trên bò sữa HF ở Tuyên Quang.
- Trong thời gian ngắn tạo ra được một lượng lớn phôi có chất lượng tốt.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá đúng kết quả
của phương pháp sử dụng hormone vè yếu tố mùa vụ tới kết quả gây rụng
trứng nhiều và gây động dục đồng pha, từ đó có định hướng đúng đắn cho
việc áp dụng công nghệ cấy truyền phôi trên đàn bò sữa HF ở Tuyên Quang.


4

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
Sinh sản là hoạt động chức năng để duy trì nòi giống ở động vật và đó là
kết quả của hàng loạt quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể, trong đó có hoạt
động của cơ quan sinh dục của gia súc cái.
Ở bò cái cơ quan sinh dục của nó mang đặc tính chung của loài và chia
làm 2 bộ phận sau: Bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình), bộ
phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng).


Hình 1.1: Cơ quan sinh dục bò cái
1.1.1.1. Các bộ phận sinh dục bên ngoài
a. Âm môn hay âm hộ (Vulva): Dưới hậu môn là âm môn, phía ngoài âm
môn có 2 môi (Labia vulva), nối liền môi bằng 2 mép (Bima vulvae).


5
Trên hai môi của âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết, tiết chất
nhờn trắng và tiết mồ hôi.
b. Âm vật (Clitoris): Âm vật giống như dương vật thu nhỏ, trong cấu tạo âm vật
cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật
(Praepatium clitoridis), âm vật bẻ gập xuống dưới.
c. Tiền đình: Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo, màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp.
Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.
1.1.1.2. Các bộ phận sinh dục bên trong
a. Âm đạo (Vagina): Trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen).
Âm đạo là một cái ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong qua trình đẻ. Kích thước âm đạo của
bò là từ 22-25cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997) [6].
b. Tử cung (Uterus): Tử cung trâu bò hình sừng cừu, thân tử cung ngắn, hai
sừng tử cung dài, lớp niêm mạc trong tử cung và trên hai sừng tử cung có gấp
nếp nhiều lần tập trung lại với số lượng từ 80-120 (Trần Tiến Dũng và cs,
2002) [4], đây là tiền thân của núm nhau mẹ.
- Cổ tử cung (Cervix): Có dạng hình tròn, luôn luôn đóng, chỉ mở khi nào
có hưng phấn cao độ, hoặc lúc sinh đẻ hay khi bệnh lý. Niêm mạc cổ tử cung
trâu bò gấp nếp nhiều lần, từ 3-5 lần gọi là nhiều lần hoa nở. Có sự khác biệt về
cổ tử cung giữa bò già và bò chưa trưởng thành, giữa bò ít đẻ và bò đẻ nhiều,

giữa các giống bò, giữa bò đẻ bình thường và bò đẻ không bình thường. Cổ tử
cung dài khoảng 5-10 cm, đường kính từ 2-5 cm (Kunittada Sato, 1992) [75].
- Thân tử cung (Body uterus): Thân tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng
tử cung, có kích thước rất ngắn, chỉ khoảng 2-4cm. Thân tử cung được cấu tạo


6
bởi những lớp cơ trơn dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài, lớp niêm mạc tử
cung có các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận
động của tinh trùng cũng như sự phát triển của thai (Hoàng Kim Giao và
Nguyễn Thanh Dương, 1997) [6].
- Sừng tử cung (Horn uterus): Bò cái có hai sừng tử cung trái và phải, độ
dài của sừng tử cung khoảng 15-20cm (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4]. Hai
sừng tử cung của bò cái gắn với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một
lõm hình lòng máng phía trên của tử cung gọi là rãnh giữa tử cung, dài 3-5cm,
rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám qua trực tràng để chẩn đoán gia súc có
thai và bệnh lý ở tử cung.
c. Buồng trứng (Ovarium): Buồng trứng bò hình bầu dục, thường là màu trắng
không có lõm rụng trứng. Vị trí buồng trứng bò thường nằm ở hai mút sừng tử
cung, gần cạnh trước xương ngồi, hay ở phía dưới sừng tử cung. Kích thước
buồng trứng (1-2) x (1-1,5) x 1,5cm (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1995) [1]. Buồng
trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và phân tiết các hormone (Lưu
Công Khánh, 1996) [12].
Bên dưới lớp màng của buồng trứng là tế bào trứng non (Folliculin
ovocyt primario). Khi noãn bào chín thì các tế bào nang bao quanh tế bào trứng
phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum granulosum). Noãn bào
ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra một cái xoang có chứa
dịch (Liquar folliculin). Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo ra một lớp
màng bao bọc ở ngoài, có chỗ lồi lên để chứa tế bào trứng (Ovum). Noãn bao
nguyên thuỷ khi trở thành noãn bào chín (Follinculis ovaricus vesiculosus)

