Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh loài mây nếp làm nguyên liệu sản xuất hàng mây đan xuất khẩu ở hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.12 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG
THÂM CANH LOÀI MÂY NẾP (CALAMUS TETRADACTYLUS HANCE)
LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT HÀNG MÂY ĐAN
XUẤT KHẨU Ở HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã số: 606260

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Văn Con
2. Th.S. Triệu Thái Hưng

Thái Nguyên - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Thái nguyên ngày 15/10/2010
Người viết cam đoan.

Nguyễn Thị Phượng



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp khoá 17, giai đoạn
2009 - 2011.
Luận văn là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài
khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu đánh giá và tuyển chọn một số giống mây
có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, canh tác
và sản xuất ngành hàng mây tre đan xuất khẩu ở Hòa Bình) do thạc sỹ
Triệu Thái Hưng làm chủ nhiệm đề tài.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ nghiên cứu Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS. TS Trần
Văn Con và thạc sỹ Triệu Thái Hưng – là nhũng người hướng dẫn khoa học,
đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình
cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS. Lê Sỹ Trung
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Trung tâm công nghệ sinh học Lâm nghiệp, các Ban
Quản lý Lương Sơn – Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển
khai đề tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 2/9/ năm 2011
Tác giả



MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề………………………………………………………………….1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung của đề tài..........................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài..........................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài……………………………………...3
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………....3
CHƯƠNG 1:TÔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………4
1.1. Trên thế giới……………………………………………………………...4
1.1.1.Tính đa dạng và phân bố của mây………………………………………4
1.1.2. Nghiên cứu về thâm canh rừng ………………………………………..4
1.1.3 Nghiên cứu về mây nếp và thâm canh loài mây nếp.....................................5
1.2. Ở Việt Nam……………………………………………………………....7
1.2.1. Tính đa dạng và phân bố của mây ……………………………………..7
1.2.2 Nghiên cứu về thâm canh rừng…………………………………………8
1.2.3 Nghiên cứu về mây nếp và thâm canh loài mây nếp……………………...9
1.3.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.............................11
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................11
1. 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.........................................................................11
1.3.1.2. Khí hậu thuỷ văn……………………………………………………12
1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng………………………………………………..12
1.3.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng…………………………………………..14
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội……………………………………………….14
1.3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động………………………………………...14
1.3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế……………………………………….15



CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu………………………………………18
2.2.1.Địa điểm……………………………………………………………….18
2.2.2. Thời gian……………………………………………………………...18
2.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………18
2.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..18
2.4.1. Phương pháp kế thừa………………………………………………….18
2.4.2.Thu thập số liệu ở hiện trường………………………………………...19
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………..27
3.1. Điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu………………………………….27
3.2. Lựa chọn xuất xứ mây nếp cho năng suất cao nhất trong cùng một khu
vực nghiên cứu………………………………………………………………29
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của các xuất xứ mây nếp……………………..29
3.2.2. Chỉ tiêu chất lượng của các xuất xứ: Sức sống và khả năng chông sâu
bệnh………………………………………………………………………….31
3.2.3. Đề xuất lựa chọn xuất xứ……………………………………………..33
3.3. Lựa chọn công thức mật độ cho năng suất cao nhất……………………34
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của Mây nếp với các công thức mật độ khác
nhau………………………………………………………………………….34
3.3.2. Chỉ tiêu chất lượng của xuất xứ Hòa Bình ở các công thức mật độ khác
nhau: Sức sống và khả năng chống sâu bệnh………………………………..37
3.3.3. Lựa chọn công thức mật độ cho năng suất cao nhất…………………..38
3.4. Lựa chọn công thức bón phân cho năng suất cao nhất………………….38

1



3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của Mây nếp với các công thức bón phân khác
nhau………………………………………………………………………….38
3.4.2. Chỉ tiêu chất lượng của xuất xứ Hòa Bình ở các công thức bón phân
khác nhau: Sức sống và khả năng chống sâu bệnh…………………………..41
3.4.3. Lựa chọn công thức bón phân cho năng suất cao nhất………………..42
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………...43
1. Kết luận…………………………………………………………………..43
2. Tồn tại của đề tài………………………………………………………...45
3. Kiến nghị…………………………………………………………………45
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..46
Tài liệu tham khảo tiếng việt………………………………………………..46
Tài liệu tham khảo nước ngoài........................................................................46
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất sườn đồi……………………………20
Bảng 2.2. Điều tra sinh trưởng cây Mây nếp………………………………26
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu đất sườn đồi…………………………….28
Bảng 3.2. Sinh trưởng các xuất xứ Mây nếp (C.tetradactylus Hance) trên lập
địa đất sườn đồi sau khi trồng 24 tháng……………………………………29
Bảng 3.3: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng của các xuất xứ Mây
nếp…………………………………………………………………………32
Bảng 3.4: Kết quả lựa chọn xuất xứ Mây nếp có triển vọng cho sản xuất...33
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của Mây nếp
(C.tetradactylus Hance) với xuất xứ Hòa Bình sau khi trồng 24 tháng trên đất
sườn đồi...........................................................................................................35
Bảng 3.6: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng của Mây nếp ở xuất

