Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu sử dụng bột lá sắn với các tỷ lệ khác nhau trong chăn nuôi gà thịt lương phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC KHỞI

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT LÁ SẮN
VỚI CÁC TỶ LỆ KHÁC NHAU
TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TỪ TRUNG KIÊN
2. TS. TỪ QUANG TÂN

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
tài liệu tham khảo trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ thực tế
và đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Khởi


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên, Lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau đại học, và sự nhất trí của
thầy giáo hướng dẫn tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng
bột lá sắn với các tỷ lệ khác nhau trong chăn nuôi gà thịt Lương Phượng”.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo nhà trường, phòng quản lý đào tạo
Sau đại học, thầy giáo hướng dẫn cùng các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau
đại học đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học:
TS. Từ Trung Kiên, TS. Từ Quang Tân đã tân tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin kính chúc các thầy cô Lãnh đạo Nhà trường và toàn thể thầy
cô giáo trong phòng quản lý đào tạo Sau đại học sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt, chúc các bạn học viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành công trong
cuộc sống.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến
khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Khởi



iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................vii
Danh mục các bảng ........................................................................................viii
Danh mục các hình........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh
trưởng của gia cầm ............................................................................................ 3
1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng.............................................................................. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng ..................................... 3
1.2. Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm .................................................................. 5
1.3. Vai trò của dinh dưỡng gia cầm ................................................................. 6
1.3.1. Vai trò của protit trong cơ thể gia cầm và trong việc sản xuất ra sản phẩm... 6
1.3.2. Vai trò của axit amin ............................................................................... 7
1.3.3. Vai trò gluxit đối với gia cầm ................................................................. 8
1.3.4.Vai trò của lipit với cơ thể gia cầm.......................................................... 9
1.3.5. Vai trò của vitamin đối với gia cầm........................................................ 9
1.3.6. Vai trò của các chất khoáng .................................................................. 11
1.3.7. Vai trò của nước đối với gia cầm.......................................................... 13
1.4. Đặc điểm sinh học của cây sắn ................................................................ 13
1.4.1. Phân loại thực vật, nguồn gốc và đặc điểm thực vật học...................... 13
1.4.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của lá sắn........................... 16
1.4.3. Sắc tố trong thực vật ............................................................................. 20
1.4.3.1. Sắc tố trong thực vật .......................................................................... 20



iv

1.4.3.2. Tác dụng của sắc tố đối với vật nuôi................................................... 20
1.4.4. Độc tố HCN trong sản phẩm sắn và phương pháp khử độc tố ............. 22
1.4.4.1. Độc tố trong sắn ................................................................................. 22
1.4.4.2. Nguyên lý cơ bản về việc loại bỏ độc tố trong các sản phẩm sắn ........... 23
1.5. Ảnh hưởng của một số phương pháp chế biến đến thành phần hóa học của
lá sắn................................................................................................................ 24
1.5.1. Một số cách thức chế biến lá sắn .......................................................... 24
1.5.1.1. Ủ chua ngọn lá sắn ............................................................................. 24
1.5.1.2. Chế biến bột lá sắn ............................................................................. 24
1.5.1.3. Chế biến cao lá sắn............................................................................. 25
1.5.1.4. Phơi khô thân, lá sắn non ................................................................... 25
1.5.2. Ảnh hưởng của các phương pháp chế biến đến thành phần hóa học của
lá sắn................................................................................................................ 25
1.5.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp ủ lá sắn................................................ 25
1.5.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp phơi lá sắn .......................................... 26
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sử dụng bột lá sắn trong
chăn nuôi ......................................................................................................... 27
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
1.7. Đặc điểm của giống gà nghiên cứu.......................................................... 29
1.8. Nhận xét chung phần tổng quan tài liệu................................................... 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 32
2.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 32
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32

2.4.1. Thí nghiệm 1 ......................................................................................... 32


v

2.4.2. Thí nghiệm 2 ......................................................................................... 33
2.5. Cách chế biến bột lá sắn........................................................................... 34
2.6. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................. 34
2.7. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................... 35
2.8. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
3.1. Kết quả thí nghiệm 1 ................................................................................ 37
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 1 ..................................................... 37
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm 1 ........................................... 38
3.1.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 1.............................................. 38
3.1.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1......................................... 41
3.1.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1 ....................................... 44
3.1.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 1 .............................. 45
3.1.3.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 1................................ 45
3.1.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng gà thí nghiệm 1 ............... 47
3.1.3.3. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 1............. 48
3.1.4. Khả năng cho thịt của gà thí nghiệm 1.................................................. 49
3.1.5. Hạch toán sơ bộ về giá thành sản phẩm của gà thí nghiệm 1................. 51
3.2. Kết quả thí nghiệm 2 ................................................................................ 52
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 2 ..................................................... 52
3.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm 2 ........................................... 54
3.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2........................................... 54
3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 ................................... 57
3.2.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 2 ....................................... 59
3.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 2 .............................. 61

