Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “nhà máy sản xuất hàng công nghiệp trường thành”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.6 KB, 88 trang )

MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, trước
đây được biết đến như một vùng đất địa linh nhân kiệt, có nền văn hoá lâu đời, nằm
trong tam giác tăng trưởng các tỉnh phía Bắc.
Từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương chuyển dịch nền kinh tế nước ta sang cơ
cấu kinh tế thị trường, Bắc Ninh lại được biết đến như một địa điểm đầu tư lý tưởng
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với chủ trương của UBND tỉnh là tới năm
2015 sẽ cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi Bắc Ninh thành một tỉnh công nghiệp.
Trong những năm vừa qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã liên tục đưa ra các chính sách mở
cửa và nhiều biện pháp để khuyến khích đầu tư, cho tới nay đã có rất nhiều thương
hiệu nổi tiếng đã có mặt và đầu tư vào Bắc Ninh.
Hiện nay, nhu cầu về kim loại màu trong nước để phục vụ cho các ngành công
nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt là kẽm, kẽm oxit có nhiều ứng
dụng: được sử dụng trong sản xuất cao su, công nghiệp chế biến dược mỹ phẩm, trong
sản xuất thủy tinh, đồ gốm, trong công nghiệp xi mạ, làm vỏ pin, dập khuôn, kẽm oxit
được sử dụng như chất liệu có màu trắng trong màu nước và sơn cũng như chất hoạt
hóa trong công nghiệp ô tô....
Xuất phát từ tình hình thực tế của thị trường và nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động. Công ty TNHH kim loại màu
Trường Thành tiến hành lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất kẽm oxit và kẽm thỏi
tại KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn – Tiên Du – Bắc Ninh. Công ty đã được ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư số 21221.000336 ngày
24/12/2010.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất luôn có hệ quả xấu tới môi trường và sức khỏe
người lao động cũng như dân cư xung quanh. Do vậy, để phát triển bền vững về kinh
tế, giảm thiểu tác động về môi trường và đảm bảo sự hoạt động của dự án đúng pháp
luật, Công ty TNHH kim loại màu Trường Thành tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
trình UBND tỉnh Bắc Ninh, Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh thẩm định và phê
duyệt.


Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-1-


2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Căn cứ pháp lý
Việc thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án “Nhà máy sản xuất
hàng công nghiệp Trường Thành” của công ty TNHH Kim loại màu Trường Thành
dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước ngày 21/06/1998.
- Luật đầu tư năm 2005, được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 số 59/2005/QH11, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ngày
10/02/2009.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi
trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-2-


- Quyết định số 04:2008/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về việc
bắt buộc áp dụng quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Công văn số 169/BQL-DDT ngày 31/03/2008 của BQL các Khu công nghiệp
về việc ký hợp đồng cho thuê lại đất.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.2. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2009.
- Kết quả đo đạc, phân tích môi trường khu vực triển khai dự án do Công ty
TNHH Môi trường Tây Bắc phối hợp cùng trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam thực hiện tháng 1/2011.
- Cuốn Thuyết minh dự án: “ Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường
Thành”
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 ban hành 02 quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban hành 08 quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về môi trường.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi
trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Các tiêu chuẩn kèm theo được sử dụng bao gồm:
a) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh đối với bụi và một số chất vô cơ.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối bụi và các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 V/v ban
hành Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
b) Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-3-


- TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ
phát ra khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 5949-1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn
tối đa cho phép.
c) Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962-2001: Rung động và chấn động – Rung động do các hoạt động
xây dựng và sản xuất công nghiệp – Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu
công nghiệp và dân cư.
d) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải công nghiệp.

- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải sinh hoạt.
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
- Lê Huy Bá (2000), Độc học môi trường, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (1998), Kỹ thuật thông gió, NXB Xây dựng, Hà Nội.
- Phạm Ngọc Đăng (1997), Môi trường không khí, NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
- Trần Văn Nhân; Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Đức Hạ (2002), Giáo trình quản lý môi trường nước, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM
Các phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐTM:
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống để đánh giá hiện trạng, dự báo
xu thế diễn biến môi trường;
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-4-


-

Phương pháp đánh giá nhanh.
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nghiên
cứu. Quá trình điều tra hiện trạng hoạt động, môi trường và công tác BVMT tại khu
vực dự án, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích mẫu trong phòng thí
nghiệm có sử dụng một số thiết bị được liệt kê trong bảng 1.

