Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Bàn Về Hệ Thống Lãi Suất Tín Dụng Của Việt Nam Hiện Nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.43 KB, 51 trang )

Bé tµi chÝnh
Trêng §¹i Häc Tµi chÝnh KÕ to¸n Hµ Néi

tiÓu luËn
m«n häc: Lý thuyÕt tiÒn tÖ.

§Ò tµi : Bµn vÒ hÖ thèng l·i suÊt tÝn
dông
cña ViÖt Nam hiÖn nay.


Mục lục
Trang
Lời mở đầu

3

Chơng I : Lý luận chung về lãi suất tín dụng.
4
I. Khái niệm về lãi suất tín dụng:
4
1.Lý thuyết coi lãi suất là công cụ của Nhà nớc dùng để điều hành
nền kinh tế vĩ mô.
4
2. Lý thuyết coi lãi suất là giá cả của tiền tệ.
4
3. Lý thuyết coi lãi suất là phần thởng của ngời thực hành tiết kiệm.
5
4. Lý thuyết về sự giảm giá của thời gian.
5
5. Lý thuyết lãi suất diễn tả sự a chuộng thanh toán.


5
6. Khái niệm lãi suất.

6

II. Những vấn đề cơ bản về lãi suất tín dụng:
6
1. Nguyên tắc xác định lãi suất.
6
2. Các loại lãi suất tín dụng.
7

2


3. Các yếu tố ảnh hởng đến lãi suất tín dụng.
8
4. Quan hệ giữa lãi suất tín dụng và tăng trởng kinh tế, lạm phát,
đầu t, tỷ giá hối đoái.

10

5. ý nghĩa của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
12
6. Ngân hàng trung ơng và việc điều hành lãi suất.
13
Chơng II : Thực trạng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam và
định hớng điều hành lãi suất tín dụng thời gian tới.
16
I. Điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam - u nhợc điểm và

tác dụng đối với phát triển kinh tế xã hội.
16
1. Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989.

17

2. Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993.
18
3. Giai đoạn từ ngày 01/ 10/ 1993 đến ngày 01/ 01/ 1996.
19
4. Giai đoạn từ sau ngày 01/ 01/ 1996 đến nay.
20
II. Một số ý kiến về hệ thống lãi suất tín dụng và định hớng
điều hành lãi suất tín dụng trong thời gian tới.
28
1. Một số ý kiến về hệ thống lãi suất tín dụng và giải pháp xử lý
những bất hợp lý về lãi suất .

28

3


2. Định hớng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam thời gian tới.
33
Kết luận.

37

4



lời mở đầu

ở Việt Nam trong những năm qua thành công nổi bật của điều tiết vĩ mô
là đã kiểm soát và duy trì đợc lạm phát ở mức độ thấp trong điều kiện nền
kinh tế có tăng trởng khá. Đóng góp phần quan trọng cho thành công đó
không thể không đề cập đến việc sử dụng có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc
gia. Trong đó lãi suất tín dụng là một công cụ hết sức quan trọng và đợc coi là
nhạy cảm nhất trong các công cụ cuả chính sách tiền tệ . Lãi suất tín dụng có
tác động to lớn đến việc điều tiết mức cung tiền, mở rộng hay thu hẹp đầu t,
khuyến khích hay hạn chế huy động vốn, từ đó tác động tới tăng trởng kinh tế,
giá trị đồng nội tệ, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
Vai trò của lãi suất ngày càng trở nên quan trọng trong giai đoạn phát triển
nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong giai đoạn đất nớc tiến hành công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chính vì vậy nghiên cứu hệ thống lãi suất của Việt nam đã trở thành mối lu
tâm của nhiều chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý kinh tế và các tầng lớp dân
c. Dựa trên cơ sở những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế của mình
em chọn nghiên cứu đề tài :
Bàn về hệ thống lãi suất tín dụng ở Việt Nam hiện nay.