3.2.3.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 2................................ 61
3.2.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 2 ............ 62


vi

3.2.3.3. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 2......... 64
3.2.4. Khả năng cho thịt của gà thí nghiệm 2.................................................. 65
3.2.5. Hạch toán sơ bộ về giá thành sản phẩm gà thí nghiệm 2...................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HÌNH ẢNH MINH HỌA
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLS

Bột lá sắn

Cs

Cộng sự

ĐC


Đối chứng

g

Gram

HCN

Axit cianuahidric

kg

Ki lô gram

TN

Thí nghiệm

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô

VNĐ

Việt Nam đồng



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 1 .......................................... 37
Bảng 3.2. Khối lượng của gà thí nghiệm 1 ................................................ 39
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1 .................................... 42
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1 ................................... 44
Bảng 3.5. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm 1 .................................. 46
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 1 ...... 47
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 1 ....... 48
Bảng 3.8. Kết quả một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm 1 .................... 50
Bảng 3.9. Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1kg khối lượng gà thí nghiệm 1 ............. 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 2 ............................................ 53
Bảng 3.11. Khối lượng của gà thí nghiệm 2 ............................................. 54
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 .................................. 57
Bảng 3.13. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 2 ................................. 60
Bảng 3.14. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm 2 ................................ 61
Bảng 3.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 2 ...... 62
Bảng 3.16. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng gà thí nghiệm 2 .......... 64
Bảng 3.17. Kết quả một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm 2 .................. 65
Bảng 3.18. Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1kg khối lượng gà thí nghiệm 2 ............. 67


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 1 ............................. 41
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1......................... 43

Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1 ....................... 45
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2 ............................. 56
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2......................... 59
Hình 3.6. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 2 ....................... 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong chăn nuôi, thức ăn chiếm trên 70 % giá thành sản phẩm, do vậy
nghiên cứu về dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi luôn được các nhà khoa học
quan tâm. Việc tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp, thủy sản làm nguyên
liệu chế biến thức ăn chăn nuôi là một hướng đi đúng và cấp thiết, các chương
trình dự án Quốc tế như SARECK, NUFU đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
Một khía cạnh khác, việc lợi dụng kháng sinh, chất kích thích tăng
trưởng, chất tạo màu thực phẩm đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây ra
bao tác hại khôn lường. Codex đã đưa ra hàng loạt loại thuốc kháng sinh cấm
sử dụng trong chăn nuôi từ năm 2005. Do vậy việc chăn nuôi hữu cơ, sử dụng
nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, thảo dược là việc làm cần thiết.
Đã có một số công trình nghiên cứu về bổ sung bột lá keo dậu, bột lá
cây trichathera, bột lá cây so đũa, đặc biệt là bột lá sắn trong khẩu phần nuôi
gà đẻ và gà thịt. Kết quả cho thấy gà được ăn khẩu phần ăn có bổ sung bột lá
thực vật thì khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt, trứng cao hơn so với
khẩu phần ăn không có bột lá thực vật. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu
cơ bản áp dụng việc bổ sung bột lá và trong thức ăn, chưa quan tâm đến thay
thế vào trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Trong khi việc thay thế nguyên
liệu vào trong thức ăn đã được phối trộn cân đối, đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ
dễ dàng hơn nhiều so với việc tự phối trộn từ nhiều nguyên liệu, đặc biệt là
trong chăn nuôi nông hộ, một loại hình chăn nuôi phổ biến ở nước ta. Xuất

phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sử dụng bột lá
sắn với các tỷ lệ khác nhau trong chăn nuôi gà thịt Lương Phượng”
2. Mục tiêu đề tài
Xác định được tỷ lệ sử dụng bột lá sắn thích hợp trong khẩu phần thức
ăn nuôi gà Lương Phượng lấy thịt.