Bảng 1. Bảng thiết bị phân tích môi trường
I. Thiết bị hiện trường
1
Máy đo vi khí hậu TSI 9545 (Mỹ)
2
Máy đo tiếng ồn: Casella 231 (Anh)
3
Máy đo tốc độ gió
4
La bàn: Trung Quốc
II. Thiết bị đo khí hiện trường
1
Máy đo khí độc QRAE Plus Hãng RAE Systems/Mỹ
2
Máy đo PH MI-105 PH/ Temperature Metter by Martini Instruments
III. Thiết bị đo hiện trường và phân tích mẫu nước
1
TOA, Nhật Bản
2
HORIBA-T22, Nhật Bản
3
Máy cực phổ WATECH, Đức
4
Máy đo quang NOVA, Đức
5
Thiết bị đo BOD hãng VLEP, Đức
6
Máy DR 2800
7
Cân phân tích TE153S- Sartorius/Đưc

8
Các dụng cụ phân tích khác

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
4.1. Cơ quan chủ trì lập báo cáo ĐTM
CÔNG TY TNHH KIM LOẠI MÀU TRƯỜNG THÀNH
Người đại diện: Ông Bùi Tuấn Anh

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở chính: 344 đường Phúc Diễn, xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.66831449
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-5-


Fax:

04.37632572
Cơ quan chủ trì lập báo cáo ĐTM có trách nhiệm:
- Cung cấp tài liệu gốc về Dự án;
- Giới thiệu chung về Dự án bao gồm: Địa điểm, nội dung và quy mô đầu tư dự

án, thời gian thực hiện và tổ chức thi công,… để cơ quan tư vấn lập kế hoạch điều tra,
khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, phục vụ cho việc đánh giá các tác động môi trường.
4.2. Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ XANH VIỆT
Người đại diện: Ông Đào Văn Quý.
Trụ sở chính:


Chức vụ:

Giám Đốc.

Căn 44A, 31 Thi Sách, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Chi nhánh Bắc Ninh: Đường Nguyễn Công Hãng, TX. Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại:

04 2246 3668

Email :

moitruongxanhviet@ gmail.com.vn

Danh sách các cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện báo cáo ĐTM của dự án được
nêu trong bảng sau:
Bảng 2. Danh sách các cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện ĐTM.
Số TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Họ và tên


Học hàm, học vị

Đào Văn Quý
KS. Công nghệ hóa
Nguyễn Thị Vân
Th.S Hóa học
Nguyễn Văn Phán
KS. CN Môi trường
Đinh Thị Vân
CN. Môi trường
Mai Thị Kim Anh
CN. Môi trường
Mai Thị Nhâm
KS. Môi trường
Phùng Văn Toán
CN. Môi trường
Hoàng Thị Tuyến
CN. Môi trường
Và các thành viên khác của Công ty TNHH
Môi Trường & Công Nghệ Xanh Việt.

Sau khi ký hợp đồng với Công ty TNHH Kim loại màu Trường Thành, Công ty
TNHH Môi trường và Công nghệ Xanh Việt đã triển khai các công việc sau:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-6-


+ Thành lập tổ chuyên gia khảo sát, lấy mẫu và phân tích đánh giá hiện trạng
môi trường;

- Trên cơ sở các kết quả phân tích, tổ chuyên gia tư vấn nghiên cứu đánh giá
các tác động ảnh hưởng đến môi trường.
- Điều tra, thu thập các số liệu về khí tượng, thủy văn, địa chất, điều kiện kinh
tế - xã hội của khu vực dự án.
+ Thành lập tổ chuyên gia nghiên cứu và phân tích các tác động của dự án,
nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu qui mô, qui trình công nghệ của dự án;
- Nghiên cứu và phân tích các chất thải đặc thù của qui trình công nghệ để xây
dựng chuyên đề đánh giá tác động môi trường.
- Từ các tác động liên quan đến chất thải và không liên quan đến chất thải, các
chuyên gia đề xuất các biện pháp giảm thiểu và tính toán các công trình xử lý môi
trường cần thiết trong quá trình dự án đi vào hoạt động;
- Căn cứ Phụ lục 4: “ Cấu trúc và yêu cầu nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường” của Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn chi tiết về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, chủ trì nhiệm vụ đã tổng hợp
các kết quả phân tích, các chuyên đề, các tác động và các biện pháp giảm thiểu, biên
soạn báo cáo để thông qua chủ đầu tư.