5


CHƯƠNG I : Lý LUậN CHUNG Về LãI SUấT TíN DụNG.
I. Khái niệm về lãi suấT:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội luôn tồn tại những
hiện tợng có những tác nhân tạm thời có một số vốn nhàn rỗi bên cạnh những
tác nhân tạm thời thiếu vốn. Để giải quyết mâu thuẫn này đồng thời để thoả

mãn nhu cầu cũng nh đem lại lợi ích cho cả ngời thừa vốn lẫn ngời thiếu vốn,
quan hệ tín dụng nảy sinh. Khi đó ngời thừa vốn sẽ cho ngời thiếu vốn đợc
quyền sử dụng số vốn tiền tệ của mình trong một thời gian xác định với điều
kiện ngời sử dụng số vốn đó phải hoàn trả lại đúng thời hạn và thêm vào đó là
khoản tiền dôi d tính cho quyền sử dụng số vốn đó. Đó chính là cơ sở xuất
hiện của lãi suất. Tuy nhiên lãi suất ra đời và phát triển đã thể hiện là một khái
niệm hết sức phức tạp, khi xem xét ở những góc độ khác nhau đã hình thành
những khái niệm về lãi suất, phổ biến là các lý thuyết sau:
1. Lý thuyết coi lãi suất là công cụ của Nhà nớc dùng để điều hành nền
kinh tế vĩ mô:
Lãi suất đợc coi là công cụ mà Ngân hàng trung ơng sử dụng để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, thông qua việc điều chỉnh lãi suất sẽ tác động đến
các thành phần của tổng cầu nh đầu t và tiêu dùng trong xã hội từ đó tác động
đến tăng trởng kinh tế của quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng trung ơng các nớc có thể sử dụng công cụ này nh một biện pháp
hiệu quả nhanh chóng và mạnh mẽ để tác động vào mức tiền cung ứng trong lu thông.
2. Lý thuyết coi lãi suất là giá cả của tiền tệ :

6


Lãi suất chính là giá cả của tiền tệ đợc sử dụng khi phát sinh quan hệ tín
dụng giữa các tác nhân thừa vốn và các tác nhân thiếu vốn.
Lãi suất do hai bên xác định dựa trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trên cơ sở
những quy định, luật pháp. Lãi suất phản ánh sức mua của đồng tiền, triển
vọng của nền kinh tế, quan hệ cung - cầu về vốn, chất lợng hoạt động của
ngân hàng, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro trong nền
kinh tế.

3. Lý thuyết coi lãi suất là phần thởng cho ngời thực hành tiết kiệm:

Theo lý thuyết này ngời nào tiết kiệm để dành tiền cho vay, giảm bớt tiêu
dùng của mình thì sẽ đơng nhiên đợc hởng tiền lãi, ngời đi vay số tiền đó đơng
nhiên phải trả lãi. Do đó lãi suất chính là phần thởng cho ngời thực hành tiết
kiệm.
4. Lý thuyết về sự giảm giá của thời gian:
Lý thuyết này dựa căn bản vào tâm lý: sự tiêu dùng hiện tại quý hơn sự tiêu
dùng trong tơng lai.
Ví dụ: 1000 đồng ở thời điểm 11/ 11/ 1999 có giá trị hơn là 1000 đồng ở
thời điểm
11/ 11/ 2000.
Muốn cho hai số tiền này bằng nhau thì số tiền 1000 đồng ở ngày 11/ 11/
2000 phải cộng thêm một khoản x đồng nữa, số x đồng này gọi là lãi suất .
Trong thời kỳ tiền tệ ổn định thì lý thuyết này đúng nhng trong những điều
kiện lạm phát thì lãi suất bằng không hoặc âm, lý thuyết này không diễn tả đợc sự giảm giá trong tơng lai. Thông thờng lý thuyết này chỉ áp dụng trong tín
dụng tiêu dùng.

7


5. Lý thuyết lãi suất diễn tả sự a chuộng thanh toán :
Xuất phát từ việc nghiên cứu cung và cầu tiền tệ ngời ta đã đa ra nhận xét
sau :
+ Cầu tiền tệ : mỗi cá nhân đều có ba quỹ : quỹ trang trải, quỹ dự phòng và
quỹ đầu t.
Quỹ trang trải: phản ánh thu - chi theo thời gian của mỗi cá nhân tuỳ
thuộc vào các nguồn thu nhập và nhu cầu chi dùng của cá nhân đó.
Quỹ dự phòng: để trang trải cho các nhu cầu bất ngờ có thể xảy ra trong
tơng lai.
Quỹ đầu t: có một số tiền khá lớn để mỗi cá nhân có thể tung ra mua
bán, đầu t theo những mục đích khác nhau và theo sự chuyển biến của thời

