Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HUY ĐỘNG vốn THÔNG QUA THUÊ tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.69 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I
ĐỀ TÀI:

HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA THUÊ TÀI
CHÍNH
Sinh viên

: Nguyễn Minh Tú (NT)
Nguyễn Quang Anh
Đỗ Hà Thu

Lớp

: TCDN Ca 3 – Thứ 6

Hà Nội - 2016


HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA THUÊ TÀI CHÍNH
I.

ĐỊNH NGHĨA

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và


nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận và không được hủy bỏ
hợp đồng trước hạn.khi kết thúc hạn thuê , bên thuê được quyền chuyển quyền sở
hữu , mua lại hoăc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê.
II.

GIAO DỊCH TÀI CHÍNH
Giao dịch thuê tài chính chia làm 3 phần

Phần 1: Thời hạn thuê chính thức
Là thời gian quan trọng của hợp đồng thuê ,trong thời gian này người thuê phải trả
những khoản tiền thuê cho người cho thuê để được sử dụng tài sản và không được
hủy ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia .người cho thuê hy
vọng sẽ thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với số tiền lãi trên vốn tài trợ.
Phần 2 Thời gian thuê tự chọn
Gian đoạn này người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị nếu muốn. tiền thuê trong
giai đoạn này thường thấp hơn so với tiền thuê trong giai đoạn trước.
Phần 3: Phần giá trị còn lại
Khi kết thúc giao dịch thuê tài chính , người cho thuê thườn ủy quyền cho người
thuê làm đại lý bán tài sản và người thuê được hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn
so với giá trị còn lại tài sản hoặc được khấu trừ vào tiền thuê .chính vì vậy, nếu
người thuê quản lý tài sản và sử dụng tốt tài sản thì giá trị thực tế của tài sản có thể


lớn hơn nhiều so với giá trị còn lại dự kiến trong hợp đồng và họ có thể mua lại
hoặc có thể bán với giá cao hơn để hưởng chênh lệch .
Trong hợp đồng thuê tài chính, các loại chi phí bảo trì , vận hành , phí bảo hiểm,
thuế tài sản và mọi rủi ro khác đối với tài sản do người thuê chịu trách nhiệm
tương tự tài sản mà doanh nghiệp tự bỏ ra mua sắm tổng số tiền thuê phải trả


ĐẶC ĐIỂM CHO THUÊ TÀI CHÍNH

III.







Thời hạn cho thuê: thời hạn của một hợp đồng trung và dài hạn.( ít nhất bằng
60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê).
Quyền hủy bỏ hợp đồng: bên cho thuê và bên đi thuê không được phép hủy
bỏ hợp đồng.
Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản: bên đi thuê đóng.
Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê: tổng số tiền thuê gần bằng hoặc
lơn hơn giá trị tài sản.
Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản: trong hợp đồng thuê thường có điều
khoản thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho thuê tiếp.
Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản: bên đi thuê chịu phần lớn các rủi
ro, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra.
 Ưu điểm :
+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của
mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì
phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội
kinh doanh.
+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín
dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt

phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp
doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa
chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những
máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.




Nhược điểm :
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn
khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên,
sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12
công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150
tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại
(thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt
động không hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm
đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:
+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài
chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến
doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh
nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp
được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng
dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ

này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động
mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng
của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ
dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...
+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...)
hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu
thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính,
bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so
với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất
vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các
chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra.
+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ,
nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ
chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề
phải bàn.
Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong


nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện
nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới
luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các
khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối
với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính,
giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài
chính.

CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG CHO THUÊ

IV.

1.

Hợp đồng bán và tái thuê:

-Là hình thức cho thuê tài chính trong đó bên đi thuê bán tài sản của mình cho
bên cho thuê đồng thời kí hợp đồng thuê tài sản đó để duy trì quyền sử dụng.
-Trường hợp áp dụng:
+ Đối với những doanh nghiệp không có đủ nguồn vốn lưu động để khai thác tài
sản cố định hiện có.
+ Đối với doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
(4)
(3)

Bên cho thuê

(1)

Bên thuê

(2)
(5)
(6)

(1) Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản.
(2) Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê mua.
(3) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
(4) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho bên đi thuê.


(5) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.

(6) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kì.
2.

