Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một Số Phương Hướng Và Biện Pháp Cơ Bản Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nguyên Vật Liệu Ở Công Ty Gốm Xây Dựng Hữu Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.41 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phơng
thức mới vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, vừa đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về nhằm không ngừng
phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cao.
Đối với công ty Gốm xây dựng Hữu Hng cũng không nằm ngoài trờng hợp
này.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng. Nó
góp phần quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh giá trị cá biệt của s. Vì
vậy trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp cũng vừa quan tâm tới chất lợng sản phẩm, vừa quan tâm đến vấn đề sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu. Hơn nữa nền kinh tế nớc ta đang còn nhiều khó khăn, nguông cung
cấp nguyên vật liệu còn hạn chế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách
tiêu dùng một cách hợp lý và tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu, tạo ra nhiều
sản phẩm cho xã hội. Đứng trớc những yêu cầu đó Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hng cũng nh các doanh nghiệp khác phải có sự quan tâm, tìm tòi áp
dụng những biện pháp quản lý nguyên vật liệu thích hợp, nhằm không
ngừng giảm tiêu hao nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do
còn nhiều hạn chế cha đáp ứng đúng vị trí của nó trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Việc hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nguyên vật liệu là
nhiệm vụ cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Gốm Xây
dựng Hữu Hng tôi đã chọn đề tài "Một số phơng hớng và biện pháp cơ
bản nhằm tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty Gốm
Xây dựng hữu Hng".


Nội dung chuyên đề gồm:


Lời mở đầu
Phần 1: Nguyên vật liệu và những phơng hớng biện pháp cơ bản nhằm
bảo đảm, quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng
Phần 2: Phân tích thực trạng công tác bảo đảm và quản lý nguyên vật
liệu tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm tăng cờng công tác bảo đảm quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng.
Kết luận


Phần I
Nguyên vật liệu và những phơng hớng biện pháp cơ
bản nhằm bảo đảm, quản lý nguyên vật liệu tại Công
ty Gốm xây dựng Hữu Hng
I. Nguyên vật liệu - vai trò của nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp

1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu bị tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nên giá trị sản phẩm dịch vụ vật liệu thuộc tài sản lu động,
giá trị vật liệu thuộc vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp sản xuất. Chính
vì vậy mà việc quản lý vật liệu nói chung cũng nh vật liệu xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh, có tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng
của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá
thành, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi.
Nh chúng ta đã biết, nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất là
quá trình lao động. Quá trình lao động là quá trình con ngời sử dụng t liệu
lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hoá, lý của đối tợng
lao động để tạo ra những sản phẩm công nghiệp với chất lợng ngày càng

cao, thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng. Nh vậy,
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu
tạo nên thực thể của sản phẩm. Các Mác đã viết "Đối tợng đã qua một lần
lao động nh trớc kia rồi... thì gọi là nguyên vật liệu". Nh vậy, tất cả nguyên
vật liệu đều là đối tợng lao động nhng không phải là đối tợng lao động đã
trải qua sự tác động của con ngời. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau
giữa nguyên vật liệu và đối tợng lao động là sự kết hợp tính lao động của
con ngời trong đối tợng lao động đó. Những nguyên liệu qua công nghiệp
chế biến thì đợc gọi là vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu đợc gọi chung là NVL.

2. Vai trò
NVL không ngừng giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất mà
nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính
trong các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra với các yếu tố này trong công tác
quản lý là cung ứng đúng tiền tệ, số lợng chủng loại và qui cách cho sản
xuất. Chỉ trên cơ sở đó mới nâng cao đợc các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, sản
xuất và kinh doanh có hiệu quả, chu kỳ sống của sản phẩm mới đợc kéo


dài, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và thắng lợi trong cạnh tranh trên thị
trờng.
Nh xét về mặt vật chất, NVL là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, chất lợng của NVL chính ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng NVL, cho
sản xuất còn là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thiếu NVL thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc dừng hẳn.
Xét về mặt tài chính cho thấy, vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ lệ rất lớn trong vốn lu động (khoảng 40% đến 60%) trong tổng số
vốn lu động.
Xét về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành yếu tố NVL cũng chiếm
một tỷ lệ cao (thờng 60%-80%).

3. Phân loại
NVL dùng trong sản xuất công nghiệp có nhiều loại. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và những căn cứ khác nhau để phân loại NVL cụ thể nh
sau:
- Căn cứ vào tính chất, mức độ tác động của lao động vào đối tợng lao
động, NVL đợc phân chia thành: NVL nguyên thuỷ và NVL dới dạng bán
thành phẩm.
- Căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
NVL đợc chia thành: NVL chính tạo thành thực thể sản phẩm và các loại
vật liệu phụ.
- Căn cứ vào nguồn tạo thành, NVL đợc phân ra: Nguyên liệu do các
ngành công nghiệp tạo ra, nguyên liệu do các ngành nông, lâm, ng nghiệp
tạo ra. Nguyên liệu do mỗi ngành tạo ra có những đặc điểm khác nhau, căn
cứ vào đó ngời ta có biện pháp và phơng hớng quản lý và sử dụng hợp lý.
II. Nội dung công tác bảo đảm - quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp

1. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất
a) Chỉ tiêu đánh giá
Tuỳ từng doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sử dụng chỉ tiêu
đánh giá khác nhau. Các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến nh luyện kim,
đờng, ép dầu, đồ hộp... thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Trọng lợng chất có ích trong NVL
Hệ số chất có ích (H1) trong nguyên liệu =

________________________________________

Trọng lợng nguyên liệu



VD: Tỷ lệ đờng trong mía cây, tỷ lệ dầu trong hạt có dầu, tỷ lệ thịt
trong súc vật sống, tỷ lệ bông sơ trong bông hạt v.v...
Trọng lợng chất có ích thu đợc
Hệ số sử dụng (H2) chất có ích =

___________________________________________

Trọng lợng chất có ích trong NVL
Hệ số thành phẩm
(H3) = H1 x H2
Còn đối với các doanh nghiệp chế biến khác nh cơ khí, may mặc, gỗ,
da ... ngời ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số sử dụng nguyên liệu (Hsd)
Trọng lợng tịnh của sản phẩm
Hsd =

_____________________________________

Trọng lợng NVL bỏ vào
Hệ số này càng gần tới 1 càng tốt
Ngoài hệ thống chỉ tiêu trên còn sử dụng một số chỉ tiêu khác nh:
- Chỉ tiêu mức tiêu hao NVL so với định mức (Hth)
Tiêu hao thực tế
Hth =