CHƯƠNG I.
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
“NHÀ MÁY SẢN XUẤT HÀNG CÔNG NGHIỆP TRƯỜNG THÀNH”

1.2. CHỦ DỰ ÁN
CÔNG TY TNHH KIM LOẠI MÀU TRƯỜNG THÀNH
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-7-



Người đại diện: Ông Bùi Tuấn Anh

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở chính: 344 đường Phúc Diễn, xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Công ty TNHH Kim loại màu Trường Thành được thành lập theo giấy chứng nhận
đầu tư số 21221.000336 do Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 24/12/2010.
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành của công ty TNHH
kim loại màu Trường Thành được thực hiện tại KCN Đại Đồng, xã Hoàn Sơn, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Vị trí tiếp giáp của dự án như sau:

1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án
+ Sản phẩm của dự án là kẽm oxit chất lượng cao và kim loại màu:
- Sản xuất oxit kẽm từ nguồn nguyên liệu kẽm thỏi tinh 99% sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu.
- Sản xuất kim loại màu từ nguồn nguyên liệu là sản phẩm phụ của quá trình
sản xuất tôn mạ kẽm, kết cấu mạ kẽm, bao gồm: xỉ kẽm, bột xỉ kẽm, kẽm thỏi hàm
lượng thấp,...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-8-


+ Với quy mô công suất là 2.900 tấn/năm khi đi vào sản xuất ổn định tương
đương 242 tấn sản phẩm/tháng.
Với Kẽm oxit: 100 tấn/tháng và kim loại màu 142 tấn/tháng.
+ Tổng vốn đầu tư: 35.436.868.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ, bốn trăm ba mươi
sáu triệu, tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng).

Bao gồm:
Vốn cố định:
+ Tiền thuê mặt bằng dự án: 11.000.000.000 đồng
+ Mua máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ : 9.200.000.000 đồng
+ Phương tiện vận tải: 1.500.000.000 đồng
+ Thiết bị văn phòng: 400.000.000 đồng
+ xây dựng nhà máy: 9.000.000.000 đồng
Vốn lưu động: 3.936.868.000 đồng
Nguồn vốn: Vốn tự có và vốn vay.
1.4.2. Quy trình sản suất
* Sơ đồ công nghệ sản xuất
 Quy trình công nghệ sản xuất oxit kẽm (ZnO)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
-9-


Thỏi kẽm tinh
Lò nung chảy

Nhiệt độ, khí thải

Lò chưng hơi

T0, khí thải, CTR

Kẽm thể hơi
Lò oxy hóa

T0


Bể làm lạnh
Cân đóng gói
ZnO chất lượng
cao

Hình 1. Quy trình công nghệ sản xuất ZnO và dòng thải
Thuyết minh công nghệ:
Thỏi kẽm tinh 99% được nhập về kho từ các doanh nghiệp trong nước hoặc các
doanh nghiệp nước ngoài sau đó cho vào lò nung chảy, tại đây nguyên liệu được nung
nóng chảy ở nhiệt độ 419,50C rồi chảy đến lò chưng hơi. Tại lò chưng hơi với điều
kiện nhiệt độ nhất định, Zn bốc lên thành kẽm hơi còn các tạp chất còn lẫn trong
nguyên liệu là một số kim loại khó bay hơi như: Fe, Cu, Al,.. sẽ tích tụ tại đáy lò và sẽ
được thu lại qua một cửa ra tại đáy lò. Kẽm thể hơi bay sang lò oxy hóa, tại đây kẽm
thể hơi tham gia phản ứng cháy trong không khí ở điều kiện xác định tạo thành kẽm
oxit. Thông qua việc điều chỉnh các điều kiện của phản ứng cháy (lượng không khí, độ
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 10 -


ổn định nhiệt…), người ta có thể thay đổi cấu trúc tinh thể và tính chất vật lý của ZnO
( tính bán dẫn, tính quang dẫn,…). Sau đó ZnO bay sang bể làm lạnh và kết tinh thành
ZnO chất lượng cao.
 Quy trình công nghệ tinh chế kim loại màu
Phôi kẽm

Lò luyện

Bán thành phẩm


Sản
phẩm
không
đạt

Lò tinh luyện

Phân tích hàm lượng
thành phẩm

CTR

CTR

Phân tích hàm lượng
bán thành phẩm

Thành phẩm

Nhiệt độ, bụi,
khí thải

Sản
phẩm
không
đạt

Nhiệt độ, bụi,
khí thải
CTR


CTR

Sản phẩm đạt tiêu
chuẩn

Hình 2. Sơ đồ công nghệ tinh chế kim loại màu
Giải thích quy trình kỹ thuật:
- Nguyên liệu ban đầu để sản xuất là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất
tôn mạ kẽm, kết cấu mạ kẽm, bao gồm: xỉ kẽm, bột xỉ kẽm, kẽm thỏi hàm lượng
thấp,…Trước khi đưa vào sản xuất đều phải phân tích, kiểm tra hàm lượng để phân
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 11 -


loại trước khi cho vào lò luyện. Lò luyện sẽ cho ra phôi bán thành phẩm. Sau quá
trình phân tích bán thành phẩm, những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang
lò tinh luyện. Những sản phẩm không đạt yêu cầu về hàm lượng bán thành phẩm sẽ
được quay lại lò luyện để tái sản xuất. Lò tinh luyện sẽ cho ra sản phẩm đạt hàm
lượng 99%. Những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ quay lại lò tinh luyện để tiếp tục
cho ra thành phẩm.