xứ Hòa Bình với các công thức mật độ…………………………………….37
Bảng 3.7: Kết quả lựa chọn công thức mật độ cho năng suất cao nhất với xuất
xứ Hòa Bình………………………………………………………………..38
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của bón phân trồng đến sinh trưởng của Mây nếp
(C.tetradactylus Hance) với xuất xứ Hòa Bình sau khi trồng 24 tháng trên đất
sườn đồi........................................................................................................39
Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng của Mây nếp với
xuất xứ Hòa Bình……………………………………………………………41
Bảng 3.10: Kết quả lựa chọn công thức bón phân cho năng suất cao nhất…42


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Phương pháp đào phẫu diện đất………………………………….19
Hình 2.2: Lấy mẫu đất để phân tích…………………………………………20
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm với các xuất xứ…………………………………21
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm với các công thức mật độ………………………23
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm với các công thức bón phân……………………25
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng chiều dài thân mây nếp trên đất sườn đồi sau khi trồng
24 tháng………………………………………………………………………30
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng đường kính gốc mây nếp trên đất sườn đồi sau khi
trồng 24 tháng………………………………………………………………..31
Biểu đồ 3.3. Số lượng chồi mây nếp trên đất sườn đồi sau khi trồng 24 tháng..31
Biểu đồ 3.4. Sinh trưởng đường kính gốc Doo (cm) của mây nếp với Xuất xứ
Hòa Bình dưới các công thức mật độ khác nhau trên đất đồi…………………36
Biểu đồ 3.5. Sinh trưởng chiều dài thân L (cm) của mây nếp với xuất xứ Hòa
Bình dưới các công thức mật độ khác nhau trên đất đồi………………………36
Biểu đồ 3.6. Sinh trưởng đường kính gốc Doo (cm) của mây nếp với Xuất xứ
Hòa Bình dưới các công thức bón phân khác nhau trên đất đồi……………….40
Biểu đồ 3.7. Sinh trưởng chiều dài thân L (cm) của mây nếp với xuất xứ Hòa
Bình dưới các công thức bón phân khác nhau trên đất đồi…………………….40


0


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của một quốc gia, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống. Chính vì vậy trồng rừng cần được xem
xét như lý do mà George Baur đã dẫn lời của Wads worth (1976) [17] như
sau: “Khi dân số và những đòi hỏi về đất đai, cùng là lâm sản tăng thêm và
các kiểu nông nghiệp khác tiến bộ lên thì trồng rừng thâm canh không thể
thiếu được để cung cấp gỗ duy nhất có kinh tế ở các miền nhiệt đới...’’
Điều này cho thấy ngành Lâm nghiệp đã có nhiều cố gắng, song thực
trạng rừng ở Việt Nam hiện nay đúng như nhận định của Bộ NN & PTNT
(2007) [1] (tr 250) “Diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa
dạng sinh học rừng tự nhiên nhều nơi vẫn tiếp tục suy giảm”. Điều này đang
được các nhà khoa học nghiên cứu và tìm giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu
về năng suất, chất lượng và mang tính bền vững.
Mây nếp là một trong những loài đang có nhu cầu phát triển lớn, việc
phát triển mây đã được nhận thức như một lựa chọn triển vọng trong kinh
doanh rừng theo hướng có thu nhập sớm và hiệu quả kinh tế cao. Điều này
được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế ngành và chương trình
trồng mới năm triệu hécta rừng, từ nay đến năm 2010 phải xây dựng được
450.000 ha rừng cung cấp lâm sản ngoài gỗ, trong đó song mây chiếm tỷ lệ từ
10 - 20% (Phạm Văn Điển 2006) [4].
Trên thực tế ở Hòa Bình, chưa có giống mây nếp được chính thức công
nhận, nguồn nguyên liệu gây trồng chưa được kiểm soát, nên có nhiều nguồn
hạt mây nếp chất lượng thấp đang lưu hành, tạo ra rủi ro cao cho dự án gây
trồng và sản xuất. Để có thể đề xuất nguồn giống đảm bảo chất lượng cho
trồng mây nếp. Trung tâm Công Nghệ Sinh Học Lâm nghiệp - Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với các địa phương thực hiện nghiên cứu