_______________________________________

Tiêu hao định mức
- Chỉ tiêu mức tiêu hao hệ số phế phẩm
Tổng trọng lợng (số lợng) phế phẩm

Hpp =

_____________________________________________

Tổng trọng lợng (số lợng) sản phẩm
- Chỉ tiêu hệ số phế liệu dùng lại
Phế liệu thu hồi dùng lại
HPLDL =

___________________________

Tổng phế liệu
b) Vai trò của công tác bảo đảm NVL cho sản xuất


Đảm bảo NVL cho sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Thớc đo để đánh giá trình độ đảm bảo NVL cho sản
xuất chính là mức độ đáp ứng của ba yêu cầu: Cung cấp kịp thời, đảm bảo
đủ số lợng, quy cách, chủng loại và cung cấp đồng bộ.
Nếu đảm bảo NVL cho sản xuất sẽ mang lại những hiệu quả to lớn. Cụ
thể:
- Đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục đó chính
là cơ sở để tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, đáp ứng ngày càng đầy
đủ yêu cầu của thị trờng về số lợng.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm, góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp duy trì và mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng
doanh thu, tăng quỹ lơng và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng
đợc cải thiện.
- Đảm bảo NVL cho sản xuất là vấn đề quan trọng để đa các mặt quản

lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao nh quản lý lao động, định mức, quỹ lơng, thiết bị, vốn... đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh
lời của vốn, đồng thời còn là điều kiện để các doanh nghiệp bảo tồn và phát
triển vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng
con đờng tích tụ vốn.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu mua NVL.
Kế hoạch cung ứng NVL là 1 bộ phận quan trọng và không thể tách
rời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đợc
phản ánh bằng các chỉ tiêu kế hoạch của các biện pháp giải quyết NVL
nhằm bảo đảm có đủ tất cả các t liệu sản xuất cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Khi lập kế hoạch cung ứng NVL cần chú ý xác định các bạn hàng ổn
định, có uy tín, cần có dự tính trớc đối với sự biến động của giá cả, khả
năng về vốn của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch cung ứng NVL bao gồm:
a) Lơng vật liệu cần dùng: Đó là lợng NVL đợc sử dụng một cách hợp
lý, tiết kiệm trong kỳ kế hoạch. Lợng NVL đó phải đảm bảo hoàn thành kế
hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị đảm bảo đủ cho việc
thiết kế thử sản phẩm mới.
b) Lơng nguyên vật liệu dự trữ: Là lợng NVL tồn kho cần thiết đợc
quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành
liên tục và bình thờng.


c) Lợng nguyên vật liệu tồn kho: Khi lập kế hoạch cung ứng NVL cho
năm kế hoạch, năm báo cáo cha kết thúc, trên thực tế thờng có lợng NVL
gối đầu cho năm kế hoạch. Việc xác định đúng, chính xác NVL tồn kho có
ý nghĩa quan trọng vì nó quyết định lợng NVL cần mua nhiều hay ít.
d) Kế hoạch tiến độ mua NVL đợc phản ánh rõ 3 vấn đề
- Nêu rõ chủng loại quy cách các loại NVL cần dùng trong từng thời
điểm.

- Xác định chính xác số lợng từng loại NVL cần mua trong từng thời
gian ngắn (10 ngày hoặc 20 ngày).
- Xác định rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng và thời gian sử
dụng loại nguyên vật liệu đó.
Sau khi kế hoạch cung ứng NVL đợc thành lập, các doanh nghiệp tiến
hành ký kết hợp đồng mua bán vật t.
3) Tổ chức tiếp nhận NVL
Tiếp nhận là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận
chuyển với bộ phận quản lý NVL trong nội bộ, là cơ sở để hạch toán chính
xác phí lu thông và giá cả NVL.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lợng, chất
lợng và chủng loại NVL, phát hiện kịp thời tình trạng thiếu hụt NVL, giải
phóng nhanh chóng, phơng tiện vận chuyển, tránh lu kho, lu bãi, hạn chế
hiện tợng nhầm lẫn, tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. Xuất phát từ
đó, tổ chức tiếp nhận có nhiệm vụ tiếp nhận chính xác số lợng chất lợng
chủng loại theo đúng quy định (thể hiện trong hợp đồng kinh tế, hoá đơn,
phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển) và chuyển nhanh NVL vào kho để tránh
h hỏng mất mát.
Mặt khác, công tác tiếp nhận phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Mọi NVL tiếp nhận phải có đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi NVL tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm, xác
định chính xác số lợng, chất lợng, chủng loại phải có biên bản xác nhận để
kiểm tra.
- Khi tiếp nhận, thủ kho ghi số thực nhận, cùng với ngời giao hàng ký
vào phiếu nhập kho và cột nhập của thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho bộ
phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
4. Tổ chức quản lý kho
Kho là một nơi tập trung, dự trữ nguyên nhiên liệu, thiết bị máy móc,
dụng cụ trớc khi đa vào sản xuất, đồng thời cũng là nơi tập trung thành
phẩm của doanh nghiệp trớc tiêu thụ.



Xét về mặt tổ chức sản xuất, kho là điểm xuất phát và điểm cuối cùng
của sản xuất. Do đó, việc tổ chức và bảo quản các loại kho trớc hết là các
loại kho NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Bảo quản toàn vẹn về số lợng chất lợng NVL, ngăn ngừa và hạn chế
h hỏng mất mát.
- Nắm vững lực lợng NVL trong kho ở bất cứ thời điểm nào về số lợng,
chất lợng, chủng loại và địa điểm sẵn sàng cấp phát kịp thời theo yêu cầu
của sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện việc nhập khẩu, kiểm kê (dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy)
NVL nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất sau chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
và thủ tục đã quy định.
- Bảo quản hạ thấp chi phí, bảo quản bằng tổ chức lao động khoa học
trong kho, sử dụng hợp lý diện tích và dung tích kho.
Nội dung chủ yếu của công tác quản lý kho
Một là, cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng,
luôn nắm vững chất lợng và lợng tồn kho đối với từng loại nguyên vật liệu
để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiến độ mua. Kho phải có hồ sơ sắp xếp
phân loại theo quy cách, phẩm chất, không để tình trạng NVL bị vất bừa
bãi, không kê kích, che đậy, tận dụng triệt để năng lực của kho, bảo đảm an
toàn lao động trong kho.
Hai là, bảo quản NVL theo đúng quy trình, quy phạm của nhà nớc ban
hành. Ví dụ: phụ tùng, bằng thép phải đợc bôi mỡ và bao gói bằng giấy
tráng nến, vải len phải gói bằng ni lông hoặc giấy chống ẩm, gỗ ở kho phải
để cách mặt đất 40 cm.
Ba là, xây dựng và thực hiện hệ thống nội quy và quy chế về quản lý
kho tàng nh nội quy ra vào, nội quy bảo quản, nội quy nhập xuất NVL, nội
quy phòng hoả hoạn, nội quy kiểm tra định kỳ, quy chế khen thởng, kỷ luật,
quy chế xử lý NVL thừa, thiếu, mất mát, h hỏng... nhằm đa công tác bảo