được bao bọc một lớp màng mỏng. Tổ chức màng liên kết buồng trứng lúc này
dày lên để bảo vệ noãn bào chín, giữa màng bảo vệ liên kết và màng mỏng của
noãn bào là tổ chức mạch quản dày đặc. Noãn bào chín nằm ở phần lồi trên của
màng liên kết buồng trứng. Noãn bào chín có kích thước 1cm. Tế bào trứng
trong noãn bào là tế bào lớn nhất trong cơ thể, có thể trông thấy được bằng mắt


7

thường, kích thước 0,15-0,25mm (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4]. Lúc noãn
bào đã thành thục thì màng bọc nang, màng bao liên kết buồng trứng rách ra, tế
bào trứng được rời khỏi buồng trứng, cùng với dịch nang, tế bào trứng đi vào
loa kèn. Màng noãn bào rách xong liền lại ngay, các tế bào hạt trong xoang
phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở
thành thể vàng (Corpus luteum).
Thể vàng là thể rắn màu vàng, là tập hợp của nhiều tế bào nằm nổi trên
bề mặt buồng trứng, tại nơi trứng rụng, tiết ra progesterone và các progestin
khác. Thể vàng có thể đạt đến kích thước tối đa là 20,5 mm vào ngày 15-16 của
chu kỳ, sau đó thoái hóa và có đường kính trung bình 12,5 mm vào ngày 18-21.
Nếu bò thụ thai thể vàng sẽ không thoái hóa cho đến cuối kỳ mang thai
(Kunittada sato,1992) [75]. Khối lượng thể vàng và hàm lượng progesterone
tăng nhanh từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 8 và giữ tương đối ổn định cho đến
ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng ở bò bắt đầu từ ngày 17-18 và chuyển thành
thể bạch nếu trứng không được thụ tinh.
d. Ống dẫn trứng (Ovidustus): Ống dẫn trứng có đầu trên loe ra như loa kèn
còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng, có chức năng là vận
chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau và đồng thời một lúc. Đầu
kia của ống dẫn trứng nối với sừng tử cung. Trứng sau khi rụng thì rơi vào loa
kèn và được chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng nơi xảy ra sự thụ
tinh và phân chia sớm của phôi. Phôi được lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày

trước khi về tử cung, dịch ống dẫn trứng cung cấp điều kiện thích hợp cho sự
thụ tinh và phân chia của phôi bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh
trùng, noãn bào và hợp tử sau đó niêm mạc ống dẫn trứng và tử cung còn tiết ra
men hyaluronidaza tham gia vào quá trình thụ tinh (Xưxoep, 1985 [35];
Sipilop, 1976 [97]. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 310 ngày. Trên đường di hành trong ống dẫn trứng, tế bào trứng có thể bị đứng
lại ở các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống


8
dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: Đoạn tua diềm, phễu, phồng ống dẫn
trứng và đoạn co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1995) [1].
1.1.2. Hoạt động sinh lý, sinh dục của bò cái
1.1.2.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần đầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường đến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, ngoại cảnh và mức độ
nuôi dưỡng. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng được thúc đẩy
và thành thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính dục khi thể trọng
đạt từ 30 - 40% thể trọng lúc trưởng thành. Còn bò thịt với mức độ cao hơn 45
- 50% (Rog và cs, 1975). (Trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999) [16].
Tuổi thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc để đảm bảo cho sự phối
giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Sipilop, 1976) [97]. Đối với bò lang trắng
đen Hà Lan cho ăn đầy đủ chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 - 12 tháng tuổi,
chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 - 18 tháng tuổi. Tuổi phối giống lứa đầu
đối với bò sữa theo V.S. Mikhakop (1974) cho rằng vào độ tuổi 12 - 24 tháng
tuổi, còn theo S.Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần đầu tốt nhất vào lúc
15 - 18 tháng tuổi (Trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999) [16].