1


đánh giá và tuyển chọn một số giống mây có năng suất và chất lượng cao phù
hợp với điều kiện tự nhiên, canh tác và sản xuất ngành hàng mây tre đan xuất
khẩu ở Hoà Bình từ năm 2009 - 2011.
Nhận thức những vấn đề đó trong những năm gần đây, việc gây trồng các
loài song mây được quan tâm đầu tư phát triển. Loài Mây nếp đã được gây trồng ở
nhiều nơi như: Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Lâm
Đồng…Tuy nhiên, do chỉ mới quan tâm về mặt số lượng dẫn đến hiệu quả đầu tư
chưa cao. Đặc biệt khâu giống còn xô bồ và trồng theo hướng tự phát, quảng canh.
Những biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc vẫn chưa được đề xuất trên cơ sở khoa
học. Vì vậy, cần nghiên cứu xác định hệ thống các biện pháp kỹ thuật liên hoàn từ
khâu chọn, nhân giống đến gây trồng, phát triển mây, đáp ứng yêu cầu thực tế và
nâng cao giá trị của loài Mây nếp.
Để góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn của thực tiễn về phát triển
kinh doanh mây, thúc đẩy hoạt động phát triển rừng, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái và tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống trên nền tảng nghề rừng,
phối hợp với nhóm thực hiện đề tài của Viện Lâm Nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh loài Mây nếp
(Calamus tetradactylus Hance) làm nguyên liệu sản xuất hàng mây đan
xuất khẩu ở Hòa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung của đề tài.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh loài mây nếp
để cho năng suất nguyên liệu là cao nhất dùng cho sản xuất hàng mây đan
xuất khẩu ở Hòa Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài.

- Xác định được xuất xứ mây nếp, công thức mật độ và công thức bón
phân cho năng suất cao nhất trong cùng một khu vực nghiên cứu.

2


- Đề xuất được giải pháp kỹ thuật thích hợp cho khu vực trồng Mây
nếp.
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tạo cơ sở lý luận về kỹ thuật trồng
thâm canh loài mây nếp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển vùng
nguyên liệu sản xuất hàng mây đan xuất khẩu
- Kết quả nghiên cứu về các biện pháp trồng thâm canh làm nguyên liệu
sản xuất hàng mây đan xuất khẩu sẽ là tài liệu cho các sinh viên, nhà nghiên
cứu tham khảo về loài cây này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu cho chúng ta biết được thực trạng nguồn nguyên
liệu mây và nhu cầu thực tế ở vùng Hòa Bình.
- Xác định được biện pháp kỹ thuật thích hợp để đưa vào sản xuất cho
từng khu vực ở Hòa Bình
- Góp phần nâng cao đời sống cộng đồng xã hội, cải thiện kinh tế nông
thôn thông qua các cơ hội việc làm, thu nhập sản phẩm mới, năng suất và hiệu
quả từ cây mây nếp.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

1.1. Trên thế giới
1.1.1.Tính đa dạng và phân bố của mây
Trên thế giới có khoảng 600 loài mây song thuộc 14 chi (Dransfield và
Uhl, 1998) [12]. Riêng Đông Nam á có 9 chi, 316 loài. Chi mây nếp
(Calamus) có 400 loài. Những chi khác có số loài ít hơn như Korthalsia (26
loài). Có 8 chi với số loài dưới 10, trong đó có 3 chi chỉ có một loài. Châu Phi
có 19 loài và 4 chi chủ yếu Calamus, Eremospatha, Laccosperma,
Oncocaiamus còn lại những loài khác đều phân bố ở Nam, Đông Nam á và
Nam Trung Quốc: Indonesia với 300 loài khác nhau. Malaysia 104 loài thuộc
9 chi, Thailand có khoảng 50 loài và Philippines có 91 loài, Srilanka có 10
loài, ấn Độ có 53 loài .Danh mục các loài song mây lần đầu tiên được xuất
bản vào năm 1986. Một số ấn phẩm đã đề cập đến phân loại và sử dụng song
mây : (Manokaran N 1989) [20] ;(Manokaran N, 1985) [21] ; (Rao 1995)[23].
1.1.2 Nghiên cứu về thâm canh rừng
Evans, J. (1992) [14] cho rằng: Trước năm 1965 các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới mới chỉ trồng khoảng 60,7 triệu ha rừng, nhưng đến năm 1980
đã trồng được gần 21 triệu ha và đến năm 1990 đã đạt gần 43 triệu ha, chiếm
khoảng 30% diện tích rừng trồng trên toàn thế giới, đến năm 2000 diện tích
rừng trồng ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới khoảng 60
triệu ha. Các loài cây sử dụng để trồng rừng chủ yếu là: Eucalypcua, Pinus,
Acacia, swietenia macrophylla....Mục tiêu trồng rừng chủ yếu là cung cấp gỗ
nguyên liệu cho công nghiệp giấy ván nhân tạo, gỗ xẻ, chất đốt và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazin, Golcalves
J.L.M và cs, (2004) [18] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” thích