quản đi vào nề nếp chặt chẽ.
5. Tổ chức cấp phát NVL
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản
xuất Cấp phát NVL một cách chính xác, kịp thời cho các bộ phận sản xuất
sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tận dụng triệt để và có hiệu quả công suất thiết
bị và thời gian lao động của công nhân. Trên cơ sở đó đảm bảo nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm NVL và hạ giá thành. Tổ
chức tốt việc cấp phát NVL còn là điều kiện tốt cho việc thực hiện chế độ
trả lơng theo và chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Có 3 hình thức cấp phát NVL nh sau:


a) Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất:
Hình thức này dựa vào yêu cầu của các phân xởng và bộ phận sản xuất
gửi lên phòng vật t. Đối chiếu yêu cầu đó với lợng vật t có trong kho, căn cứ
vào hệ thống định mức và nhiệm vụ đợc giao, phòng vật t lập phiếu cấp phát
cho các bộ phận sản xuất lên lĩnh NVL.
Ưu điểm của hình thức này là gắn chặt việc cấp phát với nhu cầu sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên, hình thức cấp phát nào không khuyến khích các đơn vị sử
dụng hợp lý và tiết kiệm, khó kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng dễ nảy
sinh t tởng dự trữ quá mức, đặc biệt là những loại NVL khó mua. Phòng vật
t không làm đợc chức năng quản lý và điều hoà chung toàn xí nghiệp. Hình
thức này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất không ổn
định và các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ.
b) Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (theo hạn mức)
Căn cứ vào hệ thống định mức tiêu dùng NVL, căn cứ vào số lợng và
chủng loại sản phẩm đã đợc xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất (kế
hoạch tháng) phòng vật t lập phiếu cấp phát hạn mức giao cho các bộ phận
sản xuất và kho. Căn cứ vào phiếu đó, kho chuẩn bị và định kỳ cấp phát số

lợng ghi trong phiếu.
Trờng hợp đã hết nguyên liệu mà cha hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thì
phải có lệnh của giám đốc kho mới cấp bổ sung để hoàn thành nhiệm vụ.
Trờng hợp còn thừa NVL coi nh thành tích tiết kiệm và đợc kế hoạch khấu
trừ vào phiếu hạn mức tháng sau.
Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp cho thấy hình thức cấp phát theo
hạn mức có nhiều u điểm: Quản lý chặt chẽ NVL, hạch toán việc tiêu dùng
NVL chặt chẽ, chính xác bộ phận cấp phát chủ động trong việc chuẩn bị
cho cấp phát, giảm bớt giấy tờ, chi phí vận chuyển. Hình thức cấp phát này
đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất ổn định,
có hệ thống định mức tiên tiến, hiện thực và có kế hoạch tiến độ sản xuất
nội bộ.
c) Cấp phát theo hình thức bán nguyên vật liệu, mua thành phẩm
Phòng cung tiêu đóng vai trò kinh doanh nội bộ doanh nghiệp. Phòng
cung tiêu bán NVL tại kho và mua sản phẩm đối với các bộ phận sản xuất.
Hình thức này có u điểm lớn là một bớc phát triển cao của công tác
quản lý NVL nhằm phát huy đầy đủ, quyền chủ động sáng tạo trong các bộ
phận sử dụng hợp lý và tiết kiệm đảm bảo hạch toán chính xác, hạn chế h
hỏng, mất mát vật t trong khâu sử dụng. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi


cán bộ quản lý vật t, các nhân viên kinh tế phân xởng phải có năng lực và
trình độ quản lý.
6. Thanh quyết toán NVL
Thanh quyết toán là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử
dụng và bộ phận quản lý NVL. Thực chất của việc thanh quyết toán NVL là
thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng NVL.
Nhờ có công tác thanh quyết toán mới đảm bảo đợc việc sử dụng hợp
lý và tiết kiệm NVL, đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác NVL và giá
thành. Khi tiến hành thanh quyết toán phải tính riêng cho từng loại NVL,

thời gian tiến hành thanh quyết toán là tuỳ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản
xuất
- Lợng NVL nhận trong tháng hoặc quý
- Lợng NVL sản xuất ra sản phẩm
- Lợng NVL làm ra sản phẩm hỏng hoặc kém phẩm chất
- Lợng NVL còn tồn đọng.
- Lợng NVL mất mát, hao hụt
- Đánh giá chung tình hình sử dụng NVL.
Sau khi thanh quyết toán cần có chế độ kích thích vật chất thoả đáng.
Nếu sử dụng vật t tiết kiệm thì đơn vị và cá nhân đợc hởng từ 30% giá trị
tiết kiệm trở lên, nếu thiếu hụt phải bồi thờng, vật t còn tồn đọng mà không
sử dụng phải thu hồi về cho doanh nghiệp.
7. Hệ thống định mức tiêu dùng NVL
a) Định mức tiêu dùng NVL.
Định mức tiêu dùng NVL là lợng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản
xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một số công việc nào đó
trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch.
Lợng NVL tiêu hao lớn nhất có nghĩa là giới hạn tối đa cho phép trong
điều kiện tổ chức và kỹ thuật hiện đại của doanh nghiệp đạt đợc mức đó là
thể hiện đợc tính trung bình tiên tiến của mức.
Xây dựng hệ thống định mức cơ bản đầu tiên có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình quản lý và sử dụng NVL. Đây là cơ sở để các doanh
nghiệp công nghiệp dựa vào đó quản lý, trao đổi quá trình công nghệ, các
phân xởng sản xuất cũng nh bộ phận cung ứng bảo quản. Quản lý bằng định
mức là một phơng pháp khoa học và cũng là đòi hỏi tất yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép xác định chính xác,
đúng địa chỉ của những lãng phí trong quá trình sử dụng NVL ở mỗi doanh
nghiệp, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo khống chế chi phí