1.4.3. Các hạng mục xây dựng của dự án
Tổng diện tích khu đất xây dựng : 14.747 m2.
Trong đó:
- Diện tích xây dựng: 2.872 m2.
+Xưởng sản xuất: 2.299 m2.
+ Nhà văn phòng 2 tầng: 208,5 m2.
+ Nhà ăn : 167,6 m2.
+ Nhà bảo vệ, trạm bơm : 30 m2.

+ Nhà để xe máy của công nhân viên : 108 m2.
+ Khu vệ sinh của công nhân: 36 m2.
+ Bãi để xe ô tô.
+ Trạm cân điện tử 60 tấn.
+ Trạm biến áp.
+ Bể nước ngầm.
- Diện tích sân đường : 2.874 m2:
+ Sân đường bê tông xi măng: 2.537 m2.
+ Đường cấp phối: 337 m2.
- Sân bóng đá Mini: 555 m2.
- Diện tích cây xanh, thảm cỏ: 9.001 m2( 61%).
- Mật độ xây dựng chiếm: 19,5 %.
- Hệ số sử dụng đất: 0,21.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 12 -


1.4.4. Danh mục máy móc, trang thiết bị dùng cho dự án
Bảng 1.1. Danh mục máy móc, thiết bị phục vụ cho dự án
Danh mục máy

STT
1
2
3
4
5

móc
Lò nung chảy

Lò chưng hơi
Lò oxy hóa
Lò luyện
Máy phân tích hàm

6
7
8
9
10
11
12
13

lượng thành phẩm
Cân định lượng
Máy khâu bao
Máy in
Xe đẩy tay
Máy bơm nước
Máy phát điện
Xe ô tô
Máy biến áp

Số lượng

Tình trạng

Xuất xứ


1
1
1
2
3

Mới
Mới
Mới
Mới
Mới

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc

2
1
1
5
4
2
10
1

Mới
Mới
Mới

Mới
Mới
Mới
Mới
Mới

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc

1.4.5. Nhu cầu về nguyên vật liệu, điện, nước và nhân lực
 Nhu cầu về nguyên liệu dùng cho sản xuất
Bảng 1.2. Danh mục nguyên liệu trong sản xuất
STT
1
2

Tên nguyên liệu
Thỏi kẽm tinh
Xỉ kẽm, bột xỉ kẽm, kẽm thỏi
hàm lượng thấp

Đơn vị
Tấn/tháng


Khối lượng
101

Tấn/tháng

180

 Nhu cầu về điện, nước, nhiên liệu
Bảng 1.3. Nhu cầu điện nước và nhiên liệu cho sản xuất
Stt
1
2

Tên nhiên liệu, năng
lượng sử dụng
Điện
Dầu đốt

Đơn vị

Số lượng

Nguồn cung cấp

Kwh
Tấn

tb/tháng
23.000
15


KCN Đại Đồng
-

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 13 -


3
4

Than
Nước

Tấn
m3

100
90

Quảng Ninh
KCN Đại Đồng

 Nhu cầu về lao động:
Khi nhà máy đi vào hoạt động chính thức cần khoảng 200 lao động
- Lao động có trình độ đại học: 20 lao động
- Lao động có trình độ cao đẳng: 100 lao động
- Lao động phổ thông: 80 lao động.
1.4.6. Tiến độ thực hiện dự án
 Tiến độ thực hiện của dự án:

- Tháng 12/2010 đến tháng 3/2011 hoàn thiện thủ tục hành chính liên quan đến
việc hình thành và hoạt động của dự án.
- Tháng 04/2011 khởi công xây dựng nhà máy.
- Tháng 04/2011 – hết tháng 8/2011 xây dựng xong nhà máy và các hạng mục
liên quan.
- Tháng 09/2011 – 11/2011 lắp đặt máy móc thiết bị và chạy thử.
- Tháng 12/2011 hoạt động chính thức.

 Thời gian hoạt động của dự án là 48 năm kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận
đầu tư.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 14 -


CHƯƠNG II.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Tiên Du là huyện nằm liền kề với thành phố Bắc Ninh đây là điều kiện
rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Trong huyện có 2 trục đường chính đó là
đường quốc lộ 1A và 1B chạy qua cho nên rất thuận tiên cho việc lưu thông hàng hóa
và phát triển kinh tế.


Diện tích: 95,7km2.




Dân số: 124.831 người .



