Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phương Hướng Và Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Ở Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc - Fonexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.36 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nớc ta chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cơ chế mới đã đem lại
những kết quả nhất định. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bớc chuyển
đổi rõ rệt, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và dần dần phát triển đều đặn vững chắc.
Trong quá trình phát triển và thành công đó, có sự đóng góp đáng kể và quan trọng
của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là khi xuất nhập khẩu đợc coi là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế đối nội cũng nh đối ngoại, tạo nền tảng cho sự phát triển và thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng đợc chú trọng.
Với sự quan tâm khuyến khích và đầu t thích đáng của Nhà nớc, hàng loạt các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ra đời và phát triển nhng có không ít những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đ ợc thì phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên... Chính
vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả-đó là câu hỏi đợc
đặt ra với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay. Để trả lời tốt câu
hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khoa
học khách quan. Từ đó giúp cho họ có các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền Bắc (203 Minh Khai-Hà Nội), đợc
sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch và thị trờng và một số phòng ban khác, đặc biệt là
sự hớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, em chọn đề tài: Phơng hớng và một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền
Bắc-FONEXIM.
Nội dung luận văn bao gồm:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.


Chơng II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm
miền Bắc.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở
công ty thực phẩm miền Bắc.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế trị trờng

I. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm về kinh doanh
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác
nhau về phơng tiện, phơng thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu:
Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên
thị trờng.
Kinh doanh đợc phân biệt với các hoạt động khác bởi các hoạt động chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đợc gọi là chủ thể kinhdoanh. Chủ thể
kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trờng. Thị trờng và kinh doanh gắn liền với nhau
nh hình với bóng- không có thị trờng thì không có hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ

có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đó không ngừng. Nếu gạt bỏ
nguồn gốc bóc lột trong công thức t bản của C. Mác, có thể xem công tức này là công thức
kinh doanh: T - H - SX..- H - T: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền
tệ (T) mua những t liệu sản xuất (H) để sản xuất ra những hàng hoá (H) theo nhu cầu của
thị trờng và đem những hàng hoá này đem bán cho khách hàng trên thị trờng nhằm thu đợc
số tiền lớn hơn (T).
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sịnh lời - lợi nhuận ( T- T >0).
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
của qua trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh. Điều này do điều
kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề kinh doanh.
Nhà kinh tế học ngời Anh Adam smith cho rằng hiệu quả là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá, nhà kinh tế học Pháp Ogiephri cũng quan
niệm nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Rõ ràng quan niệm điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể
tăng do tăng chi phí mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta có cũng hiệu quả.
Quan niêm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm này đã biểu hiện đợc quan hệ
so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí đã tiêu hao. Nhng xét trên quan điểm triết

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

2



Luận văn tốt nghiệp
học Mác-Lê Nin thì sự vật và hiện tợng đều có quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại
lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình
trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính
hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét đến phần kết quả bổ xung và chi phí bổ xung.
Quan niệm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí
bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh đợc mối quan hệ bản
chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đợc kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này ch a biểu hiện
đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết quả và cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối
liên hệ này.
Quan niệm thứ t cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của CNXH, cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu đại diện cho
mức sống của mọi ngời trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiêu quả kinh doanh.
Quan điểm này u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất XHCN là không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn ở đây là phơng tiện đo lờng
thể hiện t tởng định hớng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa
dạng phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu
hay mức độ nâng cao đời sống là điều kiện khó khăn.
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niêm hiệu quả kinh doanh hoàn chỉnh
theo định hớng trên, chúng ta phải xuất phát từ những luận điểm của triết học của Mác- Lê
nin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện ở
những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý nghĩa cụ thể của hiêu quả. Việc
phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiêu quả từ đó đề
ra những biện pháp nâng cao hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3.1.Hiêu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiêu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chungcủa hiệu quả cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế qốc dân là
sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong quản lý kinh doanh không những cần tính toán và đạt đợc hiệu quả trong hoạt
động của từng ngời, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính toán và quan trọng hơn phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và
hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh
tế quốc dân chỉ có thể đạt đợc trên sơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy
vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo đợc hiệu quả (làm ăn thua lỗ) nhng nền
kinh tế vấn thu đợc hiêu qủa. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

3


Luận văn tốt nghiệp
chấp nhận đợc trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang
lại. Các doanh nghiệp thơng mọi phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì đó chính là
điều kện và tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhng để doanh nghiệp quản
tâm đến hiêu quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân, nhà nớc cần có các chính
sách nhằm đảm kết hợp hài hoà lợi ích của xã hội và lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp

Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trờng kinh doanh của
nó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào những tín hiệu về giá cả, thị hiếu của thị tr ờng để giải
quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai?
Các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh trong những điều kiện cụ thể
về trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính, trình độ tổ chức và quản lý. Các
doanh nghiệp đa ra thị trờng những sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định và
doanh nghiệp nào cũng cố gắng tiêu thụ sản phẩm của mình sao cho có thể đạt đợc hiệu quả
cá biệt cao nhất. Nh vậy khi đa các hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trờng, doanh nghiệp
phải căn cứ vào giá cả thị trờng cũng nh xu hớng vận động của giá cả, cung-cầu thị trờng và
các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tế, chi phí mà các doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh là
một bộ phận của chi phí lao động xã hội. Nhng ở mỗi doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh
giá hiệu quả thì chi phi lao động đó lại đợc thể hiện dới dạng những chi phí cụ thể:
-

Giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất.

-

Chi phí ngoài sản xuất.