sản xuất theo đúng lợng tiêu hao cho phép cần thiết. Trong bất kỳ một xã
hội nào, muốn sản xuất ra 1 sản phẩm đều cần phải có lợng hao phí về
NVL, máy móc, thiết bị và về lao động... Các lợng hao phí đó có quan hệ
với nhau theo một tỷ lệ nhất định và là một tất yếu của sản phẩm xã hội
ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao.
Trong doanh nghiệp, công tác định mức nói chung và định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu nói riêng là một nội dung quan trọng của công tác
quản lý. Có thể nói rằng muốn nâng cao chất lợng quản lý trong các doanh
nghiệp, không thể không coi trọng việc nâng cao chất lợng của công tác
định mức. Cũng có thể nói rằng, định mức là cơ sở của các mặt quản lý
trong các doanh nghiệp. Xét riêng về định mức tiêu dùng NVL nó có tác
dụng nh sau:
- Định mức tiêu dùng NVL là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua NVL,
điều hoà, cân đối lợng NVL cần mua trong doanh nghiệp. Từ đó xác định
đúng đắn các mối quan hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh
nghiệp với nhau và giữa ác doanh nghiệp với các đơn vị kinh doanh vật t.
- Định mức tiêu dùng NVL là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát
NVL hợp lý, kịp thời cho các phân xởng, bộ phận sản xuất và nơi làm việc,
đảm bảo cho quá trình đợc tiến hành cân đối nhịp nhàng và liên tục.
- Định mức tiêu dùng NVL là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội
bộ, là cơ sở để tính toán về nhu cầu về vốn lu động và huy động các nguồn
vốn 1 cách hợp lý.
- Định mức tiêu dùng NVL là mục tiêu cụ thể thúc đẩy cán bộ công
nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL, ngăn ngừa mọi lãng phí có thể
xảy ra. - Định mức tiêu dùng NVL là thớc đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Ngoài ra, định mức
tiêu dùng NVL còn là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các phong trào thi
đua hợp lý hoá sản xuất và cải tiến kỹ thuật trong các doanh nghiệp.
Mỗi một loại sản phẩm sản xuất ra với một lợng NVL hao phí nhất
định. Trong cùng một loại sản phẩm nhng do trình độ tổ chức kinh tế kỹ

thuật khác nhau ở mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ nên mức tiêu dùng NVL
cho một đơn vị sản phẩm cũng khác nhau.
Sự chênh lệch định mức tiêu dùng giữa hai doanh nghiệp cùng ngành
hay giữa những thời kỳ khác nhau với mỗi doanh nghiệp nói lên điều kiện
sản xuất và trình độ quản lý không giống nhau.
Hạ thấp lợng NVL tiêu dùng cho sản xuất ra sản phẩm tất nhiên có
giới hạn khi mức độ đạt đợc lợng chi phí thấp nhất. Mỗi lần tiếp tục hạ thấp
sẽ dẫn đến cách mạng mới trong chất lợng sản phẩm, cho nên việc áp dụng


các phơng pháp mới là những nhóm tổ cơ bản để các doanh nghiệp hạ thấp
mức tiêu dùng NVL, tiết kiệm vật t cho doanh nghiệp mình.
Quá trình thực hiện mức tiêu dùng đề ra là quá trình doanh nghiệp
phải liên tục cải tiến phơng pháp sản xuất và quản lý sản xuất. Định mức
thực sự đã trở thành một động lực thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển,
góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động.
b) Cơ cấu của định mức tiêu dùng NVL
Cơ cấu định mức tiêu dùng NVL phản ánh số lợng và quan hệ tỷ lệ của
các bộ phận hợp thành mức
Cơ cấu định mức tiêu dùng NVL gồm có:
- Phần tiêu dùng thuần tuý: là phần tiêu dùng có ích, nó là phần NVL
trực tiếp tạo thành thực thể của sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định
mức tiêu dùng NVL. Phần tiêu dùng thuần tuý biểu hiện ở trọng lợng ròng
của sản phẩm, theo các công thức lý thuyết hoặc trực tiếp cân đo sản phẩm,
không tính đến các phế liệu và các hao phí bỏ đi.
- Phần tổn thất có tính chất công nghệ: là phần hao phí cần thiết trong
việc sản xuất sản phẩm, phần tổn thất này biểu hiện dới dạng phế liệu, phế
phẩm cho phép đo những điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất, quy trình
công nghệ ở từng thời kỳ nhất định. Nh vậy phần tổn thất này phụ thuộc vào
yêu cầu kỹ thuật, quy trình công nghệ, đặc điểm máy móc, thiết bị, trình độ

công nhân và chất lợng NVL... Trong các doanh nghiệp công nghiệp thuộc
các ngành khác nhau, các dạng tổn thất biểu hiện dới dạng phoi, mạch của
cắt, đậu rót, đậu ngót, ba via... Đối với các doanh nghiệp cung cấp nhiệt,
các tổn thất có lò nung truyền nhiệt cho môi trờng xung quanh, nhiên liệu
cháy không hết...
Phân tích quá trình tiêu hao NVL trong quá trình sản xuất, C.Mác viết
"Nh vậy rõ ràng là trong quá trình sản xuất những hao phí ấy không tham
gia vào việc tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm, nhng lại tham gia vào cấu
thành giá trị mới của sản phẩm".
Điều quan trọng là cần phân biệt những tổn thất nói trên thành tổn thất
có tính khách quan. Các tổn thất có tính chất chủ quan không đợc đa vào cơ
cấu của định mức ví dụ nh tổn thất do không tuân theo quy trình công nghệ
đã hớng dẫn...
Xét về lĩnh vực kinh tế, các tổn thất này đợc chia thành:
+ Phế liệu còn sử dụng đợc gồm 2 loại: Thứ nhất là phế liệu dùng để
sản xuất ra các loại sản phẩm chính. Thứ hai là để sản xuất sản phẩm phụ
hoặc bán cho các doanh nghiệp khác.


+ Phế liệu không thể sử dụng đợc nh phôi trên máy cắt gọt, kim loại
hao cháy trong đúc, rèn, bụi bóng trong kéo sợi... Ta có thể dùng sơ đồ để
minh hoạ cơ cấu định mức tiêu dùng NVL.
Định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu

Tiêu dùng thuần tuý
có ích

Tổn thất
(phế liệu)

Phế liệu
dùng lại

Dùng cho sản
xuất chính

Phế liệu không
dùng lại
Dùng cho sản
xuất phụ

* ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu định mức
Qua nghiên cứu cơ cấu định mức tiêu dùng NVL, tức là nghiên cứu
các bộ phận cấu thành tỷ trọng của mỗi bộ phận so với toàn bộ mức tiêu
hao ta thấy có ý nghĩa cả về kỹ thuật và quản lý.
Về mặt kỹ thuật, thông qua cơ cấu của định mức phản ánh trình độ
phát triển kỹ thuật, khả năng ứng dụng kỹ thuật mới và công nghệ mới vào
sản xuất, phản ánh trình độ và khả năng thiết kế sản phẩm trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm NVL.
Về mặt quản lý, trớc hết nó phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý trong các doanh nghiệp. Đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể ta
thấy.
- Cơ cấu định mức nó là cơ sở cho việc xây dựng cũng nh quản lý định
mức tiêu dùng NVL.
- Là cơ sở cho việc tính toán yếu tố chi phí vào giá thành sản phẩm và
giá thành thực tế một cách chính xác và khoa học.
- Là cơ sở cho việc thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Ngoài ra nó còn là mục tiêu cho các phong trào thi đua về hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới và công nghệ mới vào sản
xuất.