Ðơn vị hành chính: 1 thị trấn và 15 xã



Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10,8%/năm



Bình quân lương thực: 484 kg/người/năm

Tiên Du là một huyện ở Bắc Ninh nằm ở phía Nam thành phố Bắc Ninh, phía Bắc
sông Đuống. Tiên Du tiếp giáp với thị xã Từ Sơn ở phía Tây Nam, giáp với Quế Võ ở
phía Đông và cũng có tiếp giáp một chút với huyện Yên Phong ở phía Tây (phía Tây
xã Phú Lâm tiếp giáp với phía Đông xã Đông Thọ, huyện Yên Phong). Trung tâm
hành chính của huyện là thị trấn Lim. Tiên Du cơ bản là huyện đồng bằng châu thổ.
Tuy nhiên, vẫn có một số đồi thấp trên địa bàn của huyện. Sông Đuống là ranh giới tự
nhiên (dài 12 km) giữa Tiên Du với huyện Thuận Thành.
2.1.2. Điều kiện địa hình, địa chất
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và
sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ
cao phổ biến từ 3 - 7 m.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 15 -



Do khu vực dự án nằm trongvùng Châu thổ sông Hồng nên tính chất của đất là
đất cát pha lớp đất thịt dầy 0,3 – 0,4 m. Tầng trên chủ yếu đất pha sét có cường độ
chịu tải trung bình 1 – 1,1 k/c2.
2.1.3. Khí hậu
KCN Đại Đồng, huyện Tiên Du nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông nhưng chủ yếu có 2
mùa chính. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả
năm và tập trung vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông
Nam. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01 tháng 02 thường có mưa
phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, gió chủ đạo
theo hướng Đông Bắc, đặc trưng các yếu tố khí tượng chủ yếu như sau:
Bảng 2.1. Tổng lượng mưa, lượng bốc hơi và nhiệt độ năm 2009
Lượng mưa
Lượng bốc hơi
Nhiệt độ
Tháng
(mm/năm)
(mm/năm)
(0C)
Tháng 1
10,2
68,2
17,2
Tháng 2
30,6
61,2
18,1
Tháng 3
89,7

60,2
20,7
Tháng 4
115,8
54,1
24,2
Tháng 5
195,3
75,9
26,6
Tháng 6
67,8
100,9
29,7
Tháng 7
293,7
79,3
32,6
Tháng 8
210,1
78,4
29,1
Tháng 9
51,5
76,7
28,3
Tháng 10
0,7
123,9
26,1

Tháng 11
15,3
99,1
23,2
Tháng 12
35,2
81,2
19,3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia
 Nhiệt độ không khí

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 16 -


Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 23,3 oC, dao động trong khoảng từ
22,5oC – 24,1oC. Trong năm 2008, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1:
17,2oC, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7: 32,6 oC, sự chênh lệch nhiệt
độ trung bình giữa các tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 15,4 oC.
 Lượng mưa
Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa trung bình là 144,5 ngày. Lượng
mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng 7.Mùa khô là 6 tháng
còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm.
Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12-18mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là
254,6 mm.
 Bốc hơi
Lượng bốc hơi hàng năm dao động không lớn, trung bình là 1029mm, cao nhất
đạt 1329,8mm và thấp nhất là 892mm. Còn trong năm lượng bốc hơi cao nhất là tháng
10 (123,9mm).

 Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm tương đối lớn, xấp xỉ 81%. Diễn biến độ ẩm ở đây phụ
thuộc vào yếu tố mưa nên trong một năm thường có 2 thời kỳ: thời kỳ độ ẩm cao và
thời kỳ độ ẩm thấp.
 Nắng
Trung bình hàng năm có 1500-1600 giờ nắng, tháng nóng nhất là tháng 6 với
tổng giờ nắng trung bình 180 giờ, tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 3.
Bảng 2.2. Số giờ nắng, độ ẩm trung bình của các tháng trong năm 2009
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7

Số giờ nắng (h)
103,3
73,9
53,1
94,2
164,5
172,8
169,7

Độ ẩm (%)
75
87
85

86
83
80
84

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 17 -


Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Trung bình cả năm

211,0
82
170,3
84
149,4
81
138,7
70
62,8
76
1.563,7
81,1
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Bắc Ninh


 Gió
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió
mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông
Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9. Ở khu vực này hàng năm xảy ra 8 - 10 trận
bão với tốc độ gió từ 20 - 30m/s, thường kèm theo mưa lớn và kéo dài.
-

Tốc độ gió trung bình trong năm: 2,5m/s

-

Tốc độ gió cực đại trong năm:

34m/s

 Bão
Xuất hiện nhiều trong tháng 7 và 8, cấp gió từ cấp 8-10, đôi khi tới cấp 12.