4


hợp giữa kiểu gien với điều kiện lập địa và kĩ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả

còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan tới các yếu tố môi
trường theo thứ tự mức độ quan trọng như sau: Nước > dinh dưỡng > độ sâu
tầng đất. Việc phát triển rừng theo hướng trồng thâm canh được quan tâm từ
lâu, đặc biệt trong vài thập kỷ trở lại đây, nhiều quốc gia tập trung vào lĩnh
vực nghiên cứu cải thiện giống và nhân giống cây rừng, vì vậy mà năng suất
rừng trồng bằng một số loài cây mọc nhanh như keo, bạch đàn và một số cây
trồng khác đạt được những thành tựu đáng kể
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống bạch đàn lai
(Eucalyplus hybrids) có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7.
Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyplus
grandis đạt tới 55 m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn
được giống Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt 19 m3/ha/năm, giống
Paraserianthes jaicataria trồng ở Malaysia được 7 - 10 năm cũng đạt 30
m3/ha/năm ( Pandrey, 1983) [22], Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống
E.gradis đạt từ 35 - 40 m3/ha/năm, giống E.urophylla đạt trung bình tới 55
m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988) [9].
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức nông
lương thế giới (FAO, 1984) [16] đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào 4
nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, lọai đất
và hiện trạng thực bì.
1.1.3 Nghiên cứu về mây nếp và thâm canh loài mây nếp
Thị trường buôn bán song mây đã được xác lập, mặt hàng song mây xuất
khẩu trên thế giới hàng năm đạt 600 triệu USD. Toàn bộ sản phẩm này đều có
nguồn gốc từ các nước Châu Á, Thái Bình Dương; trong đó Malaysia 19,5%,
Indonêsia 15,9%, Việt Nam 14% và Trung Quốc 12,4%, còn lại là các nước

5



khác (FAO, 1997) [15]. Khi nghiên cứu bón phân cho rừng trồng Thông
P.caribeae ở Cuba. Herrero và cs (1988) [19] cũng cho thấy phân bón phosphate
đã nâng sản lượng rừng từ 56 lên 69 m3/ha sau 13 năm trồng.Theo Nguyễn Huy
Sơn (2002) [6] Ở Trung Quốc áp dụng biện pháp tưới nước thấm nhỏ giọt cho
rừng trồng cây Dương Lai (Populuseuramericana) trên vùng đất bán khô hạn,
kết quả thu được sau 6 năm tuổi cho thấy đường kính ngang ngực tăng trưởng
gấp gần 3 lần so với đối chứng
Trên thế giới song mây được trồng ở 3 quy mô, quy mô nông trường với
mục đích thương mại, quy mô làng xóm để dùng làm hàng rào hoặc dùng
trong gia đình, và những thử nghiệm tại các cơ sở bán sản xuất nhỏ. Nguồn
song mây vẫn chủ yếu khai thác trong rừng tự nhiên. Khoảng 50 loài mây có
giá trị kinh tế và được sử dụng ở nhiều nước. Nghề trồng mây được bắt đầu
khoảng 100 năm về trước nhưng loài mây trồng còn quá ít. Việc lựa chọn loài
được dựa vào phạm vi phân bố, giá trị kinh tế, mức độ thuần dưỡng, khí hậu
sinh thái, tài nguyên di truyền (Rao, 1995) [23]. Canh tác song mây thành
rừng xuất hiện ở Kalimantan vào năm 1850, sau đó được mở rộng ra rừng thứ
sinh nghèo và rừng trồng cao su ở Malaysia và Indonesia (Aminudin 1985)
[8].
Song mây là loài cây khá thân thuộc với người dân địa phương ở nhiều
Quốc gia trên thế giới. Song mây được gây trồng từ lâu và chủ yếu là ở các
nước Châu Á. Việc gây trồng được thực hiện trên cả quy mô lớn và nhỏ. Tuy
nhiên, trồng mây theo hướng thâm canh thì chưa có một nghiên cứu nào đề
cập đến. Như vậy việc trồng thâm canh song mây nói chung và loài Mây nếp
nói riêng là chưa được quan tâm và đầu tư.
Indonesia: là nước sản xuất nhiều mây nhất, mỗi năm nước này sản
xuất tới 400 nghìn tấn mây, chiếm 80% lượng song mây thế giới, giá trị xuất