Hợp đồng thuê mua giáp lưng

Khái niệm: Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ trong đó được sự thỏa
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại
tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Mọi quyền lợi, nghĩa vụ và tài sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất
sang người thuê thứ hai kể từ thới điểm hợp đồng thuê lại được kí kết. Thuê
mua giáp lưng giúp người thuê thứ nhất tiết kiệm chi phí thuê mua khi họ
không có nhu cầu sử dụng tài sản đã mua mà không thể kết thúc hợp đồng. Tuy
nhiên, người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi
ro, thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp kí hợp đồng với người
cho thuê.
Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người thuê
thứ nhất và người thuê thứ hai thỏa thuận với nhau.
3.

Hợp đồng thuê mua trả góp

Khái niệm: Là một hình thức trả góp tài sản tong một khảng thời gian từ 1 đến
5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và không có
thế chấp. Sau khi hợp đống được kí kết, người cho thuê chuyển giao quyền sử
dụng tài sản cho bên thuê và nhận được khoản tiền ban đầu. Thông thường
người mua phải trả ngay một khoản tiền chiếm từ 25% đến 30% giá trị của tài
sản. Phần còn lại sẽ được trả góp theo quy định. Kết thúc kì hạn trên hợp đồng,
bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Ưu điểm: người cho thuê có ngay tài sản để sử dụng vào sản xuất mà chưa
phải trả ngay những khoản tiền lớn. Mặt khác, nhưng chi phí trả cho nhà tài trợ

theo phương thức khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận hàng năm có tác dụng
giúp doanh nghiệp hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm trả góp.
Nhược điểm: mua tài sản theo hình thưc này doanh nghiệp phải chịu chi phí
khá cao do doanh nghiệp không được hưởng chiết khấu như mua tài sản bằng
tiền mặt. Ngoài ra doanh nghiệp có nguy cơ bị mất quyền sở hữu tài sản vào


thời điểm kết thúc hợp đồng nếu như doanh nghiệp không thực hiện tiến độ
thanh toán theo hợp đồng.
V.

Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp:
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
(Đến 31/12/2015)
Đơn vị: Tỷ đồng

SỐ GIẤY PHÉP
TT

TÊN CÔNG TY

ĐỊA CHỈ
NGÀY CẤP

Công ty cho thuê tài chính (CTTC)
TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ
1

2


Tầng 1 và Tầng 2 Toà nhà 34T,
Khu đô thị Trung Hoà - Nhân
(VINASHIN Finance Leasing Company Chính, Cầu Giấy, Hà Nội
Limited)
Công ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt
Nam (100% vốn nước ngoài)

79/GP-NHNN ngày
19/3/2008

300

02/GPCTCTTCngày
20/11/1996

282

06/GP-NHNN ngày
22/5/2007

300

04/GP-CTCTTC
ngày 20/3/1998

1000

08/GP-CTCTTC
Toà nhà 472 472A-472C Nguyễn
Thị Minh Khai, Phường 2, Quận 3,

TP.Hồ Chí Minh
ngày 27/10/1998

448

Tầng 9 Diamond Plaza, 34 Lê
Duẩn, Quâân 1, TP.Hồ Chí Minh

(Kexim Vietnam Leasing Company)
Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Á
Châu
3
(Asia Commercial Bank Leasing
Company Limited)
Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng
Công thương Việt Nam
4
(Industrial and Commercial Bank of
Vietnam Leasing Company Limited)

5

Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV Financial Leasing Company Ltd)

6

Công ty TNHH MTV CTTC Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam

(VCB Leasing Company Limited)

VỐN ĐIỀU
LỆ

131 Châu Văn Liêm, phường 14,
Quận 5, TP.Hồ Chí Minh

16 Phan Đình Phùng, quận Ba
Đình, Hà Nội

25T1, N05, đường Hoàng Đạo
Thúy, Phường Trung Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội

05/GP-CTCTTC
500
ngày 25/5/1998


Công ty CTTC I Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
7 Nam

4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa,
Hà Nội

06/GP-CTCTTC
ngày 27/8/1998


200

422 Trần Hưng Đạo, phường 2,
Quận 5, TP.Hồ Chí Minh

07/GP-CTCTTC
ngày 27/8/1998

350

(Agribank no.1 Leasing Company)
Công ty CTTC II Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
8 Nam
(Agribank no.2 Leasing Company)
Công ty TNHH MTV CTTC Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín

230 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, 04/GP-NHNN ngày
TP.Hồ Chí Minh
12/4/2006

300

Công ty TNHH CTTC Quốc tế Việt Nam
117/GP-NHNN ngày
(100% vốn nước ngoài)
P 902, Centre Tower 72-74
24/4/2008
10

Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6,
Quâân 3, TP.Hồ Chí Minh
(Vietnam International Leasing
(Cấp lại)
Company Limited)

350

Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease
Phòng 2801-04 tầng 28, Sài Gòn
(100% vốn nước ngoài)
Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, 09/GP-NHNN ngày
11
phường Bến Nghé, Quận 1,
09/10/2006
(Chailease International Leasing
TP.Hồ Chí Minh
Company Limited)

200

9

(Sacombank Leasing Limited Company)



Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến
trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau nhiều năm có mặt, thị
trường cho thuê tài chính việt nam chỉ có 13 công ty được thành lập dưới các hình

thức sở hữu khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ
đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.