* Phơng pháp xây dựng mức tiêu dùng NVL.
Trong thực tiễn có 3 phơng pháp xây dựng định mức


+ Phơng pháp thống kê kinh nghiệm:
Thực chất của phơng pháp này là căn cứ vào số liệu thống kê, ghi chép
đợc và những kinh nghiệm của công nhân tiên tiến để xây dựng định mức.
Phơng pháp này tuy cha thật chính xác và khoa học, nhng đơn giản,
nhanh chóng, phục vụ kịp thời sản xuất. Trong thực tiễn vẫn áp dụng phơng
pháp này cho những doanh nghiệp mới bắt đầu sản xuất, cho những loại vật
liệu phụ rẻ tiền, cho những nguyên vật liệu khó tiến hành xây dựng định
mức bằng phơng pháp khác hay những doanh nghiệp mặt hàng sản xuất
không ổn định.
+ Phơng pháp thực nghiệm
Tức là xây dựng định mức chuẩn trong các phòng thí nghiệm phơng
pháp này bảo đảm chính xác, khoa học hơn nhng lại đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một cơ sở vật chất lớn, cho phí xây dựng định mức tổn, cha tiến
hành phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hởng đến mức, trong chừng mực
nhất định phơng pháp thực nghiệm còn phụ thuộc vào điều kiện thí nghiệm
cha thật phù hợp với điều kiện sản xuất và cấn thời gian tơng đối dài. Phơng
pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp thuộc ngành hoá chất, luyện
kim, thực phẩm, dệt....
+ Phơng pháp phân tích
Đây là phơng pháp khoa học, có đầy đủ căn cứ khoa học kỹ thuật và đợc coi là phơng pháp chủ yếu để xây dựng định mức. Thực chất của phơng
pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ thuật với việc phân tích
toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao NVL trong quá trình sản
xuất để xác định mức tiêu dùng NVL trong kế hoạch. Khi cần thiết có thể
làm thí điểm hoặc tổ chức thao diễn kỹ thuật để kiểm tra lại.
Về nội dung, phơng pháp phân tích đợc tiến hành qua 3 bớc:
+ Thu nhập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến mức, trong đó đặc

biệt là các tài liệu về thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ, đặc tính kinh
tế kỹ thuật công nhân và các số liệu thống kê về tình hình thực hiện mức kỳ
báo cáo.
+ Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh
hởng tới những thành phần đó. Mục đích là để tìm giải pháp xoá bỏ mọi
lãng phí, khắc phục khuyết tật.
+ Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng
và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
* Đa mức vào sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện mức:
Sau khi đã đợc xây dựng phải nhanh chóng đa vào áp dụng trong sản
xuất. Việc giao mức cho công nhân viên tiến hành tay ba giữa thủ trởng đơn


vị giao mức, cán bộ định mức và công nhân thực hiện mức để cho công
nhân vui và tự giác nhận thức. Trong quá trình thực hiện mức, phải tạo điều
kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện mức, phải tiến hành theo dõi tình
hình thực hiện mức đối với từng công nhân, đối với từng loại NVL.
Trong công tác quản lý mức, nếu không theo dõi đợc tình hình thực
hiện mức thì coi nh không có cơ sở để sửa định mức. Nhiều năm trong cơ
chế bao cấp công tác quản lý mức bị buông lỏng, nghĩa là tổ chức giao mức
không chu đáo, mức đa vào sản xuất không đợc theo dõi tình hình thực
hiện, do đó chúng ta phải chấp nhận, phải duy trì mức lạc hậu trong nhiều
năm mà không sửa đổi đợc, công nhân có t tởng ghìm mức, giấu năng suất,
sản xuất và kinh doanh không đạt hiệu quả cao. Đó là một trong những khó
khăn đối với chúng ta khi chuyển sang cơ chế thị trờng.
* Tổ chức sửa đổi định mức
Dựa trên 3 căn cứ
- Điều kiện sản xuất thay đổi: nh đổi mới kỹ thuật công nghệ, đổi mới
thiết kế...
- Căn cứ vào số liệu thống kê và kết quả phân tích tình hình thực hiện

mức của kỳ báo cáo.
- Thời gian đa mức vào sản xuất phải đợc 3 tháng (trờng hợp đặc biệt
phải có lệnh của giám đốc)
Vậy làm thế nào có thể sửa đổi đợc mức mà vẫn thu hút đợc quần
chúng ủng hộ. Theo kinh nghiệm của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
thì họ rất coi trọng công tác định mức, coi định mức là một trong những
công cụ quản lý quan trọng, nội dung quản lý mức phải đợc đa vào trong hệ
thống nội quy, quy chế của doanh nghiệp để cho mọi cán bộ, công nhân
viên chức nhận thức rõ điều này. Đồng thời công tác quản lý mức phải đợc
coi là những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ định mức, quy định rõ chế độ
trách nhiệm, chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thoả đáng "quyền lợi và
trách nhiệm gắn chặt với nhau" đó chính là những điều kiện cơ bản để bảo
đảm thành công trong việc sửa đổi định mức.
8. Sử dụng NVL và thu hồi phế liệu, phế phẩm tại doanh nghiệp.
Việc theo dõi tình hình sử dụng NVL không phải những đề ra các biện
pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL mà chỉ ra những sai sót trong
công tác cung ứng.
Mặt khác, nó còn xác định đợc loại NVL thích hợp, cần dùng.
Theo dõi sử dụng NVL nhằm giúp cho việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
khi NVL đã xuất khỏi kho và do đơn vị sử dụng quản lý, nó đảm bảo "sử
dụng vật t, khuyến khích tiết kiệm, vật t, đồng thời có kỷ luật nghiêm khắc