gian, thị trờng.
+ Cung tiền tệ: chỉ việc tạo ra và đa vào lu thông một khối lợng tiền nhất
định để thoả mãn nhu cầu sử dụng tiền. Cung tiền phụ thuộc vào tổng sản
phẩm quốc gia, xu hớng tiêu dùng và tiết kiệm của dân chúng.
Lãi suất diễn tả sự cần tiền của ngời đầu t và tuỳ thuộc họ có cần thanh
toán nhiều hay ít và có bằng lòng trả lãi suất cao hay không?
Biểu hiện của lý thuyết này trong thực tế là các nhà đầu t đa hết tiền vào
đầu t kinh doanh có lợi hơn là đem gửi ngân hàng với lãi suất thấp, lãi suất
thấp sẽ không đủ bù đắp sự mất giá của tiền tệ trong thời gian gửi tiền.
6. Khái niệm chung nhất về lãi suất :
Trong thực tế lãi suất đợc quan niệm thống nhất là : Lãi suất tín dụng là tỷ
lệ phần trăm so sánh giữa số lợi tức thu đợc với số tiền bỏ ra cho vay trong
một thời kỳ nhất định.
8


Lãi suất

Số lợi tức thu đợc trong kỳ
ì 100 ( % ).

=
tín dụng

Số tiền vay phát ra trong kỳ

Trong đó lợi tức tín dụng là số tiền ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay
ngoài phần vốn gốc sau một thời gian sử dụng tiền vay, hay nói cách khác, đó
chính là phần giá trị tăng thêm so với phần vốn gốc mà ngời cho vay thu đợc
sau một thời gian nhất định.

Lãi suất tín dụng chính là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao
hay thấp khác nhau.
II. Những vấn đề cơ bản về lãi suất :

II
1. Nguyên tắc xác định lãi suất :
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trờng :

1.1. Căn cứ vào quan hệ cung - cầu tiền vay:
- Cung tiền vay chịu tác động của các yếu tố :
+ Mức thu nhập : Sự gia tăng trong thu nhập của nền kinh tế sẽ làm tăng
các khoản tiền d thừa ngoài chi tiêu dẫn đến sự tăng lên của cung tiền vay
qua đó kéo lãi suất hạ xuống
+ Mức lạm phát : Sự gia tăng lạm phát làm cho giá trị thực tế của các
khoản tiền giảm làm cho giá trị của các khoản tiền thu về khi cho vay giảm,
cung tiền giảm, đẩy lãi suất tăng lên.
9


+ Mức rủi ro của việc cho vay : Khi mức rủi ro trong cho vay tăng lên làm
giảm bớt việc cho vay, cung về tiền vay giảm xuống đẩy lãi suất lên cao.
- Những yếu tố tác động đến cầu tiền vay:
+ Mức lợi tức dự tính của các cơ hội đầu t: Khi mức lợi tức này tăng làm
tăng nhu cầu về vốn đầu t, cầu tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao.
+ Mức lạm phát: Sự gia tăng lạm phát làm giảm chi phí thực tế của việc sử
dụng tiền vay, cầu về tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao.
+ Mức bội chi Ngân sách Nhà nớc: Ngân sách Nhà nớc bội chi làm tăng
cầu tiền vay dẫn đến lãi suất tăng.
Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngợc lại. Khi
cung tiền vay bằng cầu tiền vay thì lãi suất ổn định.

1.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Lãi suất

Lãi suất

tín dụng

< tín dụng

ngắn hạn

trung hạn

Lãi suất
<

tín dụng
dài hạn.

1.3. Căn cứ vào cơ chế lãi suất dơng:
Tỷ lệ
lạm phát

Lãi suất
<

Lãi suất

huy động


<

Tỷ suất
cho vay



lợi

nhuận
bình quân vốn bình quân
quân.

10

bình quân

bình


2. Các loại lãi suất tín dụng :
2.1. Lãi suất cơ bản:
Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng trung ơng công bố trên cơ sở đó
các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng quy định lãi suất kinh
doanh đảm bảo có lãi.