Khi tuổi thành thục về tính cao do ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm của
nước ta và chế độ dinh dưỡng không thích hợp kéo theo tuổi đẻ lứa đầu thường
là cao: Bò vàng Việt Nam đẻ lứa đầu từ 33 - 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn
Thưởng, Trần Doãn Hối, 1992) [31]. Bò sữa Hà-ấn F2 (75% máu bò Hà Lan)
46 - 48 ± 1,84 tháng (Nguyễn Kim Ninh và cs, 1992) [22].


9
1.1.2.2. Chu kỳ động dục
Bò cái khi thành thục về sinh dục thì có các biểu hiện động dục, cứ sau mỗi
khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt
kèm theo đó là sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách
có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian kéo dài giữa hai lần động dục, bình
quân là 21 ngày, biến động từ 18 đến 24 ngày, (Hoàng Toàn Thắng và cs,
2006) [28]. Điểm đặc biệt trong chu kỳ động dục là sự rụng trứng, hoạt
động chu kỳ tính được điều hoà chặt chẽ bằng hormone trong quá trình đó
được chia làm 2 pha.
Những gia súc cái có chu kỳ động dục ngắn hơn 17 ngày và dài hơn 24
ngày thường có tỷ lệ thụ thai thấp (Khuất Văn Dũng, 2005) [3]. Quá trình trứng
phát triển chín và rụng đều chịu sự điều hoà chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở
đó nhiều tác giả đã phân chia chu kỳ động dục thành 2 pha:
- Pha buồng trứng: Là toàn bộ các hoạt động phát triển của bao noãn
trong buồng trứng tới khi trứng rụng.
- Pha thể vàng: Là hoạt động của thể vàng ức chế các bao noãn trong
buồng trứng để an thai (nếu con vật chửa) và phục hồi buồng trứng cho chu kỳ
tiếp theo (nếu không chửa).
Trong chu kỳ tính của bò cái, sự phát triển của bao noãn luôn theo một
quy luật đặc biệt gọi là sóng nang. Thực chất là quá trình tự điều chỉnh và cạnh
tranh lẫn nhau giữa các nang trứng trong quá trình phát triển, thời kỳ đầu dưới

tác động của hormone FSH tuyến yên hàng loạt nang trứng được kích hoạt phát
triển nhưng kết quả chỉ có 1 đến 2 nang trội phát triển mạnh (gọi là nang trội),
số còn lại bị kìm hãm và tiêu biến. Quy luật này gây ra sự hạn chế rụng trứng ở
động vật đơn thai.


10

Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng in
vivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm được nhiều tác giả công bố. Các
tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 đợt sóng nang phát
triển (một số ít có 4 đợt). Đợt 1 bắt đầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày
thứ 3 - 9 của chu kỳ. Đợt 2 vào ngày 11 - 17 và đợt 3 vào ngày 18 - 0. Mỗi
đợt sóng nang có thể huy động tới 15 nang kích thước từ 5 - 7mm phát triển.
Sau này có 1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế),
kích thước của nang khống chế ở đợt 1, 2, 3 có thể đạt tới 12 - 15mm và các
kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6, 13, 21 (Dalin, 1987)
[51]; (Monget, 1993) [83].