6



khẩu đạt tới 83 triệu USD mỗi năm. Số loài được gây trồng là 3 loài: Calamus
ceasius và C. trachycoleus (quy mô lớn) và C. manna (quy mô nhỏ).
Malaysia: là một nước có truyền thống sản xuất mây sau Indonesia,
chiếm 10% sản lượng mây của thế giới, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 30 triệu USD mỗi năm. Việc gây trồng từ những năm 1913, nhưng chỉ
có hai loài được gây trồng là: Calamus ceasius và C. manan.
Phillipines: việc trồng thử nghiệm mây đã được Viện nghiên cứu cây
rừng (nay là Cục nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái) tiến hành từ năm 1977
đến nay hàng năm nước này xuất khẩu trị giá 30 triệu USD. Tuy nhiên chỉ có
một loài Calamus merrillii là được gây trồng. Nhân giống mây
(C.manillensis) bằng phương pháp nuôi cây mô đã được thực hiện bởi
(Dekkers và Rao (1989) [11] tác giả nuôi cấy mô thành công đối với các loài
G.trachycoleus với việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng 2,4D va NAA (5
mg/l). Loài mây C. maman cũng được nhân giống thành công bằng phương
pháp nuôi cấy mô (Chuthamas và cộng sự, 1989) [10].
Hiện nay, phương pháp chọn giống phổ biến ở Indonesia và Malaysia
là ươm cây con từ hạt, sau đó đánh giá sinh trưởng của cây con ở giai đoạn
xuất vườn để chọn ra cây mây ưu trội. Vườn thực vật ở Paradenia - Srilanka,
Indonesia, Nam Trung Quốc lưu trữ nhiều giống mây tốt. (Dransfield 1993)
[13].
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Tính đa dạng và phân bố của mây
Ở Việt Nam, song mây chưa được nghiên cứu nhiều. Tới nay chưa có
một cuốn sách nào viết về vấn đề song mây ở nước ta. Các tài liệu đã xuất bản
chỉ dừng lại ở một số bài báo về kinh nghiệm gieo trồng song mây ở các địa
phương. Chúng ta cũng chưa có quy trình về gieo trồng và chế biến mây song
được Bộ ban hành.

7



Vũ Văn Chuyên (1987) [2], xác định 20 loài mây thuộc 2 chi là
Calamus (17 loài), Daemonorops (3 loài). Song mây được sử dụng chủ yếu
làm hàng thủ công mỹ nghệ (12 loài), vật liệu xây dựng (16 loài) làm thuốc
(10 loài), cho tinh dầu (4 loài). Cây Mây thường phân bố chủ yếu ở rừng kín,
lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp và núi trung bình. Tuy nhiên
do đặc điểm sinh thái của song mây là ưa sáng mạnh ở tuổi trưởng thành nên
dưới tán rừng nguyên sinh rất ít gặp song mây. Thông thường cây mây phân
bố chủ yếu ven các đường đi, ven sông suối hay các khoảng trống trong rừng
được mở ra do các cây già cỗi đổ. Ở những khu rừng thứ sinh sau khai thác
chọn, độ tàn che từ 0,4 - 0,6, cây mây mọc và phát triển mạnh. Trong các khu
rừng nửa rụng lá, số lượng song mây giảm nhiều, thường gặp một số loài chịu
hạn như: C.redentum, C.tonkinensis. Trong rừng tre nứa và rừng ngập mặn
không gặp song mây. Về độ cao, song mây Việt Nam chỉ phân bố tập trung ở
độ cao dưới 700 m, ở trên độ cao 700 m số lượng các loài song mây và số
lượng cá thể giảm dần.
1.2.2 Nghiên cứu về thâm canh rừng
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [7] “…trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở đầu tư cao, bằng việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tổng hợp liên hoàn. Các biện pháp đó phải tận dụng cải tạo,
phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như của con người nhằm thúc
đẩy mạnh mẽ sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt với giá thành hạ cho hiệu quả lớn, đồng thời cũng phải
duy trì và cải thiện được tiềm năng đất đai và môi trường đảm bảo an toàn
sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn định, lâu dài và bền vững”.
Như vậy, trồng rừng thâm canh đạt hiệu quả cao phải đáp ứng các yêu
cầu tổng hợp của một phương thức kinh doanh thoả mãn các lợi ích về kinh tế
- môi trường và xã hội cao nhất, thể hiện trên các mặt:

8



- Hiệu qủa về mặt kinh tế: là hiệu quả về đầu tư và thu nhập trên mô
hình sử dụng đất hay mô hình trồng rừng thâm canh.
- Hiệu quả xã hội: tạo sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị diện tích
lớn, nó mang lại lợi ích cho người sản xuất và tiêu dùng, giải quyết vấn đề lao
động, tạo vùng chuyên canh phát triển kinh tế hàng hoá…
- Hiệu quả môi trường: bảo vệ và cải thiện điều kiện đất đai để sử dụng
đất lâu dài, ổn định, bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái…
Từ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn của công tác trồng rừng
sản xuất nói chung và trồng rừng thâm canh nói riêng trong những năm qua
cho thấy việc nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng bằng giống đã được
cải thiện, chọn lập địa phù hợp và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
tiên tiến đang là một vấn đề ưu tiên hàng đầu hiện nay.
1.2.3 Nghiên cứu về mây nếp và thâm canh loài mây nếp
Nghề trồng mây ở nước ta có truyền thống và đi trước các nước Đông
Nam Á. Tuy nhiên, trồng mây theo hướng thâm canh là một khái niệm còn rất
mới mẻ, việc gieo trồng của chúng ta cho đến nay hầu như vẫn mang tính tự
phát, chưa được nhìn nhận đầu tư đúng mức, chưa có hướng dẫn cụ thể về
chính sách khuyến khích đầu tư. Khu vực trồng cây Mây tập trung ở các tỉnh
đồng bằng, không có đất để phát triển và khả năng thu hái hạt giống bị động.
Hiện nay, tỉnh Hoà Bình (huyện Cao Phong), tỉnh Hà Giang (huyện Su Phì,
Mèo Vạc, Bắc Quang), tỉnh Hà Tĩnh (huyện Hương Sơn), tỉnh Quảng Ngãi
(Trà Bồng, Minh Long) tỉnh Gia Lai (huyện Kon Hà Nừng, Chư Sê), đã trồng
mây với diện tích hàng trăm ngàn héc ta mỗi năm. Phương thức trồng chủ yếu
là trổng phân tán dưới tán rừng, giống mây chưa được cải thiện, thiếu giống,
nguồn giống xô bồ và chưa được đầu tư kỹ thuật cho nên năng suất và chất
lượng còn thấp. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các địa phương hiện nay là giải quyết