2.2. Lãi suất tái chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất do Ngân hàng trung ơng quy định để cho
vay đối với các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng dới hình thức
tái chiết khấu, tái cầm cố các thơng phiếu và giấy tờ có giá.

2.3. Lãi suất trần và lãi suất sàn:
Đó là mức lãi suất cao nhất và mức lãi suất thấp nhất trong một khung lãi
suất do Ngân hàng trung ơng quy, lãi suất của ngân hàng thơng mại có thể tự
do dao động trong khung đó.
2.4. Lãi suất danh nghĩa:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng, không tính đến
sự biến động của giá trị tiền tệ.
2.5. Lãi suất thực:

11


Lãi suất thực là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng sau khi đã tính đến sự
biến động của tiền tệ nh lạm phát hoặc lên giá tiền tệ.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến lãi suất tín dụng:
3.1. Cung và cầu về tiền vay:
Nh phần 1.1 đã đề cập, cung - cầu tiền vay có ảnh hởng đến sự biến động
của lãi suất.
3.2. Mức độ rủi ro trong việc hoàn trả vốn:
Khi mức độ rủi ro càng cao thì ngời ta sẽ tính lãi suất càng cao và ngợc lại.
Do vậy, tuỳ theo điều kiện đảm bảo và mức độ bảo toàn vốn vay của khoản
tiền vay mà lãi suất có thể cao hay thấp.

3.3. Số lợng vốn vay và thời hạn vay:
Thông thờng số lợng lớn và thời hạn vay vốn dài sẽ đợc tính lãi suất cao
hơn số lợng nhỏ và thời hạn ngắn vì mức độ rủi ro thờng cao hơn.
3.4. Mức sinh lời của nền kinh tế :
Mức lãi suất cho vay chỉ đợc chấp nhận khi nó nhỏ hơn mức sinh lời của
nền kinh tế để đảm bảo cho ngời vay có lãi khi sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Mức sinh lời cao thì lãi suất cao và ngợc lại.

3.5. Thu - chi Ngân sách Nhà nớc:

12


Khi Ngân sách Nhà nớc bội chi, Chính phủ bù đắp bội chi bằng cách phát
hành và bán tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, làm tăng nhu cầu vay tiền và tăng
lãi suất.
Ngợc lại, khi Ngân sách bội thu sẽ tăng mức cung của quỹ cho vay làm
cho lãi suất giảm.
3.6. Chi phí hoạt động của Ngân hàng :
Vì:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí hoạt động của
Ngân hàng.
Do đó chi phí hoạt động cao sẽ đẩy lãi suất tăng và chi phí hoạt động giảm
sẽ làm lãi suất giảm.
Nh vậy, để duy trì mức lãi suất cho vay vừa phải thúc đẩy nhu cầu vay vốn
thì các ngân hàng cần tích cực giảm chi phí hoạt động cũng nh thu hẹp các bộ
phận cán bộ d thừa hay cán bộ kém năng lực, tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất
cho vay.
3.7. Lạm phát:
Khi lạm phát cao thì ngời cho vay sẽ không muốn cho vay, cung tiền vay
giảm xuống trong khi cầu tiền vay tăng lên (do chi phí cho khoản vay giảm
đi ) đẩy lãi suất tăng cao.
Lãi suất tín dụng chịu tác động của rất nhiều yếu tố nh vậy cho nên để xây
dựng một chính sách lãi suất hợp lý, các nhà quản lý, các cơ quan chức năng
có liên quan phải có một cách nhìn nhận tổng hợp, sát thực để có những quyết
định đúng đắn đem lại ích cho ngời đi vay cũng nh đảm bảo quyền lợi của ngời cho vay, bảo toàn đồng vốn và đảm bảo cho các ngân hàng thơng mại, tổ