Đường kinh nang (mm)

18
16

DF - 1

DF - 1
14

12

Estrus

10
8
0

3

6

9

12

15
Ngày

18

21

Hình 1.2. Đồ thị sóng nang trong chu kỳ
Đặc điểm quan trọng trong các đợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một đợt có 1 - 2 nang trội, vài nang


11

lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy khi thể
vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hóa, chỉ có đợt cuối

cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng
trứng mới được sẩy ra. Do đặc điểm này các đợt phát triển nang gọi là sóng
phát triển. Trong mỗi đợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải
nang khống chế dao động 5 - 6 ngày (Ireland, 1987; Fortune và ctv, 1988).
Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc độ
phát triển của nang không chế ở thời điểm này có thể đạt 1,6mm/ ngày
(Fortune và ctv 1988; Savio và ctv, 1988). (Trích theo Hoàng Kim Giao,
Nguyễn Thanh Dương, 1997) [6].
Theo Sipilop (1976) [97] và Kunittada Sato (1992) [75] chu kỳ động dục
của bò cái mang tính đặc trưng và chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục (Pre-oestrus): Là giai đoạn thời kỳ thoái hóa
thể vàng của chu kỳ trước cho đến giai đoạn động dục chu kỳ sau, con vật bồn
chồn, đi lại, đái rắt, kém ăn, nhảy lên con khác, âm hộ sưng nhẹ, xung huyết,
bóng ướt, niêm dịch chảy ra nhiều, lỏng, trong suốt dễ đứt (kéo dài 1-2 cm).
Giai đoạn động dục (Oestrus): Giai đoạn này kéo dài 8-30 giờ, đây là
giai đoạn xảy ra quá trình cuối cùng là sự chín muồi của tế bào trứng và nang
trứng, con vật có biểu hiện tìm đực hoặc đến gần con khác, chịu đực, trạng thái
mê ỳ, ăn ít hoặc không ăn, âm hộ bớt sưng, hơi thấm niêm dịch đặc dính co lại,
màu đục trong, kéo dài 7-10 cm.
Giai đoạn sau động dục (Post-oestrus): Đầu của giai đoạn sau động dục
xảy ra hiện tượng nang trứng tách ra và vách của nang trứng rách phát triển
thành thể vàng trong vòng 3 ngày, giai đoạn này con vật còn chịu cho nhảy và
phối giống (một thời gian ngắn), con vật ăn ít, âm hộ hết sưng.
Giai đoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): Các trạng thái trở về bình
thường, giai đoạn này kéo dài 12-15 ngày và thể vàng sản sinh mạnh
progesterone. (Kunitada Sato, 1992) [75].


12


1.1.2.3. Sự thụ tinh
Thụ tinh là quá trình kết hợp và đồng hóa lẫn nhau giữa 2 tế bào sinh dục
tinh trùng và trứng để tạo ra một hợp tử mang bản chất hoàn toàn mới, có quá
trình trao đổi chất cao và có số lượng nhiễm sắc thể là 2n (Hoàng Toàn Thắng,
và cs, 2006) [28].
Ở bò cái quá trình thụ tinh xảy ra qua ba giai đoạn.
- Giai đoạn phá vành phóng xạ: Thể đỉnh ở đầu tinh trùng tiết ra enzyme
hyaluronidase phân giải acid hyaluronic là chất keo gắn các tế bào của màng
phóng xạ. Một số tế bào của màng phóng xạ sẽ rời ra và hình thành một cửa mở
cho tinh trùng tiến vào.
- Giai đoạn phá màng trong suốt: Đầu tinh trùng tiết enzyme zonalizin
phân huỷ màng trong suốt. Enzyme này đặc trưng cho loài, vì vậy chỉ những tinh
trùng cùng loài mới phát huy tác dụng ở giai đoạn này và tiếp cận trứng. Sau đó
có khoảng vài chục tinh trùng có sức sống cao nhất qua màng trong suốt tiếp cận
với màng noãn hoàng.;
- Giai đoạn phá màng noãn hoàng và đồng hóa giữa nhân trứng với đầu tinh
trùng; Đầu tinh trùng tiết enzyme muraminidase phân giải một điểm của màng
noãn hoàng, sau đó chỉ có 1 tinh trùng có sức sống cao nhất xuyên qua màng noãn
hoàng cho đầu lọt vào phía trong, đuôi đứt ra để lại bên ngoài. Ngay sau đó hình
thành một màng ngăn không cho tinh trùng khác vào nữa. Quá trình này cần có sự
tham gia của ion Ca++, vì vậy nếu khử Ca++ thì sẽ có nhiều tinh trùng lọt được vào
trong màng noãn hoàng nhưng kết quả chỉ một tinh trùng thụ tinh với trứng.
Đồng hóa giữa tinh trùng và trứng: đầu tinh trùng hút dịch tế bào chất của
trứng để tăng kích thước tương đương với nhân của tế bào trứng, sau đó nhân
của tinh trùng và nhân của trứng đồng hóa lẫn nhau tạo thành hợp tử lưỡng bội
2n. Hợp tử sẽ di chuyển về sừng tử cung và làm tổ ở gốc giữa thân và sừng tử
cung. Sau khi bám chắc vào niêm mạc tử cung thì hợp tử phát triển thành phôi
và giữa phôi với tử cung hình thành nhau thai. Thời gian "làm tổ" này hoàn
thành từ 2 - 5 tuần sau thụ tinh.