2.1.4. Hiện trạng môi trường của dự án
Hạ tầng kỹ thuật được khai thác, sử dụng trên cơ sở các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của khu công nghiệp. Để xác định hiện trạng môi trường khu vực dự án, các mẫu
khí, nước ngầm được tiến hành đo đạc, lấy mẫu vào ngày 20/1/2011. Việc đo đạc, lấy
mẫu và phân tích được thực hiện bởi cán bộ của Công ty TNHH Công nghệ & Môi
trường Xanh Việt, Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và đại
diện chủ đầu tư.

 Các vị trí lấy mẫu
Bảng 2.3. Các vị trí lấy mẫu khu vực dự án
STT
1

2
3

Kí hiệu mẫu
K1
K2
K3

Địa điểm lấy mẫu
Không khí tại khu vực đường vào cách dự án 300m về
hướng Nam
Không khí tại khu vực đầu dự án
Không khí tại khu vực giữa dự án

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 18 -


4
5

K4
Nước thải

Không khí tại khu vực cuối dự án
Nước mặt tại khu vực dự án

2.1.4.1. Môi trường không khí
Khi lấy mẫu không khí, công ty TNHH Công nghệ và Môi trường Xanh Việt
tiến hành lấy mẫu tại 2 khu vực: không khí xung quanh ( K1 và K2) và các mẫu không

khí trong xưởng sản xuất đã có.
 Kết quả phân tích
Bảng 2.4. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
TT

Chỉ tiêu
đo đạc
và phân

Vị trí đo đạc và lấy mẫu
K1

K2

K3

K4

1

Bụi lơ lửng
(µg/m3)

47

41

39

48


TQKT-1993

300

2

Ồn (dBA)

56,3

52,1

51,4

55,1

TCVN 59651995

75
(TCVN 5949-1998)

3

NO2 (µg/m3)

49

41


47

54

TQKT-1993

200

4

SO2 (µg/m3)

37

38

41

36

TQKT-1993

350

5

CO (µg/m3)

315


307

314

311

TQKT-1993

30000

Nguồn: Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhận xét: Kết quả đo đạc, phân tích mẫu không khí khu vực xung quanh
“K1, K2, K3, K4” có các chỉ tiêu đo đạc, phân tích đều đạt QCVN 05:2009/BTNMTtrong 1h và TCVN 5949-1998; Như vậy chất lượng không khí khu vực dự án là khá tốt,
hầu như chưa có dấu hiệu ô nhiễm.

 2.1.4.2. Môi trường nước
Bảng 2.5. Chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực thực hiện dự án
STT

Chỉ tiêu
phân tích

Đơn vị

Kết quả
phân tích

Phương pháp thử

QCVN

08:2008/
BTNMT, cột B

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 19 -


NM
1

pH

mg/l

7,1

TCVN 6492 - 1999

5,5 - 9

2

TSS

mg/l

154

TCVN 6625 - 2000


50

3

BOD5

mg/l

34

APHA5220

15

4

COD

mg/l

41

APHA 5210

30

5

PO43-


mg/l

0,254

JIS K0102:1998

0,3

6

NO3-

mg/l

3,217

JIS K0102:1998

10

7

NH4+

mg/l

0,398

JIS K0102:1998


0,5

8

Cu

mg/l

0,002

TCVN 6193-1996

0,5

9

Fe

mg/l

0,957

TCVN 6177-1996

1,5

10

As


mg/l

KPH

TCVN6626-1996

0,05

11

Pb

mg/l

KPH

TCVN 6193-1996

0,05

15000

TCVN 6187/1:2009

7500

12

Coliform MNP/100ml


Nguồn: Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước mặt lấy tại khu vực dự án có các chỉ tiêu
phân tích được “in đậm” không đạt QCVN 08:2008/ BTNMT, cột B. Còn các chỉ tiêu
khác đều nằm trong giới hạn cho phép. Nói chung chất lượng nguồn nước mặt khu vực
dự án được đánh giá là khá tốt.
2.1.4.3. Nhận xét về tính nhạy cảm và đánh giá khả năng chịu tải của môi trường
khu vực dự án
Qua các khảo sát thực địa tại khu vực dự án cho thấy:
Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành nằm trong khu công nghiệp
Đại Đồng – Hoàn Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tại khu vực này đã có nhiều nhà máy được xây
dựng, đã và đang hoạt động, cũng có một số tác động đến các yếu tố môi trường. Tuy
nhiên, qua phân tích các yếu tố môi trường trong khu vực dự án vẫn nằm trong giới
hạn cho phép theo TCVN tương đương.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 20 -


Như vậy, sức chịu tải của môi trường tại khu vực dự án được đánh giá là cao.
Tuy nhiên, các vấn đề môi trường cần phải quan tâm đặc biệt là khí thải, bụi tiếng ồn
và chất thải rắn. Trong quá trình xây dựng và hoạt động, nhà máy sẽ nghiêm túc chấp
hành các quy định và thực hiện các biện pháp giảm thiểu để hạn chế những ảnh hưởng
của hoạt động nhà máy đến các thành phần môi trường.