13



chức tín dụng kinh doanh có lãi, và cao hơn nữa là ổn định giá trị đồng tiền ,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế .
4. Quan hệ giữa lãi suất với tăng trởng kinh tế , lạm phát , tỷ giá hối đoái:
4.1. Quan hệ giữa lãi suất với tăng trởng kinh tế :
Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trởng , nhu cầu đầu t tăng lên làm cho
cầu tiền vay tăng do vậy lãi suất tăng. Mặc dù thu nhập tăng lên cung tiền
vay tăng nhng do nhu cầu đầu t rất lớn nên đã lấn át mức tăng của cung tiền
vay, đẩy lãi suất tăng lên.
Mặt khác trong trờng hợp Nhà nớc muốn hạn chế đầu t, giảm chi tiêu
xuống để tránh tình trạng quá nóng của nền kinh tế, Nhà nớc sẽ tăng lãi
suất .
Ngợc trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nhu cầu đầu t giảm xuống, lãi suất
giảm, đồng thời để kích cầu nền kinh tế Nhà nớc sẽ hạ lãi suất .
Nh vậy lãi suất biến động cùng biến động của chu kỳ kinh tế .
4.2. Quan hệ giữa lãi suất và lạm phát:
Lạm phát là hiện tợng kinh tế trong đó giá cả tăng lên liên tục và kéo dài.
Lãi suất là một công cụ để điều tiết lạm phát. Khi lạm phát cao thì Nhà nớc sẽ tăng lãi suất để thu hút tiền trong lu thông vào ngân hàng đồng thời
giảm những khoản vay không cấp thiết.
Lạm phát ảnh hởng đến sự biến động của lãi suất, lạm phát cao thì lãi suất
danh nghĩa sẽ cao.
Lạm phát là căn cứ xác định lãi suất :
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
4
14


54.3. Mối quan hệ giữa lãi suất và đầu t:
Lãi suất ảnh hởng đến đầu t: Lãi suất tăng làm hạn chế đầu t, lãi suất giảm

kích thích mở rộng đầu t.
Đầu t ảnh hởng ngợc lại đến lãi suất: Đầu t mà tăng tiến thì đẩy lãi suất
lên cao và đầu t giảm sút thì lãi suất giảm xuống.
Nếu lãi suất quá thấp có thể hạn chế đầu t do mức mức tiền cung ứng
trong lu thông quá lớn, gây ra hiện tợng lạm phát, giảm lòng tin của ngời dân
vào đồng nội tệ đồng thời lãi suất quá thấp có thể làm giảm khả năng huy
động vốn và làm cho ngời sử dụng vốn không quan tâm nhiều lắm đến hiệu
quả đầu t.
4.4. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái:
4.4.1. Quan hệ lãi suất thực tế trong nớc - tỷ giá hối đoái:
+ Khi lãi suất thực tế tăng thì cầu nội tệ đầu t vào các tài sản ở trong nớc sẽ
gia tăng, sức mua của đồng nội tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái nội tệ so với ngoại
tệ tăng.
+ Khi lãi suất thực tế đồng nội tệ giảm thì các nhà đầu t đổ dồn vào tài sản
nớc ngoài làm nhu cầu về ngoại tệ tăng, gây áp lực hạ tỷ giá đồng nội tệ so
với ngoại tệ.
4.4.2. Quan hệ lãi suất ngoại tệ và tỷ giá hối đoái:
+ Lãi suất ngoại tệ tăng lên làm cho cầu về tài sản nớc ngoài tăng so với
cầu về tài sản đó ở trong nớc lợng cầu ngoại tệ tăng, nội tệ bị sụt giá, tỷ giá
giảm.

15


+ Lãi suất ngoại tệ giảm, đồng nội tệ lên giá, tỷ giá hối đoái nội tệ so với
ngoại tệ tăng.
4.4.3. Quan hệ lãi suất tiền gửi ngắn hạn bằng ngoại tệ và tỷ giá hồi
đoái:
Khi tỷ giá hối đoái đồng nội tệ bị giảm thấp thì Ngân hàng trung ơng có
thể điều chỉnh lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ để tác động đến tỷ giá hối đoái.

Thật vậy, khi lãi suất tiền gửi ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng sẽ thu hút
nguồn vốn ngoại tệ vào trong nớc, tăng cung ngoại tệ, tỷ giá hối đoái của
đồng nội tệ đợc nâng dần lên. Tuy nhiên không nên kéo dài vì sẽ phải trả một
khoản tiền lãi trích ra từ tổng sản phẩm quốc nội hàng năm.
Nếu lãi suất tiền gửi ngắn hạn bằng ngoại tệ giảm thì xảy ra xu hớng ngợc
lại.