Phương thức cho thuê và tài sản cho thuê chưa đa dạng, phong phú; tăng trưởng
cttc chưa tương xứng với tiềm năng. Giá cho thuê hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua
các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... Thì cho đến hết thời hạn thanh lý
hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài
sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.


Thực trạng hàng hoá cttc tại việt nam: hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu
tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37% so với
nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ
cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu của nền kinh tế. Máy móc, thiết bị của
một ngành khác được tài trợ bằng phương thức thuê tài chính như thiết bị ngành
in, máy móc công trình sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản cũng chiếm một
tỷ trọng thấp so với nhu cầu của nền kinh tế.



Đánh giá thực trạng hàng hoá cttc tại việt nam: chiến lược khách hàng tập trung
vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp làm hàng
xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển
tốt. Việc đầu tư dưới hình thức cttc ngày càng được mở rộng ở tất cả các lĩnh vực
như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh
viện, nông nghiệp,…tài sản cho thuê chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị… có chất lượng và mức độ công nghệ có trình độ trung bình, dây
chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm một tỷ

trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các công ty cttc. Các công ty CTTC chưa
áp dụng tài sản cho thuê là bất động sản.



Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp việt nam không mấy quan tâm đến loại hình
dịch vụ này,việc cung ứng vốn trung và dài hạn thông qua kênh cho thuê tài chính
thời gian qua cho các doanh nghiệp bị hạn chế do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là:


- Thứ nhất, mặc dù đã xuất hiện nhiều năm trên thị trường việt nam nhưng sự
quảng bá, giới thiệu để các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về lĩnh
vực cho thuê tài chính còn hạn chế.
- Thứ hai, mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới tập trung
tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có
sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói
sản phẩm.
- Thứ ba, trình độ của cán bộ kinh doanh trong các công ty cho thuê tài chính chưa
chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh nghiệp
về cơ cấu nguồn vốn.
- Thứ tư, quy định về đối tượng cho thuê tài chính tại việt nam chỉ bó hẹp trong
động sản, đối với dây chuyền sản xuất lại yêu cầu tỷ lệ tham gia vốn lớn.
- Thứ năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của việt nam phần lớn còn yếu kém về
năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do
đa số là doanh nghiệp hộ gia đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh nghiệp
mới thành lập...). Đây là thế yếu khi họ có nhu cầu tìm nguồn vốn cho dự án.


Vì vậy để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính, nhóm có một số giải pháp:
1.Các công ty cho thuê tài chính phải coi các doanh nghiệp, nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng mục tiêu hướng tới. Vì ở Việt Nam số doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp.Việc này sẽ thúc đẩy thị
trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả.
2. Nhà nước cần từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan
đến dịch vụ cho thuê tài chính.


3. Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng
bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp.
4. Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ
giá dịch vụ để thu hút khách hàng.
5. Bên đi thuê cần phải có những dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụngvốn trong các doanh nghiệp. Và thanh toán tiền thuê
đầy đủ và đúng hạn.
VI.

Kết Luận
Như vậy có thể thấy phương thức thuê tài chính đã giúp cho doanh nghiệp
giải quyết một cách kịp thời những khó khan về vốn dài hạn trong việc mở
rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không phải tập chung tức thời một
lượng vốn lớn để mua tài sản mà vẫn có khả năng mở rộng sản xuất. Thuê tài
chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các dự án đầu tư,
chớp được kịp thời cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức này doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận chi phí
tương đối cao so với các hình thức huy động vốn thông thường khác. Do thới
gian thuê rất dài và không được phép hủy ngang hợp đồng nên bên thuê có thể
phải gánh cịu rủi ro về làm phát, lãi suất,…

CTTC tuy có nhiều hạn chế, chưa phát triển nhiều trên thị trường VN nhưng nó đã
đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế thông qua sự phát triển của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. CTTC là một trong những phương thức tài trợ hữu hiệu nhất
cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.Và lĩnh vực này đang được đánh giá sẽ rất nhộn nhịp trước lộ
trình hội nhập.




×