9



được nguồn giống có chất lượng và thâm canh tăng nămg suất để thu được hiệu
quả kinh tế cao.
Thực tế cho thấy, ở nước ta chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn
đề thâm canh một loài song mây kể cả mây nếp. Một số nghiên cứu như của Vũ
Văn Dũng và Lê Huy Cường (2000) [3] mới chỉ xây dựng kỹ thuật gây trồng
mây nếp, trong đó chú trọng khâu chọn giống, xử lý hạt, tạo cây con, kỹ thuật
làm đất mà chưa giải quyết được vấn đề chọn đất trồng mây, đối với vấn đề này
các tác giả chỉ đề cập một cách chung chung dựa trên kinh nghiệm của người
dân bản địa mà chưa có những nghiên cứu cụ thể cho kết quả khoa học đáng
tin cậy. Vì vậy kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên chưa chỉ ra được mối
quan hệ giữa điều kiện lập địa và sinh trưởng của cây mây.
Phạm Văn Điển (2005) [5], trong cuốn “Bảo tồn và phát triển thực vật
cho lâm sản ngoài gỗ”, cũng đã đề cập đến kỹ thuật trồng mây nếp. Trong bản
hướng dẫn tác giả mới giải quyết được khâu chọn giống, thu hái, bảo quản, xử
lý hạt và tạo cây con mà chưa có một kết luận rõ ràng về mối quan hệ giữa đặc
điểm sinh vật học của cây mây và lập địa nơi trồng. Vì vậy kết quả nghiên cứu
của tác giả chỉ mang tính định hướng.
Từ năm 2000 - 2004, Lê Thị Hiền - Viện Lâm Nghiệp có tiến hành thiết
lập mô hình trồng mây nếp dưới tán rừng phục hồi ở Cầu Hai - Phú Thọ và
rừng phòng hộ Sông Đà - Hòa Bình với các công thức mật độ khác nhau: 750
cây/ha, 1000 cây/ha, 2000 cây/ha, 4950 cây/ha. Kết quả sau 4 năm trồng công
thức 1 mật độ 750 cây/ha cho sinh trưởng về chiều cao trung bình nhanh nhất là
201cm.
Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho chúng ta thấy
nghiên cứu về song mây nói chung và mây nếp nói riêng là còn quá ít. Đặc biệt
là các nghiên cứu chuyên sâu về sinh lý, sinh thái, về mối quan hệ giữa điều
kiện lập địa và sinh trưởng của mây nếp, các biện pháp kĩ thuật thâm canh mây


10


nếp… Mặt khác do giá trị của cây mây nói chung và cây mây nếp nói riêng chủ
yếu làm hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu là chính, nên chưa có một công
trình nghiên cứu nào về thâm canh loài mây nếp với các công thức bón phân
khác nhau. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu một số biện pháp trồng thâm canh
loài mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) làm nguyên liệu sản xuất hàng
mây đan xuất khẩu ở Hòa Bình vào thời điểm hiện nay là việc làm có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn to lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng năng
suất và chất lượng loài mây nếp...và khắc phục những vấn đề tồn tại ở trên.
1.3.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
1. 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Lương Sơn là huyện miền núi thấp của tỉnh Hoà Bình tiếp giáp với
vùng đồng bằng. Tổng diện tích tự nhiên là 28.719,1 ha. Vị trí địa lý từ 20º17´
- 20º38´ Vĩ Bắc và 105º20´ - 105º40´ Kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Ba Vì, Hà Nội
- Phía Đông giáp huyện Chương Mỹ, Hà Nội
- Phía Nam giáp huyện Kim Bôi, Hoà Bình và huyện Mỹ Đức, Hà Nội
- Phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, Hoà Bình.
Huyện Lương Sơn có địa hình cao ở phía Tây thấp dần xuống phía
Đông Nam, có dãy núi cao nhất là Bà Sơn cao trên 1.000m. Đây là vùng
thượng nguồn của những con suối tạo thành Sông Bùi đổ ra Sông Đáy (Hà
Nội).
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hoà Bình, có
địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của toàn huyện
so với mực nước biển là 251 m, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi Tây Bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những