2

Khuyến cáo người chăn nuôi tận dụng nguồn lá sắn tại địa phương
trong chăn nuôi gà thịt góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức ăn
và dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá sắn
trong chăn nuôi gà thịt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc sử dụng bột lá sắn làm thức ăn cho gia cầm không những làm cho
giá thành thức ăn hỗn hợp giảm mà còn nâng cao chất lượng thịt.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thúc đẩy nghề trồng sắn
thu lá cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn tạo nên sự phát triển
nông nghiệp bền vững giữa trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã đưa ra được tỷ lệ phối trộn bột lá sắn thích hợp cho gà thịt là
từ 2- 6 % và bước đầu mở ra hướng mới sử dụng bột lá sắn cho gia cầm.
Đề tài đã chỉ ra hình thức bổ sung bột lá sắn vào thức ăn tự phối trộn là
phù hợp và hiệu quả hơn thay thế vào thức ăn hoàn chỉnh.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh
trưởng của gia cầm
1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
Là một sinh vật hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các
đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng
là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Theo tài liệu của Chambers (1990) [41], thì tác giả MoZan (1977) đã
đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ
phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ
sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác.
Trần Đình Miên và Hoàng Kim Đường (1992) [23], đã khái quát như sau:
“Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”.
Sinh trưởng của gia súc luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi
chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng hoạt động
của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên
sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia
súc tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
- Ảnh hưởng của dòng giống:
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [13], sự khác nhau
về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng suất thịt cao
hơn giống gà hướng trứng từ 500 – 700 g/con (13- 30 %).



4

Theo tài liệu của Chanbers (1990) [41], thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do
yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
con mái.
Theo Phùng Đức Tiến (1997) [31], thì Hayers (1979) đã xác định biến
dị di truyền về tốc độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và
Dumington (1978) [69], thì: những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù
hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà
mái mọc lông nhanh hơn gà trống.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính
trạng di truyền liên kết với giới tính (Biichell và Brandch, 1978) [1].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Chambers (1990) [41], thì tương quan giữa tăng trọng của gà và
hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng thức ăn theo
nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do
vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia

cầm và đây là một trong những vấn đề cơ bản.


5

- Ảnh hưởng của môi trường:
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng
của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của
gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường
không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh
hưởng đến sức khỏe của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr K.W.ET - AT, 1992) [71].
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà
rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần
quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau như: ẩm độ, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của
mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
* Nhận xét chung:
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa,
là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn
cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Quá trình sinh
trưởng phụ thuộc vào các yếu tố như: Giống, tốc độ mọc lông, chế độ dinh
dưỡng, điều kiện môi trường, để quá trình sinh trưởng được tốt cần phải có
tác động phù hợp cho vật nuôi.
1.2. Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm
Quá trình tiêu hoá ở gia cầm diễn ra nhanh hơn động vật khác. Ở gia
cầm non thức ăn đi qua đường tiêu hoá 4 – 5h, ở gia cầm trưởng thành mất 7 –
8h, thức ăn ở dạng hạt nguyên hoặc nghiền nhỏ được giữ lại lâu hơn, thức ăn

dạng bột đi qua đường tiêu hoá khá nhanh (đặc điểm này được tính đến khi chế
biến thức ăn hỗn hợp).


6

Gia cầm hàng ngày cần phải được cung cấp nước, protein, lipit, gluxit,
chất khoáng. Giữa mức độ năng lượng và protein có mối tương quan với
nhau. Khi thiếu năng lượng trao đổi, có thể sử dụng protein vào mục đích tạo
nguồn năng lượng, vì vậy tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên.
Nếu thừa năng lượng trao đổi, có thể sẽ tăng cường tích luỹ mỡ. Việc thừa
năng lượng trong thức ăn đặc biệt có hại đối với gia cầm dò và gia cầm mái
hướng trứng, gây béo nhanh, làm giảm sản lượng trứng.
Khả năng tiêu hoá xơ và nghiền nhỏ thức ăn của gia cầm kém hơn so
với lợn và trâu bò. Gà tiêu hoá xơ của các loại thức ăn khác nhau từ 0 đến 2025 %. Các dẫn xuất về đạm ít xơ (5 %) gà tiêu hoá được 80-90 %. Nếu xơ
trong thức ăn chiếm 25-30 % thì gia cầm chỉ tiêu hoá được 5-10 %.
* Nhận xét chung:
Quá trình tiêu hóa ở gia cầm diễn ra nhanh, khả năng tiêu hóa xơ kém,
trong quá trình chế biến thức ăn cần làm nhỏ, cân đối giữa năng lượng và
protein để gia cầm hấp thu chất dinh dưỡng đạt mức tối đa.
1.3. Vai trò của dinh dưỡng gia cầm
Thức ăn cho gia cầm là thức ăn hỗn hợp từ nhiều loại nguyên liệu khác
nhau. Trong đó có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh
trưởng, phát triển và khả năng sản xuất của gia cầm, đem lại hiệu quả kinh tế
cao: protein, năng lượng, vitamin, các axit amin và các chất khoáng...Các chất
khác nhau có vai trò khác nhau đối với sinh trưởng và phát triển của gia cầm.