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Điều kiện kinh tế

Theo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Du khóa XV
vào tháng 7 năm 2010 đã nêu rõ: 5 năm qua, kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc
độ cao và khá bền vững, bình quân đạt 16,3%/năm. GDP bình quân đầu người năm
2010 ước đạt 36,6 triệu đồng, gấp 1,83 lần chỉ tiêu Đại hội XV đề ra. Thu ngân

sách ước đạt 244 tỷ đồng.
Để thoát khỏi đói nghèo, những năm qua huyện Tiên Du đã được thực hiện
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất cây trồng và vật
nuôi. Theo đó, sự chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực trồng trọt thể hiện ở sự thay đổi
mạnh mẽ về cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng. Trong đó, cơ cấu mùa vụ được bố trí hợp
lý hơn như: giảm diện tích lúa xuân sớm, xuân trung; tăng trà lúa xuân muộn… Đồng
thời, thực hiện chương trình đưa giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao: C70,
C71, Nếp 352, lúa lai 2 dòng… vào thâm canh đã đưa năng suất lúa năm 2009 lên 59,1
tạ/ha. Sản lượng lúa cả năm 2009 đạt 49.940 tấn. Cây màu phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá và xuất khẩu nên có nhiều loại giống mới cho năng suất, sản lượng cao
như: giống ngô Biosed 9681, DK 888, khoai tây Hà Lan. Nhờ vậy, sản lượng cây
lương thực có hạt năm 2009 đạt 51.973 tấn.
Sản lượng lương thực tăng nhanh là nguồn cung cấp thức ăn dồi dào cho đàn
gia súc, gia cầm đang ngày càng phát triển. Vì thế, hiện chăn nuôi đã trở thành ngành
sản xuất chính và là nguồn thu nhập quan trọng cho các hộ gia đình. Trong năm 2009,

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 21 -


toàn huyện có trên 149.086 con lợn, 5.603 con bò, 176 con trâu, gia cầm đạt 499
nghìn con.
Việc chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp còn được triển khai đồng
bộ với chương trình nuôi cá thâm canh. Nhiều hợp tác xã đã chuyển diện tích đồng
trũng trước đây sản xuất lúa thành khu nuôi trồng thủy sản như Lạc Vệ (20 ha), Hoàn
Sơn (9,3ha), Tân Chi (5ha)… Đến hết năm 2009, toàn huyện có khoảng 369 ha được
nuôi thả cá, sản lượng đạt 1.762 tấn.
Theo đánh giá của các chuyên gia, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tiên Du vẫn còn nhỏ bé và chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hiện
ngành này đang phát triển chủ yếu dựa trên các làng nghề truyền thống như Nội Duệ Thị trấn Lim - Khắc Niệm với các nghề: dệt lụa, làm bún và một số nghề mới như sản

xuất giấy ở Phú Lâm, chế biến lâm sản ở thị trấn Lim. Đến hết năm 2007, toàn huyện
đã có 40 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 51 hộ cá thể hoạt động trong lĩnh vực này.
Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 16%/năm, đạt trên 95 tỷ đồng năm 2008.
Một số mặt hàng phát triển và đạt chất lượng cao như: giấy, tơ tằm, chế biến nông sản,…
2.2.2. Điều kiện xã hội
Việc xây dựng hệ thống điện - đường - trường - trạm được huyện phát động sâu
rộng nhằm phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Hệ thống giao thông vận tải
được tăng cường, đặc biệt trong các bước quy hoạch, lập dự án cải tạo và nâng cấp các
tuyến đường huyện và liên xã. Tranh thủ mọi nguồn vốn và dự án để thi công và hoàn
thành 20km đường nhựa thuộc các tuyến 270, 295, Trị Phương - Đại Đồng. Giao
thông nông thôn đã cơ bản được nhựa hoá và bê tông hoá. Mạng lưới thông tin liên lạc phát
triển cả bề rộng và chiều sâu. Đến hết năm 2008, số điện thoại bình quân đạt 20
máy/100dân.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, phấn đấu giảm hộ nghèo tăng nhanh hộ
giàu, xoá hộ đói. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, từ 17,7% năm 2005 xuống còn 5%
năm 2010. Quan tâm chăm sóc các đối tượng chính sách xã hội, đẩy mạnh phong trào
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, làng văn hoá.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 22 -