Bản thân mỗi loại chi phí trên cũng có nhiều những chi phí bộ phận khác nữa. Đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp
của các loại chi phí trên đây nhng cũng không thể không đánh giá hiệu quả của từng loại chi
phí để có thể xem xét sự ảnh hởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói
chung.
Việc đánh giá hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp có tác dụng rất thiết thực giúp
doanh nghiệp tìm ra đợc hớng giảm chi phí cá biệt nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm hai mục
đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động
kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể bằng cách
xác định mức lợi ích thu đơcj với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu đợc
từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc một đồng vốn bỏ ra...

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

4


Luận văn tốt nghiệp
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thơng vụ
nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ
thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không cho thơng vụ đó. Vì vậy trong
công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một l ợng
lớn hay nhỏ đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chi phí trên hiệu quả tuyệt đối
của các phơng án với nhau. (Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức độ chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phơng án). Mục đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh
mức độ hiệu quả của các phơng án (hoặc các cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm
vụ ) từ đó cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngời ta không chỉ tìm thấy một cách
(một phơng án, một con đờng, một giải pháp) mà có thể đa ra nhiều cách làm khác nhau.

Mỗi cách làm đó đòi hỏi lợng đầu t vốn, lợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời
gian thu hồi vốn đầu t cũng khác nhau. Vì vậy, muốn đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, ngời làm
công tác quản lý và kinh doanh thơng mại không nên tự mình vào một cách làm mà phải vận
dụng mọi sự hiểu biết đa ra nhiều phơng án đó để chọn ra một phơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong thơng mại có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc hết, xác định quan hệ tuyệt đối là cơ sở
để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng
án, ngời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phơng án khác nhau. Mức chênh lệch ấy chính
là hiệu quả so sánh (3).
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4.1. Các nhân tố bên trong
a) Lực lợng lao động
Ngời ta thờng nhắc đi nhắc lại luận điểm: Khoa học công nghệ ngày nay đã trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp. áp dụng kĩ thuật tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu
quả sản xuất. Nhng chỉ trang bị máy móc, thiết bị kĩ thuật tiên tiến thôi cha đủ, một vấn đề
không kém phần quan trọng là vai trò của ngời lao động. Chúng ta biết rằng thứ nhất, máy
móc dù tối tân đến đâu cũng đều do con ngời tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của
con ngời sẽ không có những máy móc, thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù hiện đại đến
đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kĩ thuật, trình độ sử dụng của ngời công
nhân thì mới phát huy đợc tác dụng, tránh lãng phí, thậm chí hỏng hóc.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lợng lao động của
doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các mặt sau: thứ
nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên
vật liệu mới .. .. có hiệu quả hơn trớc hoặc cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất, hiệu suất so
với trớc. Thứ hai, trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị tạo ra kết quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của máy móc thiết bị, tận
dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc. Thứ ba,
lao động có kỷ luật,chấp hành đứng mọi quy định về thời gian, về quy trình kĩ thuật sản xuất
sản phẩm, quy trình bảo dỡng máy móc thiết bị dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng năng
suất, chất lợng, hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa thiết bị máy móc ..

Nguồn: PGS.PTS. Đặng Đình Đào, Kinh tế TMDV tổ chức và quản lý kinh doanh, NXB Thống kê năm 1997, Hà Nội
trang 255 258.
(3)

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

5


Luận văn tốt nghiệp
..Ngoài ra, chất lợng sản xuất còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác
phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên
trong doanh nghiệp.
b) Trình độ phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật tiến bộ vào sản
xuất
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu lao động. Sự
phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản
lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Nh vậy, cơ sở vật chất kĩ thuật là một nhân
tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Mức độ
chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi trình độ hiện đại, cơ cấu
tính đồng bộ, tình hình duy trì bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy
móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính
chất sản xuất hàng loạt.
Hiện nay, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển nh
vũ bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất,
chất lợng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nớc ta, phù hợp với xu thế chung
đó, hầu hết các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu t,
ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình

độ trang bị kỹ thuật cho mình.
c) Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t, nguyên liệu của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng phải có đủ 3 yếu tố: lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó vật t, nguyên liệu là yếu tố không thể
thiếu đợc trong sản xuất kinh doanh. Do vậy số lợng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của
việc cung ứng nguyên liệu, chất lợng nguyên liệu có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu và do đó ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trớc tiên việc cung cấp đầy đủ, có chất lợng cao nguyên liệu cho sản xuất sẽ
nâng cao chất lợng sản phẩm, thu hút khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cần chú ý là đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng chi
phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu chiếm rất lớn trong cơ cấu chi phí kinh doanh sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất lớn
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, chất l ợng
hoạt động của nhân sự còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập đợc một hệ thống cung ứng
nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tởng lẫn nhau
giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng, bảo đảm khả năng cung ứng vật t, nguyên liệu đầy đủ
kịp thời, chính xác, đúng nơi cần thiết, tránh tình trạng không có vật t để sản xuất hay vật t
quá nhiều gây ứ đọng vốn...
d) Hệ thống trao đổi xử lý thông tin
Hiện nay với sự bùng nổi của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi
hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trờng hiện
nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong
nớc và quốc tế phát triển, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng,
thông tin về công nghệ, thông tin về tình hình cung cầu, hàng hoá, dịch vụ, thông tin về giá
cả, thông tin về tỷ giá... Không những thế các doanh nghiệp còn rất cần biết về kinh nghiệm
thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế, biết đợc thông tin về các

Đại học Kinh tế Quốc dân


Trang 1

6


Luận văn tốt nghiệp
thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nớc và các liên quan đến thị trờng của doanh
nghiệp.
Những thông tin kịp thời chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định
phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không
quan tâm đến thông tin một cách thờng xuyên, liên tục, không nắm bắt đợc thông tin một
cách kịp thời, chính xác dễ bị thất bại.
Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi xã hội phải phát triển mạnh hệ
thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, từ việc phát triển báo chí, truyền
thanh, truyền hình đến việc phát triển các hoạt động bu chính viễn thông. Trong kinh doanh
nếu biết mình, biết ngời và biết đợc các đối thủ cạnh tranh thì sẽ có chính sách để thắng lợi
trong cạnh tranh, có chính sách để phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ để hỗ trợ nhau trong
kinh doanh. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm chắc đợc các
thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời đúng đắn trong kinh doanh là một
yếu tố, một điều kiện hết sức quan trọng để thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi
nhuận cao.
c)

Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nhân tố quản trị ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp hiện đại luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hớng đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định đúng các chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở

đầu tiên đem lại hiệu quả và kết quả hoặc phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng. Bởi vậy nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp (quản
trị viên cao cấp), bằng phẩm chất và tài năng của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý
nghĩa quyết định đối với việc duy trì thành đạt cho một tổ chức, một công ty, trong các
nhiệm vụ phải hoàn thành, ngời cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải chú ý đến hai nhiệm vụ
chủ yếu là:
-

Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lợng cao.

Dìu dắt tập thể dới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc và ổn định. ở bất kỳ môt doanh nghiệp nào, hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào
tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, phơng hớng kinh
doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của những ngời lãnh đạo doanh nghiệp.
4.2. Nhân tố môi trờng bên ngoài
a) Môi trờng pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất... Tất cả
các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa
điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng không phải chỉ chú ý đến kết quả và hiệu
quả của riêng mình, mà còn phải chú ý bảo đảm lợi ích kinh tế của mọi thành viên trong xã
hội. Với t cách một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ
chấp hành mọi luật phát quy định, với các hoạt động liên quan đến thị trờng ngoài nớc,
doanh nghiệp không thể không nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành các hoạt động
trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nớc đó.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1


7


Luận văn tốt nghiệp

b) Môi trờng văn hoá xã hội
Trình độ việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, những
đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... Mọi yếu tố văn hoá xã hội đều tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hớng tích cực hoặc
không tích cực. Trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ
lao động có chuyên môn cao và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết nếu có
tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại.
Phong cách sống công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỷ luật lao động, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
c) Môi trờng chính trị
ổn định thể chế chính trị, xu hớng chính trị, tơng quan giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội...
Cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Môi trờng chính
trị ổn định luôn luôn là điều kiện tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu t , phát triển
các hoạt động kinh tế. Vấn đề đầu t lại tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
d) Môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng
Tình trạng môi trờng, xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trờng...
đều tác động trong một chừng mực nhất định đến hiệu quả kinh doanh. Một môi trờng trong
sạch, thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh để cải thiện môi trờng bên trong
doanh nghiệp và tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động làm tăng hiệu quả kinh doanh
và ngợc lại. Cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc trực tiếp giảm chi phí kinh
doanh để xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng nh thời
gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều trờng hợp, khi điều
kiện cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hởng trực tiếp đến chi phí đầu t hoặc gây cản trở đối
với hoạt động cung ứng vật t, kỹ thuật, mua bán hàng hoá và do đó tác động xấu đến hiệu
quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Môi trờng quốc tế
Các xu hớng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa của thế giới, chiến
tranh... ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động mở rộng thị trờng mua bán của doanh nghiệp
và vì thế tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trờng khu vực ổn định là cơ sở để
các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển
kinh doanh trong toàn khu vực.
f) Môi trờng công nghệ
Tình hình nghiên cứu triển khai khoa học kỹ thuật mới, đầu t cho khoa học công
nghệ... đều có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
g) Môi trờng kinh tế
Tăng trởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ, lạm phát, biến
động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh... luôn luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

8


Luận văn tốt nghiệp
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc độ
tăng thu nhập quốc dân, biến động của tiền tệ, các chính sách kinh tế, hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh... luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của từng
doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Nhìn chung, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều tạo ra những cơ hội và nguy cơ
đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và nó tạo nên môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh tồn tại một cách khách quan, gây ra những khó khăn và
cũng nh các điều kiện thuận lợi tác động đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp (4).

II. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó
liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó.
Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, trớc hết thể hiện ở việc thực hiện
các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp hoặc các hợp
đồng kinh tế Nhà nớc đã ký kết với doanh nghiệp. Vì đó là nhu cầu và là điều kiện bảo đảm
sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong điều
kiện phát triển kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán
những hàng hoá mà thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải bán hàng hoá mà bản
thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao động.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và thoả mãn
những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời lao động đợc xem là động lực trực
tiếp, bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh lại phải đợc thoả mãn cho nhu cầu của ngời lao động, cho tập thể và cho Nhà nớc, căn cứ vào chi phí đã đầu t cho việc đạt tới hiệu quả ấy.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và bảo đảm
yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành, của địa phơng và cơ sở. Hơn

nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả
các hoạt động các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các
Nguồn: GS.TS. Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB KHKT Hà nội, năm
1997, trang416 - 424.
(4)

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

9


Luận văn tốt nghiệp
mối quan hệ, tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những
mục tiêu đã xác định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy, chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học và thực hiện, bảo
đảm lòng tin của ngời lao động, hạn chế đợc những rủi ro, tổn thất. Chỉ có nh vậy, nhiệm vụ
nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở, nói cách khác,
các chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả, một mặt phải căn cứ vào số l ợng sản phẩm đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị trờng,
mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá ấy. Căn cứ
vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá.
Ngoài ra, còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lợng sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép

đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện
vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá trị cả hàng hoá mà thị trờng cần (1).
2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế chủ yếu nhằm bảo đảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan tới tất cả mọi
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, nó chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố làm tăng hiệu quả và có nhân tố lại giảm hiệu quả. Để
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, cần phải thực hiện tốt các mối quan
hệ kinh tế chủ yếu sau:
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng, hàng hoá sản
xuất ra và tổng sản lợng. Trong đó phải nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng, giảm
hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm, sản xuất dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn chi phí
để đạt tới kết quả đó. Trong đó, tốc độ tăng kết quả phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Mối quan hệ giữa kết quả của lao động sống và chi phí chi ra để duy trì và phát triển
sức lao động. Điều đó đòi hỏi tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân và tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài sản l u động.
Trong đó, bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử dụng tài sản để đạt kết quả
ấy.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài sản cố định.
Trong đó bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử dụng tài sản cố định.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

10



Luận văn tốt nghiệp
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất mới. Trong đó tăng năng
lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu t để đạt tới tốc độ tăng năng lực mới (3).
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn
bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính toán.
Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, phải thống nhất công thức đánh giá hiệu quả
chung:

Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả thu được (1)
Chi phí bỏ ra

Kết quả thu đợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh doanh thu và lợi
nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn cố định, vốn lu động...
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch
đảo.