1.3.1. Vai trò của protit trong cơ thể gia cầm và trong việc sản xuất ra
sản phẩm
Protit là thành phần cơ bản của protein thô trong thức ăn, protein tham

gia cấu tạo nên tế bào sống là chất xúc tác sinh học, hầu hết các quá trình
trao đổi chất đối với cơ thể sống đều tiến hành dưới tác dụng xúc tác bởi
những chất có hoạt tính sinh học đặc biệt, đó là các enzym, nó có bản chất


7

là protit, điều hoà chuyển hoá các quá trình trao đổi chất. Một số protit có
khả năng tăng cường hoặc kìm hãm sự hoạt động của các enzym. Điều hoà
phản ứng hoá học trong cơ thể.
Vì vậy, trong khẩu phần ăn của gia cầm cần đảm bảo đầy đủ các axit
amin, vì bản chất của protit là các axit amin và sự cân bằng giữa protit và các
axit amin phải có tỷ lệ hợp lý.
Sự tổng hợp protein trong cơ thể gia cầm cũng như trong cơ thể các loại
động vật khác chỉ tiến hành sau khi đã nhận được những thành phần cấu trúc
cơ bản của protein, đó là các axit amin thiết yếu, vì cơ thể động vật không thể
tự tổng hợp được các axit amin này.
1.3.2. Vai trò của axit amin
Axit amin là những nguyên liệu cơ bản để xây dựng nên phân tử protit
phức tạp, bởi vậy nó có vai trò cực kỳ quan trọng. Hiện nay, đã phát hiện trong
tự nhiên có trên 200 loại axit amin khác nhau và được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm axit amin không thay thế và axit amin thay thế. Trong axit amin
không thay thế gồm những axit amin mà cơ thể động vật không thể tự tổng
hợp được mà phải đưa vào cơ thể từ thức ăn, nó có vai trò hết sức quan trọng.
Với gia cầm các axit amin nhóm này đã được xác định gồm 10 axit
amin sau:
Methionin, leucin, triptophan, treonin, valin, izoleucin, lyzin, argrinin,
phenilalanin, histidin. Qua các nghiên cứu về axit amin đối với gia cầm ta
thấy nó phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau, vấn đề cần lưu ý nhất là sự cân
bằng giữa chúng. Bởi nếu trong khẩu phần ăn dù có đủ hàm lượng protein

nhưng không cân bằng về axit amin thì hiệu quả sử dụng khẩu phần đó kém
hiệu quả.
Trong các axit amin thiết yếu thì lyzin và methionin là 2 axit amin quan
trọng nhất. Lyzin có tác dụng làm tăng tốc đố sinh trưởng, tăng sức sản xuất,


8

cần thiết cho tổng hợp nucleo protein, hồng cầu, cho sự trao đổi bình thường
của azot, tạo sắc tố melanin của lông da. Thiếu lyzin làm đình trệ sự phát
triển, giảm năng suất thịt, trứng ở gia cầm, làm giảm lượng hồng cầu, huyết
sắc tố và tốc độ chuyển hoá canxi photpho, gây còi xương, thoái hoá cơ, làm
rối loạn hoạt động sinh dục. Yêu cầu lyzin trong thức ăn cho gia cầm phụ
thuộc vào giống, tuổi, tính năng sản xuất của gia cầm. Gà thịt yêu cầu 1,11,2 %, gà đẻ yêu cầu 0,75-0,85 %, vịt thịt yêu cầu 1,0-1,1 %, vịt đẻ yêu cầu
0,8 % (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1995) [20]. Methionine là axit amin
có chứa lưu huỳnh, có sự ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của gia cầm, đến
chức năng của gan và tuyến tuỵ, có tác dụng điều hoà trao đổi lipit, chống
mỡ hoá gan, tham gia tạo nên serin, cholin và systin cần thiết cho sự sinh
sản của tế bào, tham gia tích cực vào quá trình đồng hoá và dị hoá chất trong
cơ thể. Nếu thiếu methionin làm mất tính thèm ăn, thoái hoá cơ, thiếu máu,
nhiễm mỡ gan, làm giảm quá trình phân giải chất độc thải ra ngoài trong quá
trình trao đổi chất, hạn chế sự tổng hợp các nucleotit hemoglobin.
Yêu cầu của methionin trong thức ăn hỗn hợp phụ thuộc vào giống tuổi,
tính năng sản xuất của gia cầm. Gà con nhỏ hơn 2 tuần tuổi có 0,38 - 0,49 %.
Gà 3- 7 tuần tuổi 0,35 % gà đẻ 0,38-0,4 %, vịt thịt 0,5 %, vịt đẻ 0,4 %, ngỗng
thịt 0,5 % (Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân, 1998 [10]).
Trong cơ thể gia cầm một số axit amin có thể thay thế cho nhau như
methionin thay thế được 50 % bằng systin còn phenilalanin được thay thế bởi
thyrosin. Ngoài ra các axit amin khác cũng đều có vai trò hết sức quan trọng
đối với cơ thể gia cầm. Do vậy cần cung cấp thức ăn cho gia cầm đầy đủ dinh