11


dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vôi với những hang động, có
nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
1.3.1.2. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió
mùa. Có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa mang theo nhiều hơi nước và kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa khô độ ẩm thấp và hanh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Chế độ nhiệt: Tại khu vực nghiên cứu, nhiệt độ trung bình các tháng
trong năm là 23,10C; nhiệt độ trung bình tối thấp là 16,0 0C nhiệt độ trung
bình tối cao là 28,20C. Nhiệt độ bình quân cao nhất gặp vào tháng 8 là 32,8 oC
trong khi đó nhiệt độ bình quân thấp nhất gặp và tháng 12 là 9,4 oC.
Chế độ mưa: huyện Lương Sơn là khu vực có lượng mưa tương đối lớn
với tổng lượng mưa bình quân năm là 1.913mm. Lượng mưa phân bố không
đều, tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7
(436,7 mm) tháng có lượng mưa thấp nhất thường là tháng 12 (3,8 mm). Độ
ẩm không khí tương đối cao, bình quân đạt 84,7%.
Chế độ gió: có hai hướng gió chính là gió Đông Nam thổi vào mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 10. Gió Đông Bắc khô và hanh thổi từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Ngoài ra trong khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió Tây (gió
Lào) và gió Bấc.
Thuỷ văn: Khu vực nghiên cứu có nhiều suối, ao hồ, nhiều khe sâu do
địa hình chia cắt. Với lượng mưa tập trung trên 70% vào mùa mưa nên
thường gây ra lũ quét ở vùng thượng nguồn sông Bùi. Tuy nhiên vào mùa khô
thường xảy ra tình trạng thiếu nước sản xuất và sinh hoạt.
1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là các loại đất sau:

Đất đồi núi gồm có:

12


- Đất feralit đỏ nâu vàng trên đá vôi (FQV)
- Đất feralit đỏ vàng trên đá biến chất (FQJ)
- Đất feralit vàng nhạt trên sa thạch, phiến thạch (FQJ)
- Đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
Đất ruộng gồm có:
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước
- Đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ

13


1.3.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê của Hạt Kiểm lâm huyện Lương Sơn tính đến
ngày 31/12/2008, toàn huyện có 9.853, 9 ha rừng, trong đó:
- Rừng tự nhiên: 2.687,4 ha chủ yếu là rừng non phục hồi và rừng tre nứa.
- Rừng trồng là: 7.166,5 ha (trong đó rừng non dưới 3 tuổi là 2.271,4
ha). Các loài cây trồng chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Luồng, Lát,…
Đất chưa có rừng là: 8.779,4 ha (được quy hoạch cho mục đích phát
triển lâm nghiệp). Diện tích này chủ yếu là trảng cỏ, lau lách và núi đá có cây
nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là rừng.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa - xã
hội giữa miền núi và miền xuôi trong nhiều năm qua, các xã trong huyện đã
duy trì nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần nông, lâm nghiệp; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Nhờ đẩy mạnh hoạt động tuyên

truyền, vận động người dân, Lương Sơn đã nhanh chóng bắt nhịp với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường.
1.3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
Toàn huyện có 14 xã và thị trấn, tổng dân số toàn huyện là 65.004
người (nam là 32.258 và nữ là 32.746 người). Khu vực thị trấn là 14.684
người chiếm 22,6%, khu vực nông thôn là 50.320 người chiếm 77,4%. Mật độ
dân số trung bình là 244 người/km2.
Các dân tộc chủ yếu là:
- Mường: 40.757 người chiếm 62,7 %
- Kinh: 23.726 người chiếm 36,5 %
- Dân tộc khác là 521 người chiếm 0,8 %
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11,45 %
Toàn huyện có 15.146 hộ, tổng số lao động là 37.524 người.

14


1.3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) năm 2008 là 27.752 tấn, trong đó:
- Tổng diện tích trồng Lúa là 4.006,3 ha đạt sản lượng 20.872,0 tấn
- Tổng diện tích trồng Ngô là 1.464,6 ha đạt sản lượng 6.880,0 tấn
- Bình quân lương thực trên đầu người là: 427kg/người-năm.
Trong sản xuất nông nghiệp, nếu năm 1993 năng suất lúa của huyện
bình quân chỉ đạt từ 20 đến 22 tạ/ha/vụ, thì năm 2005 đã đạt 50,9 tạ/hecta/vụ.
Có nhiều yếu tố đưa năng suất nông nghiệp ở Lương Sơn tăng cao, nhưng
quan trọng hơn cả là nông dân các địa phương trong huyện được nâng cao
kiến thức về khoa học kỹ thuật, họ được dự các lớp chuyển giao khoa học, kỹ
thuật về cây lúa, trồng màu, cây ăn quả cho năng suất cao. Cùng với trồng
trọt, huyện Lương Sơn chú trọng đến chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trạm