Chi phí bỏ ra
(2)
Kết quả thu được

Hiệu quả kinh doanh =


Công thức (2) phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu bỏ ra nghĩa là để có một kết quả
thu đợc thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí bỏ ra.
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận
1/ Doanh thu bình quân một lao động.

W=

DT
N

DT : Doanh thu
N: Số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một
kỳ.
2/ Mức sinh lời của một lao động.
(3),(1)

Nguồn: PGS. Phạm Hữu Huy, Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, Hà nội - 1995, trang 247 - 251.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

11


Luận văn tốt nghiệp
P
N


B=
P: Lợi nhuận hay lãi thực hiện.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao động đối với xí nghiệp vào
lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
3/ Hiệu quả sử dụng TSCĐ.

DT
G

H1 =

G: nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thờng đợc sử dụng là
mức doanh lợi.
4/ Mức doanh lợi của vốn cố định.

DT
G

H1 =

=

Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn
cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ

tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.

5/ Hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

H3 =

Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị tài sản lu
động.
6/ Số vòng quay của vốn lu động.

H3 =

Doanh thu bán hàng (trừ thuế doanh thu)
Vốn lưu động bình quân

Số ngày của một lần chu chuyển.

N=

T
H4

=

T.VL
DT


VL: Vốn lu động bình quân.
H4: Biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao
nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lu động, mức đảm

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

12


Luận văn tốt nghiệp
nhận của một đồng vốn lu động hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lu động của
doanh nghiệp.
7/ Mức doanh lợi của vốn lu động.

H5 =

P
VL

=

Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn lưu động bình quân

Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
8/ Hiệu quả sử dụng chi phí.


Doanh thu

H3 =
Hiệu quả sử dụng
chi phí Chi
phảnphí
ánh doanh thu đạt đợc khi bỏ ra một đồng chi phí.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu ở nớc ta
1. Sự cần thiết và vai trò của thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc trên thế giới thông
qua hành vi mua bán. Đây là một hình thức trao đổi tích cực, nó vừa thể hiện mối quan hệ xã
hội vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng
biệt của quốc gia. Một quốc gia cũng nh một cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà
có thể thoả mãn đông đủ nhu cầu của mình, cho dù đó là những nhu cầu có khả năng thanh
toán. Thông qua thơng mại quốc tế, một nớc có thể mở rộng khả năng, tiêu dùng, tận dụng
máy móc trang thiết bị của một nớc khác cho sự phát triển của mình khi những điều kiện sản
xuất trong nớc đó cho phép. Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì ngoại thơng mở
rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể
tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp,
không buôn bán với nớc ngoài.
Tiền đề của sự trao đổi hàng hoá là sự phân công lao động sản xuất. Với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng đợc mở rộng, quan hệ kinh tế
giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Do vậy, thơng mại quốc tế gắn chặt với chuyên môn
hoá và phân công lao động xã hội. Mặt khác, theo lý thuyết lợi thế so sánh, trao đổi mua bán
quốc tế làm cho các bên tham gia đều có lợi cho dù một trong các bên có lợi thế tuyệt đối
hơn về mọi mặt hàng hoá.
Thơng mại quốc tế đặc biệt cần thiết cho việc chuyên môn hoá sâu để có đợc hiệu quả
kinh tế cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại, làm cho chi phí sản xuất giảm. Nó sẽ
mở rộng quy mô và phạm vi trao đổi hàng hoá đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của

sản xuất, tiêu dùng, kích thích xuất hiện những nhu cầu mới từ những tập quán, sở thích
khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau của các nớc trên thế giới. Bởi vì quan điểm chung là
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của nớc mình không chỉ bằng tiềm lực sẵn có trong nớc mà
còn bằng việc vận dụng những tiềm năng của nớc ngoài.
Có thể nói, nhu cầu trao đổi đã xuất hiện từ thời cổ đại, nhng từ khi ra đời của nền sản
xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị
kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc. Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân
tộc với thị trờng thế giới, gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế
và ngoại thơng đã trở thành điều không thể thiếu đợc đối với phơng thức sản xuất đó.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

13


Luận văn tốt nghiệp
Đối với Việt Nam, thơng mại quốc tế với vai trò là ngành mũi nhọn phục vụ sản xuất
và tiêu dùng tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhng thơng mại quốc tế lại
là cầu nối quan trọng chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất trong nớc, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Kinh nghiệm trên thế
giới cho thấy thơng mại quốc tế luôn luôn giữ vị trí tiên phong trong quá trình tăng trởng
kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nh vậy, thơng mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới. Nhận thực rõ tầm quan trọng của
thơng mại quốc tế trong việc phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang tạo ra
điều kiện tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại quốc tế bằng việc mở cửa nền
kinh tế, sẵn sàng làm bạn với các nớc trên thế giới và trong khu vực, gia nhập các tổ chức
quốc tế, mở cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về hoạt động thơng mại quốc tế ở nớc ta