13
Tính chọn lọc của trứng trong thụ tinh: Tế bào trứng ưu tiên chọn tinh
trùng có sức sống cao nhất, để tạo ra hợp tử có sức sống cao.
1.1.2.4. Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể, nó được
bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi đẻ xong. Thời gian mang thai
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của mẹ, điều kiện nuôi dưỡng, chế độ
khai thác và sử dụng, số lượng thai, đôi khi còn phụ thuộc vào lứa đẻ và tính
biệt của thai. Thời gian mang thai của bò dao động trong khoảng 278-290
ngày và được chia làm 3 thời kỳ cơ bản gồm thời kỳ phôi (ngày 1-34), thời kỳ
tiền thai (ngày 35-60), thời kỳ bào thai (ngày 61-đẻ).
Theo Nguyễn Xuân Trạch, Phạm Ngọc Thiệp (2004) [33], độ dài thời
gian mang thai của bò trung bình là 280 ngày. Mức dao động của thời gian này
giữa các cá thể rất nhỏ, chỉ có thể sớm hay muộn hơn so với trung bình là 5
ngày. Tuy nhiên, một số bò đẻ non, bê tuy yếu nhưng vẫn nuôi được và bò sữa
vẫn khai thác sữa mặc dù không được cao như chu kỳ bình thường.
1.1.2.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách lứa đẻ là thước đo khả năng sinh sản một cách rõ rệt của
gia súc. Ở bò 1 năm 1 lứa là khoảng cách lý tưởng, khoảng cách lứa đẻ dài ảnh
hưởng đến toàn bộ thời gian cho sản phẩm, tới tổng sản lượng sữa và số bê con
được sinh ra trong 1 đời bò mẹ, dẫn đến hạn chế việc nâng cao tiến bộ di
truyền. Khoảng cách lứa đẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, đặc
điểm sinh vật của giống, thời gian động dục lại sau khi đẻ, kỹ thuật phối giống,
vắt sữa và cạn sữa..., gia súc càng mắn đẻ thì hệ số tái sản xuất (K1) càng cao.
(Tăng Xuân Lưu, 1999) [16], Lauhiuna (Liên xô cũ) đã đưa ra công thức tính
hệ số tái sản xuất của bò (K1):

K


=
1

T
V −2

Trong đó:
T: Số bê do bò cái đẻ ra, V: tuổi bò cái (năm).


14

K1: Hệ số tái sản xuất của bò cái.
Sadal đưa ra chỉ tiêu đánh giá năng suất bò cái bằng khoảng cách lứa đẻ.
Bò có khoảng cách lứa đẻ K1 = 410 ngày là bò rất tốt, K1 = 411 - 460 ngày là
tốt, K1 = 461 ngày trở lên là bò không tốt. (Nguyễn Kim Ninh, 1994) [21].
Ở Việt Nam trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa đầy đủ nên
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 18 - 20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, 1992) [31].
Ở bò lai F1 (Holstein Friesian x lai Sind: 378 ngày (nuôi dưỡng tốt) và 424 ngày
(nuôi dưỡng kém) 540 ngày (Nguyễn Kim Ninh và Lê Trọng Lạp, 1992) [22],
473 ngày (Trần Trọng Thêm, 1986) [29].
1.1.2.6. Thời gian hồi phục tử cung sau đẻ
Khi đẻ tử cung co rút để đẩy thai ra ngoài. Sau đó tử cung co lại (hầu
như trở lại kích thước ban đầu). Quá trình đó gọi là hồi phục tử cung sau khi
đẻ. Đó là giai đoạn sinh lý có ảnh hưởng rất lớn đến khoảng cách giữa hai lứa
đẻ. Đối với bò từ lâu người ta đã cho rằng thời gian để bộ máy sinh dục hồi
phục hoàn toàn sau khi đẻ là 3 tuần. Những kết quả nghiên cứu sau này chứng
minh rằng thời gian này dài hơn chút ít (Rosbech - 1956) thời gian tử cung hồi
phục hoàn toàn ở bò đẻ lứa đầu là 42 ngày, ở bò đã đẻ nhiều lần là 50 ngày.
Bằng phương pháp khám qua trực tràng cho biết: 4 ngày sau khi đẻ thể tích tử