khuyến nông, khuyến lâm huyện đã xây dựng các mô hình nuôi lợn siêu nạc,
gà siêu trứng, bò sữa và nuôi ong. Huyện đã phát triển chăn nuôi theo hướng
sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Năm 2005, toàn huyện có 13.510 con
trâu, 5.179 con bò, 38.048 con lợn, 556.616 con gia cầm. Hiện nay, huyện
đang thực hiện dự án chăn nuôi bò sữa, phát triển từ 30 con (năm 2000) lên
525 con (năm 2005).
Lâm nghiệp
- Trồng rừng tập trung đạt 1.258,0 ha
- Chăm sóc rừng đạt 2.861,0 ha
- Khoanh nuôi rừng đạt 4.295,4 ha
- Khai thác rừng đạt 187,3 ha
- Khai thác Bương, Tre, Nứa đạt 5,7 triệu cây.
Huyện còn vận động nông dân cải tạo đất trống, đồi trọc, mở rộng diện
tích bằng việc trồng các loại cây màu có giá trị hàng hoá. Nhiều gia đình đã

15


tận dụng đất hoang, cải tạo vườn đồi để trồng các loại cây ăn quả: vải, nhãn,...
hoặc sử dụng hàng nghìn hécta đất tự nhiên để trồng Tre, Luồng, Keo tai
tượng, Bạch đàn, do đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Công tác chăm sóc bảo
vệ rừng tự nhiên và rừng đầu nguồn được chú trọng, góp phần nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng đạt mức 44%. Huyện tích cực chỉ đạo các địa phương phát triển
các mô hình kinh tế trang trại, kết hợp trồng trọt, chăn nuôi, góp phần giải
quyết số lao động dôi dư và tăng thu nhập cho kinh tế hộ. Toàn huyện hiện có
hơn 300 trang trại với qui mô từ 1 ha trở lên, trong đó có một số trang trại đã
mang lại hiệu quả kinh tế ban đầu.
Giao thông
Quốc lộ 6, chạy theo hướng Đông Tây, cắt ngang qua địa bàn huyện
khoảng 15 km từ khu Năm Lu đến dốc Kẽm, đi từ thị trấn Xuân Mai huyện

Chương Mỹ (Hà Nội), sang huyện Kỳ Sơn, Hòa Bình.
Hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thôn rất dày đặc và thuận tiện.
Công nghiệp, dịch vụ
Lực lượng lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
giao thông thuận lợi đã tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp của Lương Sơn phát triển. Sản xuất vật liệu xây dựng là ngành
có tính đột phá trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Trong
những năm qua, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã đẩy mạnh sản xuất,
tích cực đầu tư, cải tiến máy móc, dây chuyền sản xuất và mua sắm thiết bị
tiên tiến để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp trong huyện
sản xuất vật liệu xây dựng đã ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lớn, khai
thác chế biến các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.

16


Đến nay, toàn huyện có 453 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, trong đó có 25 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 5 hợp tác xã, 415 tổ
hợp, hộ cá thể. Các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung vào các lĩnh
vực: sản xuất vật liệu xây dựng, góp phần tạo việc làm cho 2.800 lao động địa
phương với mức thu nhập 0,6 đến 1,2 triệu đồng/người/tháng. Năm 2005, giá
trị sản xuất hàng hóa của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện
đạt trên 60 tỷ đồng.
Thuận Lợi
- Lương Sơn có vị trí địa lý gần với trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị
của Hà Nội, đất đai rộng có khả năng đầu tư để phát triển về ngề rừng, khí
hậu và thời tiết phù hợp để phát triển cây mây.
- Nguồn lao động dồi dào và nhiều dân tộc khác nhau nên có nhiều kinh

nghiệm trồng mây.
- Các cơ sở xây dựng hạ tầng đã và đang từng bước được hình thành và
phát triển.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ - Chính quyền, cán bộ và nhân dân đoàn
kết, thống nhất tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, ra sức tăng gia
sản xuất, đời sống của nhân dân ngày một tăng lên, năm sau cao hơn năm
trước, kéo theo nhu cầu vui chơi, giải trí và các sinh hoạt khác đòi hỏi ngày
càng cao gây áp lực không nhỏ đối với đất đai.
Khó khăn
- Thiếu vốn, thiếu giống và kỹ thuật.
- Là một huyện miền núi, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn.
- Là một huyện dân tộc chiếm tỷ lệ cao, trình độ dân trí ở mức trung bình
thấp, ảnh hưởng đến nhận thức và tiếp thu những kiến thức khoa học kỹ thuật
mới để áp dụng vào địa phương.

17


×