hiện nay
Với đờng lối xã hội nền kinh tế mở, Đảng và Nhà nớc ta khẳng định: Không ngừng
mở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, đẩy
mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, đó là những đòi hỏi của khách quan và của thời đại.
Do đặc điểm kinh tế xã hội, đờng lối xây dựng nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta trong
từng giai đoạn, nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh thơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay
là:
- Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
- Phát huy lợi thế so sánh về nguồn lao động và tài nguyên của đất nớc.
- Phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, nâng cao đời sống của ngời lao động.
- Mở rộng, đa dạng hoá và đa phơng hoá thị trờng. Hoạt động theo phơng thức mở cửa,
từng bớc gắn nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới. Thị trờng trong nớc và thị trờng nớc
ngoài trên nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia, bình đẳng và
cùng có lợi, phát huy lợi thế so sánh từng ngành, từng địa phơng, từng khu vực và trên toàn
thế giới.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chính sách xuất nhập khẩu theo hớng mở rộng quyền tiếp
xúc với thế giới bên ngoài, quyền hoạt động xuất nhập khẩu cho các ngành, các địa phơng,
các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp, chuyển hoạt động thơng
mại quốc tế sang hạch toán, bảo đảm tính hiệu quả, đồng thời tăng cờng quản lý ở tầm vĩ
mô, bảo đảm sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực thơng mại quốc tế, khuyến
khích mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu.
Nh vậy, với nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn của thơng mại quốc tế là tất yếu khách
quan để các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, đáp ứng với công cuộc đa Việt Nam tham gia
vào thị trờng thế giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nớc.
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
3.1.Nghiên cứu thị trờng thế giới

Đại học Kinh tế Quốc dân


Trang 1

14


Luận văn tốt nghiệp
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông, ở đâu có sản
xuất và lu thông ở đó có thị trờng.
Ta có thể hiểu thị trờng theo hai giác độ: Thị trờng là tổng thể các quan hệ lu thông
hàng hoá-tiền tệ. Theo cách khác, thị trờng là tổng thể khối lợng cầu có khả năng thanh toán
và khối lợng cung có khả năng đáp ứng theo mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng nhằm
ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh tế phải nhất thiết tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị tr ờng.
Nghiên cứu thị trờng thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc
gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trờng và giá cả
trên thế giới là tiền đề quan trọng bảo đảm cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động trên thị trờng thế giới có hiệu quả cao nhất. Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu tiết
kiệm đang là vấn đề bức xúc đối với mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản
xuất của mỗi ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực
lu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nghiên cứu thị trờng phải trả lời
các câu hỏi: xuất nhập khẩu cái gì, dung lợng thị trờng đó ra sao, sự biến động của hàng hoá
trên thị trờng thế giới nh thế nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt đợc mục
tiêu đề ra.
3.2.Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ thể kinh doanh luôn có rất nhiều bạn
hàng, tuy nhiên để kinh doanh có hiệu quả đồng thời tránh đợc các rủi ro trong kinh doanh,

chủ thể kinh doanh phải biết lựa chọn trong số các bạn hàng để lựa chọn ra một đối tác
tốtnhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là một vấn đề khó khăn và tế nhị, các chủ
thể kinh doanh có thể lựa chọn đối tác kinh doanh theo nhiều cáchkhác nhau trong các trờng
hợp khác nhau. Song căn cứ thông thờng đợc dùng để lựa chọn đó là:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng kinh doanh của đối tác.
- Uy tín cùng các mối quan hệ trong kinh doanh của đối tác.
- Con ngời (xét về mọi mặt: t cách đạo đức, tài năng,...) đại diện cho đối tác trong khi
kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ.
Ngoài các cơ sở trên, trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ thể
kinh doanh thờng lựa chọn những bạn hàng có thể trực tiếp làm chức năng xuất nhập khẩu
để hạn chế những hoạt động trung gian không cần thiết, bên cạnh đó các bạn hàng có quan
hệ làm ăn lâu dài quen thuộc sẽ đợc u tiên khi lựa chọn.
Muốn kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cần lựa chọn một cách sáng suốt và
chính xác đối tác làm ăn của mình.
3.3.Lập phơng án kinh doanh

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

15


Luận văn tốt nghiệp
Sau khi đã có kết quả của công việc nghiên cứu thị trờng và phân tích giá cả cũng nh
xác định đợc đối tác làm ăn buôn bán, chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành lập phơng án kinh doanh, đây là hoạt động cụ thể trong tơng lai của đơn vị kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đặt ra. Các bớc công việc gồm có:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và các bạn hàng: Dựa trên cơ sở phân tích về thị trờng, về bạn hàng, về giá cả,... để rút ra các kết luận tổng thể về mặt thuận lợi và khó khăn
trong quá trình kinh doanh.

- Lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu cụ thể và điều kiện giá cả, phơng thức kinh doanh
thời gian kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong kinh doanh gồm mục tiêu về doanh số,
mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu uy tín, vị thế,... Đây là một công việc cần thiết vì muốn làm
tốt công việc nào đó cần phải biết rõ mình cần phải làm gì để từ đó có những biện pháp thực
hiện cụ thể phù hợp.
- Xây dựng các biện pháp, phơng thức thực hiện. Đây chính là công cụ để thực hiện
mục tiêu đặt ra từ trớc.
- Sơ bộ đánh gía hiệu quả kết quả của quá trình kinh doanh: Ta thấy sau một quá trình
kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh, thờng là 1 tháng hoặc 1 năm) ngời kinh doanh phải
đánh giá tình hình kinh doanh của mình.
Nếu không đánh giá đợc hiệu quả kinh tế hoặc đánh giá sai thổi phồng thì hậu quả sẽ
khó lờng dẫn đến rủi ro thua lỗ trong các giai đoạn kinh doanh tiếp theo. Chính vì vậy trong
khi lập kế hoạch kinh tế cũng cần phải đánh giá sơ bộ về kết quả mà dự án kinh doanh sẽ
đem lại từ đó sẽ hạn chế đợc các rủi ro trong khi thực hiện.
Tóm lại, việc lập phơng án kinh tế là rất quan trọng và cần thiết vì một phơng án kinh
doanh đợc lập ra một cách khoa học dựa trên cơ sở của sự phân tích tỉ mỉ đúng đắn và chính
xác về thị trờng, bạn hàng và về bản thân chủ thể kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự
thành hay bại của hoạt động kinh doanh nói chung và của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng.
3.4.Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi đã tiến hành 3 phần công việc trên, chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu tiến
hành giao dịch nắm các đầu mối buôn bán tức là tìm kiếm các bạn hàng trong và ngoài nớc
với mục đích có thể lựa chọn đợc bạn hàng phù hợp để hoạt động kinh doanh có hiệu quả
(an toàn và có lãi) bởi vì trên thực tế có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị phá sản do
đối tác kinh doanh không có đủ độ tin cậy và khả năng kinh doanh lại hạn chế.
Với nhiều hình thức giao dịch nh gặp gỡ trực tiếp để bàn bạc, đàm phán thoả thuận
hoặc thông qua th từ, điện tín... nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tìm hiểu đợc thị trờng
bạn hàng trong và ngoài nớc để tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Để nắm bắt
bạn hàng đợc tốt doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần gặp gỡ trực tiếp với bạn hàng

để biết đợc thực trạng của bạn hàng nh vậy mới đảm bảo độ tin cậy và an toàn trong kinh
doanh.
Kết quả của việc giao dịch là phải đa đến một thoả thuận nào đó trong mối quan hệ
kinh doanh, khi các bên tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu đã đi đến đợc những thoả
thuận trong quan hệ buôn bán kinh doanh thì đi đến ký kết hợp đồng ngoại thơng. Ký kết
hợp đồng cần lu ý mấy điểm sau:

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

16


Luận văn tốt nghiệp
- Hợp đồng cần đợc trình bày sáng sủa rõ ràng, phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận,
không để tình trạng mập mờ nhiều cách hiểu.
- Hợp đồng cần đầy đủ, đề cập tới mọi vấn đề tránh việc phải áp dụng tập quán một n ớc để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập tới. Các điều khoản trong hợp đồng phải
tuân thủ pháp luật quốc tế cũng nh luật pháp của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ mà các bên tham gia ký kết hợp
đồng thông thạo.
- Ngời ký kết hợp đồng phải có đầy đủ thầm quyền chịu trách nhiệm về nội dung đ ợc
ký kết.
Tóm lại là trong hợp đồng ký kết phải có đầy đủ các nội dung và mức độ thống nhất
cần thiết, tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra.
3.5.Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Hợp đồng xuất nhập khẩu đợc thực hiện tốt hay không đều ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và uy tín của họ trong kinh doanh sẽ giảm đi kéo
theo thị trờng có thể bị thu hẹp lại do phía bạn hàng và đối tác chấm dứt hợp tác kinh doanh.
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải

làm và cố gắng không để xảy ra sai sót vì những sai sót sẽ gây ra thiệt hai cho các bên, là cơ
sở phát sinh khiếu nại phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh, để phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
Là lợng bản tệ (nội tệ) phải chi để có đợc một đơn vị ngoại tệ.

Kxk =

Fxk
Tx

P
Kxk

>R

Trong đó:

(1)

Kxk: Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu.
Fxk: Chi phí đầy đủ bằng nội tệ cho một lô hàng xuất khẩu.

Tx: Số ngoại tệ thu đợc khi bán hàng.
R: Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với nội tệ.
Nếu bất phơng trình (1) thoả mãn có nghĩa là xuất khẩu có hiệu quả.
b) Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu


Kxk =
Đại học Kinh tế Quốc dân
P
Kxk

Q.P
Tx

Trang 1
(2)

17


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Knk: Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu.
Q: Khối lợng lô hàng nhập khẩu.
P: Giá cả của lô hàng ở trong nớc tính bằng nội tệ.
Tn: Số ngoại tệ phải chi ra để nhập khẩu lô hàng.
Nếu bất phơng trình (2) đợc thoả mãn có nghĩa là nhập khẩu có hiệu quả.
c) Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của nhập khẩu

Kxk =

Dxk - Fxk
x 100
Fxk


Dxk: Doanh thu ngoại tệ thuần tuý.

Fxk: Chi phí đầy đủ trong nớc đối với xuất khẩu (quy ra ngoại tệ).
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lợi nhuận trên chi phí đầy đủ để xuất khẩu lô hàng.
d) Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của nhập khẩu

Fx C
C

Nxk =

x 100

Nnk: Chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu.
Fnk: Chi phí sản xuất hàng hoá tơng tự hàng hoá nhập khẩu quy ra ngoại tệ.
C: Chi phí bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá.
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lợi nhuận trên vốn ngoại tệ bỏ ra để nhập khẩu lô
hàng.
e) Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp

Pnk = Q (P - F)

Pxn: Lợi nhuận của một mặt hàng xuất hoặc nhập khẩu.
Q: Khối lợng hàng xuất nhập khẩu.
P: Giá trị một đơn vị hàng hoá.
F: Chi phí đầy đủ một đơn vị hàng hoá.
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng hoặc chuyển
hàng.