dưỡng và cân đối đầy đủ các axit amin đối với từng giai đoạn phát triển của gia
cầm, nhằm đạt năng suất cao.
1.3.3. Vai trò gluxit đối với gia cầm
Gluxit là một hợp chất rất phổ biến trong tự nhiên và trong cơ thể sinh
vật. Đặc biệt trong thức ăn gia cầm, gluxit chiếm một khối lượng nhiều nhất


9

trong các chất hữu cơ. Gluxit có nhiều trong các loại hạt mà hạt là thức ăn
chính cho tất cả các loại gia cầm. Trong cơ thể động vật gluxit có ít. Chúng
đóng vai trò cung cấp năng lượng (glycogen của gan và gluco của máu).
Gluxit đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Trong quá trình trao đổi chất, gia cầm sẽ sử dụng gluxit theo điều kiện
thích hợp của mình để khai thác số năng lượng cần thiết cho hoạt động sống
và tạo ra sản phẩm. Gluxit là thành phần cấu tạo nên nhóm chất quan trọng
của cơ thể gia cầm cũng như mọi sinh vật là axit nucleic.
1.3.4.Vai trò của lipit với cơ thể gia cầm
Lipit là một nhóm hợp chất hữu cơ được đặc trưng bởi sự có mặt trong
phân tử của chúng một chức este của axit béo có khối lượng phân tử lớn.
Lipit có vai trò là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho cơ thể sống.
Đồng thời lipit là dung môi hoà tan một số vitamin quan trọng như A, K, D, E
vì thế khẩu phần cần có lipit cân đối để chống thiếu các vitamin này.
Lipit có chức năng sinh học đặc biệt là chức năng cấu tạo. Người ta tìm
thấy ở trong tế bào chất, màng tế bào, những liên kết đặc biệt giữa lipit và
protit là lipoprotit. Nhóm này là cơ sở của mọi cấu tạo màng tế bào cũng như
của tiểu khí quan (Ty lạp thể, lưới nội bào...) trong tế bào chất. Lipit còn có
thể kết hợp với chất đơn giản khác thành những phức hợp với tính chất lipit
cholesterin, là nguyên liệu để cấu tạo nên những hormon có bản chất lipit
cholesteron trong khẩu phần làm tăng tính ngon miệng, tăng thu nhận thức

ăn, tăng sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm, lipit được bổ sung theo tỷ
lệ 3-6 % trong khẩu phần.
1.3.5. Vai trò của vitamin đối với gia cầm
Vitamin là hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử bé, có cấu tạo hoá
học rất khác nhau và đều có hoạt tính sinh học nhằm đảm bảo các quá trình
sinh lý sinh hoá trong cơ thể được tiến hành bình thường và do đó ảnh hưởng


10

tốt đến quá trình trao đổi chất. Đa số các vitamin được tổng hợp từ thực vật và
động vật, thu nhận được trong khẩu phần ăn hàng ngày, do đó nếu khẩu phần
thiếu vitamin sẽ gây rối loạn trao đổi chất.
Gia cầm rất nhạy cảm với sự thiếu vitamin, thậm chí thiếu một ít cũng
làm giảm sức sản xuất. Với những lượng nhỏ vitamin giúp cho sinh vật
phát triển bình thường và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, vitamin tham
gia cấu tạo enzym đóng vai trò xúc tác các phản ứng như: phản ứng oxy
hoá khử, phản ứng carboxyl, phản ứng chuyển amin... giúp chuyển hoá tế
bào trong sinh vật.
Thiếu vitamin hệ enzym tương ứng không hình thành, chuyển hoá rối
loạn và gia cầm bị bệnh. Hầu hết các vitamin là nguyên liệu để tạo nên
enzym. Khi không có hoặc thiếu vitamin gây rối loạn quá trình đồng hoá, dị
hoá. Các quá trình hấp thụ vitamin tốt liên quan rất lớn đến tốc độ tăng khối
lượng của gà. Một số vitamin kích thích tăng khối lượng hay thiếu phổ biến
là A, D, B1, B2.
Vitamin A và tiền vitamin của nó có vai trò rất quan trọng. Vitamin A
tham gia vào quá trình trao đổi lipit, gluxit, protit. Ảnh hưởng đến các tuyến
nội tiết, hệ thần kinh có vai trò trong tạo tế bào tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến
trên thận, niêm mạc mắt và niêm mạc các cơ quan sinh dục, bài tiết, tiêu hoá.
Chống sừng hoá da, còi xương và stress vitamin. Đặc biệt ảnh hưởng đến gia