đối với những hành động sử dụng vật t không đúng kế hoạch, tiêu hao vật t
bừa bãi làm mất mát..." và phải bố trí theo dõi một cách hợp lý.
Ngoài ra, những cán bộ quản lý ở phân xởng có trách nhiệm thờng
xuyên theo dõi. Những ngời làm công tác theo dõi phải là những ngời có
trách nhiệm đối với các hiện tợng lấy cắp hoặc sử dụng lãng phí NVL. Song
song với việc theo dõi, phải kiểm tra định kỳ một cách thờng xuyên. Bên
cạnh đó phải có những đợt kiểm tra đột xuất làm cho công nhân sản xuất

nâng cao ý thức sử dụng NVL, đồng thời dễ thấy đợc kết quả của mỗi thời
kỳ sản xuất, tiết kiệm hay lãng phí để có kế hoạch chuẩn bị cho sản xuất tốt
hơn.
Thu hồi phế liệu phế phẩm
Đẩy mạnh việc sử dụng phế phẩm nhất là việc thay thế các vật t mua ở
nớc ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc này gặp phải trở ngại về t tởng do một số cán bộ còn t tởng ỷ lại, chuộng hàng ngoại, tự ti cho rằng ta
đây không thể tìm đợc phế phẩm. Do đó biện pháp giáo dục t tởng này đi
đôi với khuyến khích vật chất đã chỉ rõ khả năng cơ bản về phế phẩm. Biện
pháp này có mối quan hệ biện chứng với biện pháp thứ nhất. Việc cải tiến
kỹ thuật, áp dụng quy trình công nghệ mới vào sản xuất, tạo điều kiện đẩy
mạnh việc tận dụng phế phẩm, ngợc lại yêu cầu cao về thứ phẩm trong sản
xuất, thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật và quy trình công nghệ.
Các doanh nghiệp khai thác và chế biến NVL cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo yêu cầu phân cấp kỹ thuật ở mức tiên tiến nhất cơ
thể trong khả năng của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công
nghiệp có điều kiện thay thế các NVL nhập ngoại bằng các NVL có sẵn
trong nớc giá rẻ.


Phần II
Phân tích thực trạng công tác bảo đảm và quản
lý nguyên vật liệu tại công ty gốm xây dựng Hữu Hng
A - Giới chung về công ty gốm xây dựng Hữu Hng

Tên gọi:

Công ty gốm xây dựng Hữu Hng

Trụ sở:

Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội


Tên giao dịch: Hữu Hng Construction Ceramic Company
ĐT:

04.8390063 - 04.8370871

Fax:

04.8390064

Email:

huuhung wfpt.vn.

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty gốm
xây dựng Hữu Hng

Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng là đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập thuộc Tổng Công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng. Từ 01/06/1998 nhà
máy gạch Hữu Hng và phân xởng Ngãi Cầu thuộc Công ty Gạch ốp lát Hà
Nội sát nhập với Công ty Gốm xây dựng Từ Liêm, đợc đổi tên thành Công
ty Gốm xây dựng Hữu Hng. Sau khi sát nhập tổng mức vốn đầu t lên tới 31
tỷ VND.
Công ty đợc thành lập năm 1959. Thời gian này do tổ chức quản lý cha
ổn định, máy móc thiết bị thiếu thốn lạc hậu, dây chuyền công nghệ sản
xuất là hệ máy sản xuất gạch Việt Nam nung trong lò vòng nên sản lợng
sản phẩm sản xuất ra còn thấp, mẫu mã và chất lợng cha cao, chủng loại cha phong phú (8-10 triệu viên/năm).
Năm 1992, cùng với sự chuyển biến của cơ chế thị trờng nắm bắt đợc
nhu cầu của khách hàng công ty đã mạnh dạn đầu t chiều sâu, đổi mới dây
chuyền công nghệ thay thế máy sản xuất gạch cũ bằng máy sản xuất công

nghệ mới của Italia và lò nung Tuynen với giá trị 12 tỷ VND, đợc đầu t
bằng nguồn vốn vay ngân hàng và nguồn vốn tự có của công ty. Đây là dây
chuyền công nghệ sản xuất gạch tiên tiến nhất tại Việt Nam. Việc đầu t đã
đa công suất của nhà máy tăng lên 31 triệu viên năm 1997, 66 triệu viên
năm 1998 và dự kiến năm 2002 tăng khoảng 100 triệu viên gạch xây các
loại.
Đến nay trên 40 năm tồn tại và hoạt động, công ty Gốm xây dựng Hữu
Hng đang trên đà phát triển mạnh. Sản phẩm của công ty chất lợng cao đợc
khách hàng tín nhiệm có mặt ở các địa phơng trong cả nớc và đã xuất khẩu
sang thị trờng quốc tế nh: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản... Công ty đã đợc


nhà nớc tặng thởng nhiều bằng khen, đạt Huy chơng vàng Hội chợ triển lãm
Việt Nam về loại gạch 6 và 10 lỗ.
Là một trong những công ty lớn thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng với số cán bộ công nhân viên là 729 ngời, một vấn đề đợc
ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm là đảm bảo đời sống ổn định cho
cán bộ công nhân viên. Với những cố gắng và nỗ lực trong những năm qua
thu nhập bình quân đầu ngời của công ty luôn đạt mức tơng đối cao so với
đơn vị cùng ngành. Cụ thể thu nhập bình quân đầu ngời năm 2000 toàn
công ty là 770.500 đồng/ngời. Dự kiến năm 2002 là 800.000 đồng/ngời.
Bên cạnh đó công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho
đội ngũ công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của
công ty tiếp cận với những kiến thức mới (đào tạo ngoại ngữ, tin học...) đáp
ứng đợc những yêu cầu ngày càng cao trong công việc. Đây cũng chính là
một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty có đợc một đội ngũ công
nhân viên giỏi chuyên môn, hăng hái, nhiệt tình hết lòng làm việc vì sự phát
triển và vững mạnh của công ty.
Tuy vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay
gắt, cũng nh phần lớn các doanh nghiệp khác, công ty Gốm xây dựng Hữu

Hng cũng gặp phải khó khăn nhất định đặc biệt là nguồn vốn trong sản xuất
kinh doanh, nhng với sự nỗ lực cùng với những thuận lợi vốn có, công ty sẽ
vợt qua đợc những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị sản xuất kinh
doanh có hiệu quả đứng vững trên thị trờng trong và ngoài nớc.