Đại học Kinh tế Quốc dân


Trang 1

18


Luận văn tốt nghiệp
- Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
n

PX N = Qi(Pi- Fi)
i=1

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt
đối, ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối nh mức doanh lợi, chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, năng suất lao động...
Chơng II
Thực trạng về hoạt động kinh doanh
công ty thực phẩm

xuất nhập khẩu ở

miền Bắc
Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc đã tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh, tham gia tích cực vào nền kinh tế
thị trờng, đồng thời với chính sách và cơ chế mới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta trở nên sôi động, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này.
Với sự mở rộng con số, qui mô, cũng nh sự thay đổi phong cách làm ăn của các doanh
nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh trong xuất nhập khẩu hết sức hễt sức khốc liệt. Khác với
các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm
miền Bắc vừa đáp ứng cho nhu cầu sản xuất vừa đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty đợc xác định trong 3 lĩnh vực chủ yếu: sản xuất, kinh
doanh,và dịch vụ du lịch khách sạn. Để đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty trớc hết ta khái quát qua sự hình thành và phát triển cũng nh cơ cấu tổ
chức của công ty, qua đó đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
I. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy
kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền Bắc, có tên giao dịch quốc tế The Northern Foodstuff
Company-FONEXIM, là một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh trên cả ba lĩnh vực: sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch khách sạn. công ty có hệ thống hạch toán độc lập,
hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Năm 1981 thành lập công ty rau quả trực thuộc Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ thơng
mại).
Năm 1991, công ty thực
phẩm công
Bộ thương
mại nghệ miền Bắc sát nhập với công ty Rau Quả
thành công ty thực phẩm miền Bắc trực thuộc Tổng công ty thực phẩm Bộ Thơng mại.
Đến tháng 8/1996, Bộ Thơng mại đã quyết định sát nhập các đơn vị phía Bắc vào
Công ty thực phẩm miền Bắc.Công ty thực

phẩm miền Bắc

Công
tyhọc Kinh
Trại
chăn dân
Đại

tế Quốc
bánh kẹo
nuôi Vũ
Hữu Nghị
Thư Thái
Bình

Công ty
thực phẩm
XK Nam


Xí nghiệp
thực phẩm
Thăng long

Chi nhánh
Trang
1
thực phẩm
Tôn Đản

19


Luận văn tốt nghiệp

Trong cơ chế cũ, tuy là một đơn vị kinh doanh nhng công ty bị hạn chế bởi chính sách
quản lý chung của Nhà nớc theo kiểu kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động kinh doanh đều
do Nhà nớc sắp đặt trớc bằng các kế hoạch, từ xuất nhập khẩu mặt hàng gì? ở đâu? bán cho

ai? Cho đến giá bao nhiêu? đều đợc quy định trớc. Do đó, công ty không thể chủ động phát
huy khả năng và nguồn lực của mình.
Đại hội Đảng VI với chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng XHCN đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc trong đó có công ty thực phẩm miền Bắc. Với
việc giao quyền chủ động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho công ty
thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Tuy nhiên đó cũng là một thách
thức lớn đối với công ty. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu thế mới của đất nớc và thế
giới, công ty đã từng bớc bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô
và khả năng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo, bồi
dỡng, tăng cờng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nhanh chóng
đổi mới phơng thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng xuất nhập khẩu, đa dạng hoá mặt hàng
kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã trải qua nhiều khó khăn do tình hình
kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến phức tạp nhng công ty vẫn đứng vững và phát triển,
ngày càng mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, mở rộng
các quan hệ kinh tế với các bạn hàng nớc ngoài nh Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật
Bản, Ba Lan... ở trong nớc, công ty có quan hệ với nhiều doanh nghiệp nh công ty bánh kẹo
Trờng An, Hải Châu, Hải Hà, các cơ sở ở các tỉnh phía Bắc, các t nhân ở các chợ lớn nh
Đồng Xuân, Hàng Da, các siêu thị lớn trong thành phố Hà Nội... Ngoài ra, công ty còn tiến
hành tổ chức sản xuất và kinh doanh dịch vụ, khách sạn-du lịch. Công ty đầu t , mở rộng,
nâng cấp mạng lới bán lẻ, tiến hành xuất nhập khẩu tại chỗ thu ngoại tệ, áp dụng biện pháp
hữu hiệu để tổ chức nguồn hàng xuất nhập khẩu, định giá mua bán trên cơ sở căn cứ vào thị
trờng, thu thập thông tin, mở hội nghị khách hàng, rút kinh nghiệm... Qua đó, công ty thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, hớng nhập khẩu vào những mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đem lại
hiệu quả kinh doanh cao đúng với chức năng ngành hàng, đúng hớng kinh doanh.
Hiện nay, công ty có 19 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh trong cả nớc:
1. Xí nghiệp chế biến, thực phẩm.
Số 9, Đờng Lạc Trung-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
2. Xí nghiệp Bánh kẹo Hữu Nghị.

Số 9, Đờng Lạc Trung-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
3. Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình.
Phờng Phú Khánh-Tx Thái Bình.
4. Chi nhánh công ty thực phẩm miền Bắc tại Hải Phòng.
Số 7 Minh Khai-Tp. Hải Phòng.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

20


Luận văn tốt nghiệp
5. Chi nhánh công ty thực phẩm miền Bắc tại Tp.Hồ Chí Minh.
Số 52 Yên Thế, Phờng 2, Quận Tân Bình-Tp.Hồ Chí Minh.
6. Chi nhánh công ty thực phẩm miền Bắc tại Việt Trì-Khách sạn Hà Nội
219 Đại lộ Hùng Vơng-Tp.Việt Trì (Phú Thọ).
7. Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị.
Phờng Phơng Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội.
8. Chi nhánh công ty thực phẩm miền Bắc tại Lạng Sơn.
Thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, Lạng Sơn.
9. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1.
Đờng Làng Tám, Phờng Giáp Bát, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
10. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2.
215 Minh Khai, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
11. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp 203 Minh Khai.
203 Minh Khai, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
12. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3.
Hàng Chiếu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