cầm non và đẻ trứng, đến ấp nở trứng. Vitamin A kết hợp với protein tạo ra
rodopsin là hợp chất chịu trách nhiệm điều khiển thị giác.
Vitamin D rất quan trọng với gia cầm đặc biệt là D3. Vitamin D chống
còi xương làm tăng hấp thụ Ca, P ở ruột non, do vitamin D gắn liền với ion
cafein++, cần thiết cho sự tổng hợp protein, thiếu vitamin D và ánh sáng làm
gia cầm chậm lớn, gây còi xương, rối loạn hệ thần kinh trung ương, giảm
lượng hồng cầu và huyết sắc tố, phá huỷ trao đổi Ca, P, protit, gluxit. Tuy


11

vậy, nếu thừa vitamin D3 lại làm tích tụ Ca, P trong động mạch. Khi trời
nóng gia cầm hấp thụ Ca, P trong động mạch. Khi trời nóng gia cầm hấp
thụ Ca, P kém, vì vậy cần phải bổ sung vitamin D3. Trong chăn nuôi gà
chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt gia cầm thường thiếu ánh sáng nên
cần bổ sung đủ, dư chút ít vitamin D3.
Vitamin B1 có vai trò quan trọng trong trao đổi gluxit, tăng tính thèm ăn,
tăng men tiêu hoá thức ăn, tăng hấp thu đường ở ruột, vitamin B1 duy trì hoạt
động của hệ thần kinh...
Vitamin B2 là thành phần quan trọng của enzym trong hợp chất của axit
adenozin phosphoric, nó đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất, là một
chất vận chuyển hydro. Do đó, nó thúc đẩy sự lớn lên và đẻ trứng. Vitamin
B2 còn có khả năng bình thường hóa chức năng hệ thống thần kinh, chống
đông máu, chảy máu và chống nhiễm trùng, điều phối hoạt động của tuyến
tuỵ, tuyến thượng thận, có khả năng tái sinh máu.
Vitamin E có vai trò quan trọng làm tăng khả năng thụ thai của tế bào
trứng, tăng hoạt lực của tinh trùng ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ cơ và
mô liên kết. Vai trò quan trọng nhất của vitamin E là chống oxy hoá vitamin
A và mỡ.
Mỗi loại vitamin đều có chức năng quan trọng, nó liên quan chặt chẽ đến

sức sản xuất của gia cầm. Do đó, để đạt được năng suất cao thì việc đảm bảo
đầy đủ và cân bằng các vitamin trong khẩu phần ăn cho gia cầm có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
1.3.6. Vai trò của các chất khoáng
Ngoài các chất dinh dưỡng đã nêu trên, để tồn tại cơ thể sinh vật cần có
một nhóm chất quan trọng khác, đó là chất khoáng. Chất khoáng chiếm trên
dưới 3 % khối lượng cơ thể gia cầm, trong đó chứa 40 nguyên tố khoáng. Đến
nay 16 nguyên tố khoáng đã được phát hiện và cũng là những nguyên tố


12

khoáng cần thiết cho chúng. Chất khoáng có vai trò quan trọng đối với cơ thể
gia cầm, nó tham gia vào hầu hết các quá trình trao đổi chất, tạo ra sự phát triển
bình thường của cơ thể, điều chỉnh áp suất thẩm thấu ở màng tế bào. Nếu thiếu
hoặc thừa một số nguyên tố khoáng nào đó sẽ dẫn đến việc sử dụng dinh dưỡng
kém hiệu qủa và sinh ra bệnh tật.
Những nguyên tố khoáng là nguyên liệu xây dựng nên bộ xương, tham
gia cấu tạo tế bào cơ thể, là thành phần của nhiều enzym, vitamin, ở dịch tế
bào nó ở dạng hoà tan và làm cân bằng nội mô.
Chất khoáng gồm 3 nhóm: Nhóm đa lượng và nhóm vi lượng.
- Nhóm đa lượng gồm các nguyên tố: Na, K, Ca, P, Mg, S.
- Nhóm vi lượng: Fe, Cu, Co, Mn, I, Zn...
- Nhóm khoáng siêu vi lượng: Bo, Mo....
Vì chất khoáng có vai trò quan trọng với cơ thể gia cầm, nên phải đảm
bảo đầy đủ và cân đối các chất khoáng đa, vi lượng phù hợp cho từng giai
đoạn phát triển của chúng trong khẩu phần ăn như: bổ sung canxi chống còi
xương, mềm xương, điều hoà tính thẩm thấu của mô tế bào và hoạt động thần
kinh cần thiết cho co bóp của tim, sự đông máu, hoặc NaCl để tăng tính ngon
miệng, cung cấp Na+, Cl- cho cơ thể nhưng bổ sung không quá 0,4 % đối với