II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến việc
bảo đảm và quản lý nguyên vật liệu tại công ty Gốm xây
dựng Hữu Hng

1. Tính chất - nhiệm vụ sản xuất
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng (thành viên của Tổng Công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dựng) là một trong những công ty đầu tiên đa công nghệ
lò sấy Tuynen liên hợp hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng.
Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản phẩm phức
tạp, sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng của
công ty sản xuất ra có nhiều kiểu cách chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công ty hiện có 2 nhà máy và 1 phân xởng sản xuất đóng tại 3 địa bàn khác
nhau: Nhà máy gạch Từ Liêm, Nhà máy gạch Hữu Hng và phân xởng gạch
Ngãi Cầu. Trong từng phân xởng lại đợc chia thành các tổ nhỏ phù hợp với
từng công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Các tổ sản xuất
này thực hiện công việc liên hoàn với nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục không gián đoạn.
Nhiệm vụ cụ thể của các tổ sản xuất ở nhà máy gạch Hữu Hng nh
sau:
* Tổ bể ủ: Có nhiệm vụ chuẩn bị đất, đa đất từ các bãi chứa nguyên
liệu lên các xe ủi đẩy vào máy cấp liệu thùng chuẩn bị cho quá trình sản
xuất.
* Tổ than: Có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục cho quá trình
sản xuất. Tổ thực hiện nghiền mịn than sau đó thông qua máy cấp than để

đa vào máy cấp liệu thùng.
* Tổ tạo hình: Sau khi nguyên liệu (đất và than) đa vào máy cấp liệu
thùng, tổ tạo hình có nhiệm vụ sản xuất gạch mộc.
* Tổ phơi: Có nhiệm vụ phơi đảo gạch, đảm bảo cho gạch phơi khô
đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
* Tổ vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển bán thành phẩm vào lò
nung.
* Tổ xếp goòng: Có nhiệm vụ xếp gạch lên các xe goòng.
* Tổ đốt: Có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm sấy và lò nung Tuynen hoạt
động liên tục.
* Tổ ra lò: Có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp
A1, A2,, B1 khi gạch đã chín.
* Tổ XDCB: Sửa chữa nhà xởng, sân phơi, bảo dỡng xe goòng nung
gạch.


* Tổ vận hành: Làm nhiệm vụ vận hành máy, sửa chữa bảo dỡng máy.
* Tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ bốc sản phẩm lên xe ôtô cho khách mua
hàng.
Hiện nay nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng đợc mở rộng,
những năm trớc đây công ty chỉ chủ yếu sản xuất gạch R60, Gạch R90,
gạch rồng 3 lỗ, gạch rồng 3 lỗ, gạch R150 6 lỗ, gạch NR50. Nhng giờ đây
công ty đã mở rộng quan hệ ngoại giao, ký kết hợp đồng sản xuất trong và
ngoài nớc, đa dạng hoá sản phẩm sản xuất nh: gạch R220 - 10 lỗ, gạch chẻ
200 x 200 x 20, gạch chẻ 300 x 300 x 20, gạch lá dừa kép, ngói lợp... sản
phẩm của công ty đã có mặt ở cá địa phơng trong cả nớc và đã xuất khẩu
sang thị trờng quốc tế nh: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản...
2. Máy móc thiết bị - quy trình công nghệ
2.1. Máy móc thiết bị
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp ngày càng diễn ra hết sức gay gắt. Để có chỗ đứng trên thị trờng các
doanh nghiệp luôn luôn phải suy nghĩ tìm tòi, đổi mới máy móc thiết bị.
Thế nhng theo đánh giá chung của Nhà nớc thì trình độ kỹ thuật của máy
móc thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp nớc ta còn quá thấp so với
trình độ chung của thế giới. Giá trị sử dụng phần lớn chỉ còn rất thấp so với
giá trị sử dụng ban đầu, năng suất và hệ số sử dụng thấp, mức tiêu hao
nguyên vật liệu lớn, đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh thấp. Vậy nhân tố máy móc thiết bị đối với
doanh nghiệp hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, nó ảnh hởng đến hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp và khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng là một trong những công ty biết quan
tâm đến vấn đề đổi mới máy móc thiết bị và hiện đại hoá công nghệ sản
xuất. Thực tế cho thấy tình hình máy móc thiết bị của công ty Gốm xây
dựng Hữu Hng nh sau:
Bảng thống kê máy móc thiết bị
Tên
máy

Nớc
sản
xuất

1. Máy Bungar
cấp
i
liệu
thùng
2. Máy Tiệp


Số lợng

% còn
lại

2

80

Công
suất
động

11 KW

2

12

75 KW


cán
Khắc
thô
3. Máy Tiệp
cán
Khắc
mịn
4. Máy Bungar

nhào
i
có lới
lọc
5. Tổ
hợp
máy
nhào
ép
MVA400
6. Máy
cấp
liệu
than

2

80

115
KW

1

90

55 KW

Italia


1
4

80
80

Italia

2

80

2
2

12
80

1
2

12
80

7. Máy
Do
cắt tự
hãng
động Môran
do

Italia
(chế
tạo)
8. Máy
xúc
nhiều
gầu

174
KW

7,5
KW

3 KW

40 KW
9. Máy
nén
khí

Liên


1

80

3 KW


1
12
Dự kiến trong những năm tới công ty sẽ thay đổi một số loại máy móc
thiết bị cũ bằng những loại máy móc mới hiện đại, có công suất lớn nhằm
đa ra thị trờng những sản phẩm có chất lợng cao hơn nữa. Điều đó thể hiện
sự cố gắng đi lên khẳng định mình trên thị trờng của Công ty Gốm xây
dựng Hữu Hng.


2.2. Quy trình công nghệ
Trong những năm qua, nhất là từ năm 1992-1995 công nghệ sản xuất
gạch xây dựng đất sét nung ở Việt Nam đã đợc phát triển mạnh mẽ, từ chỗ
chỉ sản xuất thủ công, bán cơ giới với các loại thiết bị chế biến tạo hình cũ
(nh các hệ EG2, EG5, EG10 Việt Nam, một vài dây chuyền nhập ngoại). Lò
nung chủ yếu là lò đứng, lò vòng đến nay đã có hàng chục cơ sở sản xuất
gạch đợc đầu t xây dựng theo công nghệ mới; dây chuyền chế biến tạo hình
hiện đại, phơi tự nhiên trong cáng kính, sấy nung trong lò Tuynen liên hợp
với công suất thiết kế 25-30 triệu viên gạch (QTC)/năm, chất lợng sản phẩm
đã nâng cao hơn hẳn với công nghệ cũ.
Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của Italia tổ chức sản xuất
của công ty theo kiểu hàng loạt, chu kỳ ngắn và xen kẽ, mỗi ngày công ty
có thể sản xuất khoảng 230.000 viên gạch các loại.
Đặc điểm nổi bật về quy trình công nghệ sản xuất gạch là công nghệ
sản xuất hàng loạt, tơng đối khép kín. Nhìn chung quy trình sản xuất gạch
của công ty chia làm 2 khâu chế biến tạo hình và khâu nung.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về đợc xe đa vào máy cấp liệu cùng
với than đã đợc nghiền mịn. Hỗn hợp này theo quy trình công nghệ "gồm
các máy cán, máy xúc, máy nhào và bàn cắt tự động" tạo thành gạch mộc.
Công nhân vận chuyển gạch mộc ra phơi trong nhà cáng kính sau đó phơi ra
ngoài trời. Thời gian phơi phụ thuộc vào thời tiết "thờng mùa hè là 3 ngày,