13. Khách sạn Nam Phơng.
210 Trần Quang Khải, 217 Tôn Đản, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
14. Trung tâm thuốc lá.
210 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
15. Trung tâm rợu bia, nớc giải khát.
210 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
16. Trạm kinh doanh thực phẩm công ty thực phẩm miền Bắc tại Nam Định
227 Vị Xuyên-Nam Định.
17. Trạm kinh doanh thực phẩm công ty thực phẩm miền Bắc tại Ninh Bình.
337 Đờng Trần Hng Đạo, Tx Ninh Bình.
18. Trạm kinh doanh thực phẩm công ty thực phẩm miền Bắc tại Quảng Ninh.
22 Đờng Hoà Lạc, Thị xã Móng Cái, Quảng Ninh.
19. Trạm kinh doanh thực phẩm công ty thực phẩm miền Bắc tại Bắc Giang.
142 Đờng Thánh Thiện, Tx Bắc Giang (Tỉnh Bắc Giang).
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang 1

21


Luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lợc kinh doanh trớc mắt cũng nh lâu dài thì tổ chức
bộ máy quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích ngời lao động trong công ty làm việc có chất lợng và
năng suất cao. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty bao gồm:

Đại học Kinh tế Quốc dân


Trang 1

22


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty thực phẩm miền Bắc

Giám đốc

PGĐ XNK

Phòng kế
hoạch

Các
khách sạn

Đại học Kinh tế Quốc dân

PGĐ Kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kế

toán

Các chi
nhánh

XN bánh
quy

Trang 1

PGĐ sản
xuất

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật

Các cửa
hàng

Các XN
sản xuất

23


Luận văn tốt nghiệp
Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Giám đốc điều

hành công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty
trớc pháp luật, trớc Bộ Thơng mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc
tồn tại và phát triển của công ty cũng nh các hoạt động: Ký kết hoạt động, thế chấp vay vốn,
tuyển dụng nhan viên, bố trí sắp xếp lao động... Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy
quản lý, mạng lới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và phân cấp quản lý của
Bộ.
Dới Giám đốc còn có 3 Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng hoạt động của công ty:
- Phó Giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu.
- Phó Giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh nội địa.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất.
Các phòng ban cùng với Ban Giám đốc điều hành toàn bộ công việc của công ty từ
việc tổ chức lao động đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc.
Phòng kinh doanh: Là phòng chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh ở thị
trờng trong và ngoài nớc. Phòng kinh doanh tham mu cho Giám đốc về:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên thông tin ở phòng kế hoạch.
- Tham mu cho Giám đốc về các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện kế hoạch do
công ty giao cho, tham gia các hoạt động phối hợp chung của công ty.
- Mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
- Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu và lập phơng án xuất nhập khẩu.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng hoá của công ty trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là
các tỉnh phía Bắc.
- Nghiên cứu, tìm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá của công
ty.
- Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất ngành hàng
thực phẩm.
Phòng kế hoạch và thị trờng: Tham mu cho Giám đốc về:
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm từ các số liệu báo cáo định
kỳ của các bộ phận khác trong công ty, từ tình hình thực tế của thị trờng, xây dựng phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch dài hạn.
- Điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo nhu cầu sản phẩm

trên thị trờng, điều tiết kế hoạch vận chuyển hợp lý.
- Có kế hoạch cung ứng vật t cho các đơn vị theo kế hoạch.
- Có trách nhiệm về chất lợng và bảo quản vật t trong kho, quản lý tốt các kho của
công ty.
- Nghiên cứu và tìm các biện pháp mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho Giám đốc về:

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang

25


Luận văn tốt nghiệp
- Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyêt toán,
tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của Nhà nớc.
- Báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách cho Nhà n ớc
theo quy định.
- Tính toán các thơng vụ kinh doanh của các đơn vị, cơ sở trực thuộc đa ra các phơng
án khả thi để bảo lãnh vay ngân hàng trong hoạt động sản xuất thuận lợi. Quản lý chi phí
hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với phơng châm tổng thu
phải lớn hơn tổng chi.
- Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty qua hoạt
động tài chính.
- Hàng quý hoặc hàng tháng tổ chức quyết toán, khi cần thiết thì tiến hành thanh tra
tài chính đối với các thành viên trong công ty.
- Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn trong công ty
- Bảo toàn và phát triển vốn tăng nhanh vòng quay của vốn.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc về:

- Tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, công
tác quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Cân đối tiền lơng, tuyển lao động ngắn hạn và dài hạn, điều chỉnh lao động giữa các
đơn vị, giải quyết, quyết định cho cán bộ công nhân viên thôi việc về hu, mất sức, kỷ luật...
- Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nớc để giải quyết các vấn đề cụ thể và chế độ
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bồi dỡng...
- Xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lơng hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc
trả lơng, tiền thởng, xác định đơn giá tiền lơng, các định mức lao động.
- Công tác đào tạo mới, thi nâng bậc công nhân, bồi dỡng cán bộ quản lý tổ chức hớng dẫn các đoàn tham gia, thực tập.
Phòng kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về máy móc kỹ thuật trong các dây
chuyền, bộ phận sản xuất của công ty, xác định việc sửa chữa khôi phục mới máy móc thiết
bị, nghiên cứu hình thức mẫu mã, bao bì của sản phẩm.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nh hiện nay của công ty là tơng đối hợp lý. Một
mặt giữ nguyên chế độ một thủ trởng, chỉ có giám đốc là ngời có quyền ra quyết định đối
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mặt khác phát huy đợc sự giúp đỡ của
các phòng ban trong việc chuẩn bị các quyết định, đồng thời hớng dẫn, t vấn, kiểm tra đối
với các đơn vị thực hiện quyết định nh các xí nghiệp sản xuất, các chi nhánh, các trạm kinh
doanh thực phẩm.
3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1. Chức năng của công ty
Chức năng hoạt động của công ty thể hiện ở mục đích và nội dung hoạt động kinh
doanh của công ty.
Mục đích hoạt động kinh doanh: Thông qua hoạt động kinh doanh, liên kết, hợp tác
đầu t, tổ chức mua, gia công, sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu, dịch vụ khách sạn du lịch...

Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang

26



×