gà con và không quá 0,5 % với gà lớn và phải cung cấp đủ nước uống.
Khoáng vi lượng tuy cần một lượng rất nhỏ nhưng có chức năng rất lớn
đối với cơ thể chẳng hạn như Fe tham gia vào cấu tạo hồng cầu, huyết sắc tố,
sắc tố cơ, các sắc tố hô hấp mô bào, nguyên liệu xây dựng nên cơ, da. Đồng
có vai trò làm tăng hấp thu sắt để tạo Hb hồng cầu, tham gia tạo thành các
enzym oxy hoá trong tế bào. Kẽm tham gia chuyển hoá thức ăn, chuyển hoá
đồng và tham gia quá trình tổng hợp protein, trao đổi mỡ, hydrat cacbon, các
chức năng sinh sản và tạo máu.


13

1.3.7. Vai trò của nước đối với gia cầm
Nước tuy không phải là nguồn cung cấp năng lượng hay vật liệu để xây
dựng cơ thể. Song lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tất cả các chất cần
thiết cho sự sống, vì tất cả các quá trình sống đều liên quan đến nước. Mất
15 % nước trong cơ thể có thể làm con vật chết, nhưng chỉ cần thiếu nước
trong cơ thể cũng làm ảnh hưởng ngay đến sức sản xuất của gia cầm.
Tất cả các quá trình tiêu hoá phụ thuộc vào sự có mặt của nước. Sự phân
giải các chất dinh dưỡng, là một quá trình sinh học của sự thuỷ phân, các sản
phẩm của sự phân giải đó được hấp thu vào thành ruột dưới dạng dung dịch.
Nước là dung môi hoà tan một số vitamin, vận chuyển chất dinh dưỡng đồng
thời vận chuyển chất khí, chất cặn bã ra ngoài cơ thể.
Nước tham gia các phản ứng sinh lý, sinh hoá và các phản ứng có quan
hệ mật thiết với sự sống cơ thể. Phản ứng trao đổi chất, giữ hình thể con vật,
đàn hồi, làm giảm sự ma sát giữa các khớp xương.
* Nhận xét chung:
Để gia cầm sinh trưởng phát triển tốt, cần phải hiểu được vài trò của
các chất dinh dưỡng đối với gia cầm từ đó cung cấp cho gia cầm đầy đủ, cân
đối các chất dinh dưỡng.

1.4. Đặc điểm sinh học của cây sắn
1.4.1. Phân loại thực vật, nguồn gốc và đặc điểm thực vật học
Cây sắn thuộc giới Plantae, bộ Malpighiales, họ Euphorbiaceae, phân
họ Crtonoideae, tông Manihoteae, chi Manihot, loài M. Esculenta, có tên
khoa học là Manihot Esculenta Crantz, sắn còn có một số tên gọi khác là
cassava, manioc, tapioca, maniva cassava,... Ở Việt Nam cây sắn còn được
gọi là cây khoai mì, cây củ mì, sắn tầu,...
Sắn là cây lương thực đứng thứ 3 ở Việt nam, sau cây lúa và ngô. Năm
2009 diện tích trồng sắn của cả nước là 496.000 ha, đồng thời nước ta trở thành
nước xuất khẩu sắn đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.