cung giảm đi 1/2 và vào khoảng ngày thứ 18 sau khi đẻ, tử cung hồi phục gần
như hoàn toàn. Trong thời gian sau khi đẻ sự phá hoại của mô nội mạc tử cung
kèm theo sự có mặt của số lượng lớn bạch cầu cùng với việc giảm thấp lòng
mạch nội mạc tử cung. Các tế bào cổ tử cung giảm về số lượng và kích thước.
Những biến đổi nhanh chóng và không cân đối có thể là một nguyên nhân làm
cho tỷ lệ thụ thai sau khi đẻ bị giảm thấp. Các mô máu bị tróc và rụng khỏi dạ
con 12 ngày sau khi đẻ. Sự tái sinh của bề mặt biểu mô ở các núm xuất hiện
bằng cách lớn lên từ mô bao bọc xung quanh và được hoàn tất sau khi đẻ 30
ngày (Trích Nguyễn Tấn Anh, 1995) [1]. Theo Nguyễn Trọng Tiến (1991) [25]
cho biết khoảng 60 ngày sau khi đẻ có 75% số bò cái cơ quan sinh dục được


15
hồi phục, sau 75 ngày có 87%. Đối với bò đẻ khó, sót nhau thời gian này là 4
tháng. Tác giả cũng cho biết ở đàn bò cái sự hồi phục tử cung phía không mang
thai là 11,4 ngày. Sự co dạ con còn phụ thuộc vào cơ thể, điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, quá trình đẻ và sự hộ lý chăm sóc sau khi đẻ.
1.1.3. Sự điều tiết thần kinh, thể dịch đến hoạt động sinh sản
Hoạt động sinh dục chịu sự điều tiết của hệ thần kinh thể dịch, hệ thần
kinh thông qua các thụ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các xung động của
ngoại cảnh vào cơ thể, đầu tiên là đại não và vỏ não mà trực tiếp là
Hypothalamus tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng) GH-RF kích thích
thùy trước tuyến yên tiết FSH, LH. Các hormone đó theo máu tác động tới
buồng trứng làm nang trứng phát triển đến mức độ chín và tiết ra Oestrogen.
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc đến tuổi trưởng thành,
buồng trứng đã có nang trứng phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ
thể con vật đã có sẵn một lượng nhất định về Oestrogen, chính Oestrogen tác
động lên trung khu vỏ đại não và ảnh hưởng đến Hypothalamus tạo điều kiện
cho sự xuất hiện và lan truyền các xung động thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ
(Gonadotropin Realising hormone hay là hormone giải phóng FRH và LRH).

FRH (Folliculin Releasing Hormone)
PRH (Prolactin Releasing Hormone).
LRH (Lutein Releasing Hormone)
(FRH và LRH gọi chung là GnRH).
FRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH (Follicle Stimulating
Hormone) kích tố này kích thích sự phát triển noãn nang của buồng trứng,
noãn nang phát triển trứng chín, lượng Oestrogen tiết ra nhiều hơn. Oestrogen
tác động vào các bộ phận sinh dục thứ cấp đồng thời tác động lên trung tâm
Hypothalamus, vỏ đại não gây nên hiện tượng động dục. LRH kích thích thùy
trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh hoàng tố LH (Luteinizing
Hormone), LH tác động vào buồng trứng, làm trứng chín muồi. Kết hợp với
FSH làm noãn bào vỡ ra và gây nên hiện tượng thải trứng, hình thành thể


×