Ưu tiên cho sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo: nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển. 5 năm qua có 1 giáo viên
giỏi cấp quốc gia, 268 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 2092 lượt giáo viên giỏi cấp huyện. Tỷ
lệ học sinh khá giỏi ở bậc tiểu học (năm học 2009 - 2010) 80,5%, THCS 54,9%, bậc
THPT 54,8%. Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện tốt " Luật Giáo dục", làm tốt công
tác xã hội hoá giáo dục. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục
vụ việc học tập và giảng dạy, tăng cường đào tạo nghề cho người lao động.
Hiện nay, du lịch đang ngày càng tỏ rõ là một ngành kinh tế đầy tiềm năng với
lợi thế đặc biệt là tiềm năng văn hoá – nhân văn phong phú và đa dạng với nhiều loại

hình nghệ thuật truyền thống và các lễ hội văn hoá dân gian khác nhau như: Hội hát
Quan Họ, Hội hái hoa Mẫu Đơn gắn liền với các địa danh núi Hồng Vân và chùa Phật
Tích. Những lễ hội và địa danh này hiện đang là những địa điểm thu hút nhiều du
khách khắp nơi đến tham quan. Nhận thức được tiềm năng to lớn này, UBND huyện
Tiên Du đã có kế hoạch đầu tư phát triển du lịch thành thế mạnh, thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2010-2015. Vì thế, rất có thể trong
tương lai, du lịch sẽ góp phần không nhỏ tạo nên khuôn mặt mới trong đời sống kinh
tế - xã hội huyện Tiên Du.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 23 -


CHƯƠNG III.
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Dự án nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành, tại KCN Đại Đồng –
Hoàn Sơn – Tiên Du – Bắc Ninh được thực hiện trên khu đất có tổng diện tích là
14.758,8 m2. Trong quá trình triển khai, Dự án có thể gây ra các tác động tiêu cực tới
môi trường tự nhiên và KT – XH của địa phương. Do vậy, chương 3 của báo cáo ĐTM
này sẽ đánh giá các tác động tiềm tàng của dự án đến môi trường trong giai đoạn xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thi công công trình và giai đoạn dự án đi vào hoạt dộng
sản xuất.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG DỰ ÁN

-

Bảng 3.1. Nguồn phát sinh ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng
Đối tượng có thể
STT
Nguồn gây tác động

bị tác động trực
tiếp
Chất thải rắn
- Chất thải rắn xây dựng (gạch vỡ, vữa thừa, đất, cát,
1
vỏ bao xi măng, sắt vụn,…..);
Môi trường đất
- Rác thải sinh hoạt;
Chất thải nguy hại
- Giẻ lau dầu mỡ, quần áo găng tay dính dầu mỡ.
Môi trường đất
2
- Dầu mỡ thải.

3

4
5

- Phuy, thùng đựng xăng dầu,..
Nước thải
- Nước thải sinh hoạt do các hoạt động của công nhân.
Môi trường nước
- Nước thải do hoạt động xây dựng như: rửa đá,cát,...
Môi trường đất
- Nước mưa chảy tràn.
Khí thải
Môi trường không
- Ô nhiễm do bụi, đất, đá tại công trường xây dựng;
khí xung quanh

- Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận tải;
khu vực dự án
- Ô nhiễm khí thải từ phương tiện thi công xây dựng.
Tiếng ồn
Công nhân lao
Tiếng ồn phát sinh do quá trình xây dựng: vận hành động trực tiếp

Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 24 -


6

máy móc thi công tại công trường, vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng.
Tai nạn lao động
- Thi công xây dựng các hạng mục của công trình;
- Trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị.

Công nhân lao
động trực tiếp

3.1.1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
3.1.1.1. Tác động đến môi trường nước
* Nguồn phát sinh chất ô nhiễm
Trong giai đoạn này, nguồn phát sinh chất ô nhiễm gây ảnh hưởng tới môi
trường nước bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng: Chủ yếu phát sinh từ hoạt động
sinh hoạt của công nhân tại công trường.
- Nước thải xây dựng: Nước rửa đá, cát, sỏi, máy móc thiết bị,...

- Nước mưa chảy tràn trong khu vực dự án cuốn theo cặn bẩn, dầu mỡ rơi vãi
trên công trường do các phương tiện thi công.
Nguồn gốc ô nhiễm và chất chỉ thị ô nhiễm môi trường nước được thể hiện tại
bảng sau.
Bảng 3.2 . Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước và chất ô nhiễm chỉ thị
TT

Nguồn gốc ô nhiễm

1

Nước mưa chảy tràn

2

Nước thải sinh hoạt

3

Nước thải xây dựng

Chất ô nhiễm chỉ thị
Chất rắn lơ lửng, kim loại nặng do rửa trôi,
dầu mỡ nhiên liệu từ quá trình bảo dưỡng
máy móc thiết bị, xác thực vật…
Chất rắn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ
(BOD, COD, hợp chất nitơ, phốt pho) và
vi khuẩn.
Chất rắn lơ lửng, đá, cát, xi măng.


* Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm
 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh
hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 25 -


×