14

Cây sắn được bắt nguồn từ 4 trung tâm lớn, đó là: (1) Guatemala, (2)
Mexico, (3) Đông Brazil và Bolivia, (4) Tây Bắc Argentina và dọc theo bờ
biển vùng Sarana của miền Tây Bắc Nam Mỹ (Jalaludin, 1997) [52].
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz, 1976)
và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh cây
sắn được giả thiết tại vùng Đông Bắc của nước Brazil thuộc lưu vực sông
Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (theo Reiche Dolmatoff
1957, 1965; Rouse và Crusent, 1963 ), {trích Trần Ngọc Ngoạn [27]}.
Ngày nay sắn được trồng hầu hết ở các nước có vĩ độ từ 300N đến 300S và
tập trung chủ yếu ở 106 nước thuộc Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á Thái Bình
Dương (Silvestre và Arraudeau, 1990 [29]; Trần Ngọc Ngoạn, 2007 [28]).
Cây sắn đựơc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, Hoàng Kim và
cs (2010) [16] hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.
Ở Việt Nam, cây sắn là một cây hoa màu truyền thống và quan trọng của
nhân dân ta, nhất là khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.
Quá trình trồng thích nghi và chọn lọc tự nhiên đã hình thành lên nhiều

giống sắn địa phương có đặc điểm hình thái, năng suất và chất lượng khác
nhau, phù hợp với từng vùng khí hậu, sinh thái khác nhau trong cả nước. Do
đó, các giống sắn của nước ta rất đa dạng và phong phú, gồm trên 30 giống
sắn đang được trồng phổ biến ở các vùng khác nhau trong cả nước (Trần Thế
Hanh, 1984 [5]; Howeler, 1992 [50]; Đinh Văn Lữ, 1972 [21], Gomez và
Valdivieso, 1985 [47]).
* Đặc điểm thực vật học
Củ sắn: Là tổ chức dự trữ dinh dưỡng chính của cây sắn. Khi trồng bằng
hạt thì cây sắn có 1 rễ cọc phát triển và cắm thẳng đứng xuống đất như cây 2
lá mầm và các rễ phụ lúc đầu phát triển ngang, sau đó phát triển theo phương
thẳng đứng thành rễ cái. Sắn trồng bằng hom thì chỉ có rễ phụ mọc ra từ vết


15

cắt của hom và phát triển tương tự như rễ phụ của sắn trồng bằng hạt. Tất cả
các loại rễ này đều phát triển thành củ sắn (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [28].
Một số rễ không phát triển và chỉ có chức năng hút nước và chất dinh dưỡng,
còn rễ phát triển thành củ thì chức năng này không đáng kể.
Thân sắn: Là loại cây thân gỗ, hình trụ, có chia đốt và có lóng, sinh trưởng
lâu năm, cây cao từ 1-5 m. Thân và cành già đã hóa gỗ có màu trắng bạc, xám,
nâu hoặc hơi vàng. Thân được cấu tạo gồm 4 lớp (trong cùng là lớp lõi xốp, tế
bào rất to; tiếp đến là tầng gỗ; mô mềm của vỏ và cuối cùng là tầng bần).
Lá sắn: Là loại lá đơn mọc xen kẽ, thẳng hàng trên thân cây. Lá gồm
2 phần: cuống và phiến lá. Lá có thùy sâu, dạng chân vịt, thùy thường có
cấu tạo số lẻ từ 5-7 thùy (Trần Ngọc Ngoạn, 2007 [28]). Lá gần cụm hoa có
số thùy giảm dần và thậm chí không chia thùy, lá phía trên thường có biểu
bì bóng như sáp. Cuống lá dài từ 5-30 cm (một số giống cuống dài 40 cm)
và có các màu sắc khác nhau phụ thuộc vào giống sắn và chủ yếu là màu
hồng, vàng, xanh vàng, đỏ tươi. Theo Claiz (1979); Herchey (1988) (trích

Phạm Sỹ Tiệp, 1999 [32]) thì một trong những đặc điểm của cây sắn khác với
cây ngũ cốc khác là sản phẩm quang hợp được chia cho sự phát triển của cả lá
và củ. Điều này cho thấy nếu cây có điều kiện để phát triển diện tích lá tối ưu
thì sự phát triển củ cũng đạt đến mức tối ưu.
Hoa sắn: Hoa thuộc loại hoa chùm, đơn tính có cuống dài mọc ra từ chỗ
phân cành, ngọn thân. Những cụm hoa gồm một trục dài 2-10 cm và nhiều trục
bên hợp thành nên gọi là chùy. Hoa cái thường nở trước hoa đực từ 5-7 ngày.
Quả sắn: Có kích thước từ 1-1,5 cm, 1 quả thường có 3 hạt. Màu quả đa
dạng phụ thuộc vào giống. Hạt sắn hình trứng tiết diện hơi giống hình tam
giác. Quả sắn thành thục sau khi thụ phấn 75-90 ngày. Hạt sắn nặng từ 95-136
mg, màu nâu đen, trơn nhẵn, có đường gân màu nâu. Hạt sắn nảy mầm ngay
sau khi được thu hoạch, quá trình này mầm mất khoảng 16 ngày (Ghosh và
cs, 1988) [46].


×