mùa đông từ 5-6 ngày". Gạch đợc phơi khô theo đúng tiêu chuẩn quy định
đạt độ ẩm từ 10-15% rồi đợc xếp nên các xe goòng. Trong khâu này gạch
không đúng tiêu chuẩn bị loại và đợc đa trở lại bãi nguyên liệu ban đầu.
- Khâu nung: Công nhân vận chuyển các xe goòng chứa gạch đã phơi
đủ tiêu chuẩn vào hầm sấy Tuynen rồi qua lò nung. Quá trình này đợc diễn
ra liên tục, cứ một xe thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch
mộc khác lại tiếp tục đa vào hầm sấy. Khi gạch chín ra lò, công nhân vẫn
chuyển gạch ra bãi thành phẩm, phân thành các thứ hạng phẩm cấp nh: loại
A1, A2, B1... xếp thành các kiêu gạch, mỗi kiêu cách nhau theo cự ly bình
quân là 70mm. Cuối cùng thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm làm thủ
tục nhập kho thành phẩm.


Sơ đồ quy hoạch công nghệ sản xuất gạch của công ty gốm xây dựng
Hữu Hng.
Kho than

Nghiền búa

Kho chứa đất xét

Nớc SX

Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su 1

Máy cán thô
Băng tải cao su 2
Máy cán mịn


Băng tải cao su 3
Máy nhào lọc

Máy nén khí

Tổ máy MVA - 400
Máy cắt tự động

Băng tải cao su 4
Nhà phơi cáng kính

Lò sấy nung - tuy nen

Bãi thành phẩm

Bơm C. không


Nhìn chung quy trình công nghệ sản xuất gạch xây dựng là một quá
trình sản xuất mà nó đợc hình thành nh một bộ máy liên quan đến nhiều
khâu nhiều bộ phận, trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có chức năng riêng và
có liên quan chặt chẽ với nhau.
3. Công tác cung ứng nguyên vật liệu
Hầu hết các loại nguyên vật liệu đều phụ thuộc vào thị trờng, nên việc
nắm bắt sự biến đổi nhanh chóng của thị trờng, đặc điểm tiêu dùng của
công ty để tính toán số lợng cần thiết, sao cho quá trình sản xuất đợc liên
tục mà không bị ứ đọng nguyên vật liệu nghĩa là luôn luôn có một lợng dự
trữ nhất định đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục và phòng khi có sự cố
xẩy ra từ phía nguồn cung. Song cũng không để sứ đọng làm tăng chi phí.
Hiện nay, công ty đã nghiên cứu sử dụng nguyên vật liệu thay thế đặc

biệt là các loại nguyên vật liệu phải nhập ngoại đắt tiền. Việc sử dụng
nguyên vật liệu thay thế nhằm giảm bớt chi phí mà chất lợng vẫn đảm bảo.
Sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ kinh doanh đã đảm bảo vật
t đúng, đủ, kịp thời cho sản xuất, đây là một trong các yếu tố làm cho sản
phẩm của công ty luôn có mặt trên thị trờng với đủ chủng loại chất lợng
cao, giá hợp lý. Kinh tế thị trờng đã tạo cho ngời cung ứng có thể tính toán
để chọn mua loại hàng gì, ở đâu, vào lúc nào cho thuận tiện và phù hợp.
Tóm lại, công ty Gốm xây dựng Hữu Hng luôn luôn đợc khách hàng
cung cấp kịp thời, không khi nào sai hẹn (kể cả nhập sớm hay muộn).
Chính vì thế công ty cha khi nào bị thiếu nguyên vật liệu, cha phải dùng
nguyên vật liệu tồn kho, không có tình trạng ngừng sản xuất do thiếu
nguyên vật liệu. Do đó công ty luôn hoàn thành kế hoạch khối lợng sản
phẩm phát huy năng lực sản xuất.
4. Đặc điểm về lao động.
Lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, số lợng, chất lợng
lao động có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay nói cách khác nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Để phù hợp tình hình sản xuất với dây chuyền máy móc thiết bị ngày
càng hiện đại phù hợp với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì lực lợng lao động
của công ty không ngừng đợc củng cố cả về số lợng và chất lợng.
Việc phát triển và mở rộng sản xuất, số lợng lao động của công ty liên
tục tăng lên từ một công ty chỉ có 100 lao động đến nay số lao động của
công ty là 730 ngời, trong đó có 30 ngời có trình độ đại học, 12 ngời có
trình độ trung cấp bậc thợ trung bình là 4/7. Nhằm nâng cao tay nghề, kiến
thức chuyên môn cho công nhân. Công ty thờng xuyên mở các lớp đào tạo


tại doanh nghiệp, đồng thời gửi cán bộ đi học bên ngoài về quản lý kinh tế,
an toàn lao động, nâng cấp nâng bậc cho công nhân...
Số lợng lao động của công ty đợc bố trí nh sau:

Bảng: Lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2000
Loại lao động
Hành chính
Công nhân sản
Công nhân sản
xuất gạch
xuất ngói
Lao động không
45
270
95
xác định thời vụ
Lao động hợp
18
169
100
đồng 1-3 năm
Lao động thời vụ 2
20
11
Tổng cộng
65
459
205
Bảng: Cơ cấu lao động theo các phòng ban
STT
Phòng ban
Tổng số lao động Lao động nữ
1
Văn phòng

12
6
2
Tài vụ
5
33
Nhà ăn
9
9
4
Kỹ thuật
4
0
5
KCS
3
2
5
Kinh doanh
24
10
7
Bảo vệ
9
0
Tổng
65
26
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hng.

Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
tham mu trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban tham mu trực tuyến
cho Giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Giám đốc đề
ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế và có lợi cho công
ty.
* Ban Giám đốc gồm 4 ngời.
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu của công ty, chịu trách nhiệm quản lý
giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đại diện cho công ty ký
kết các hợp đồng kinh tế, là chủ tài khoản.
- Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về kỹ
thuật của công nghệ sản xuất sản phẩm, phụ trách xởng Ngãi Câu.
- Hai Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách nhà máy Hữu Hng và Từ Liêm
về quá trình sản xuất kinh doanh.
* Các phòng ban chức năng.


×