5. ý nghĩa của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng:

5.1. Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô:
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất cho vay sẽ tác động đến việc thu hẹp hay
mở rộng sản xuất, kìm hãm hay thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng hay giảm
tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi sẽ ảnh hởng đến việc thu hẹp
hay khuyến khích cầu tiêu dùng t tác động đến thu hẹp hay mở rộng sản
xuất.
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ tác động đến việc thu
hút ngoại tệ từ nớc ngoài vào, ảnh hởng đến cung - cầu về ngoại tệ, có tác
động đến xuất - nhập khẩu của quốc gia trong từng thời kỳ, ảnh hởng đến thu
- chi của cán cân thanh toán quốc tế.
16


Lãi suất tín dụng còn đợc coi là công cụ hiệu quả nhất để chống lạm phát,
ổn định sức mua của đồng tiền.
Với những tác động to lớn của mình tới các yếu tố của kinh tế vĩ mô nên
lãi suất đợc coi là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
5.2. Lãi suất tín dụng là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô:
Trớc hết lãi suất là công cụ điều chỉnh vốn từ nơi tạm thời thừa sang nơi
tạm thời thiếu, từ đó góp phần tạo nên một mặt bằng giá cả hợp lý tạo điều

kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển bình thờng.
Bên cạnh đó lãi suất còn là công cụ để củng cố và tăng cờng chế độ hạch
toán kinh tế trong từng doanh nghiệp. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trờng
doanh nghiệp luôn phải tuân thủ nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận,
doanh nghiệp thờng sử dụng vốn đi vay để phát triển sản xuất kinh doanh và
phải trả lãi nên doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn đến hiệu quả của sản xuất
kinh doanh, từ đó chế độ hạch toán kinh tế đợc củng cố.
5.3. Lãi suất là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng mại là các doanh nghiệp
đợc tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Thực chất của hoạt động
cạnh tranh này là phân chia khối lợng tiền gửi và mở rộng phạm vi ảnh hởng
của ngân hàng ra thị trờng. Để tồn tại và đảm bảo thắng trong cạnh tranh, các
ngân hàng phải tìm mọi giải pháp để giảm chi phí quản lý và chi phí nghiệp
vụ để có thể chấp nhận một lãi suất tiền gửi cao nhất và một lãi suất cho vay
thấp nhất. Quá trình cạnh tranh này sẽ tạo lợi ích thiết thực cho khách hàng,
doanh nghiệp, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế nói chung .
5.4. Lãi suất là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu t :
17


Theo lý thuyết tài chính, chúng ta có thể đa ra một phơng trình đơn giản về
thu nhập :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm.
Phơng trình này có thể sử dụng để phản ánh thu nhập của mỗi gia đình,
doanh nghiệp hay một quốc gia.
Để tăng tỷ lệ tiết kiệm, khuyến khích đầu t thì biện pháp có hiệu quả nhất là
tăng lãi suất tiền gửi. Khi lãi suất tiền gửi thực tế tăng cao sẽ là cơ sở để mọi
ngời yên tâm gửi tiền vì đợc đảm bảo bằng một mức lợi tức cao và an toàn, từ
việc tăng nguồn tiền gửi đã làm tăng mức cung ứng vốn tạo điều kiện mở rộng
đầu t.

Ngợc lại, khi tăng lãi suất cho vay thì sẽ hạn chế đầu t do mức sinh lợi và
lãi suất phải trả chênh lệch không nhiều, khi đó không khuyến khích đầu t.
Lãi suất tín dụng tác động đến kinh tế vi mô : ảnh hởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu dùng, tiết kiệm của dân c, giúp các
quan hệ thanh toán - tín dụng đợc thuận lợi từ đó góp phần giữ vững các cân
đối kinh tế, thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị của đồng tiền, góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Vai trò quan trọng trên của lãi suất chỉ đợc
thực hiện nếu có một chính sách đúng đắn. Do vậy việc điều hành lãi suất là
một vấn đề có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế - xã hội mà bất kỳ Ngân
hàng trung ơng của quốc gia nào cũng phải chú tâm. ở Việt Nam thời gian
qua, dới sự chỉ đạo của chính phủ, trên cơ sở diễn biến kinh tế - xã hội và mục
tiêu của chính sách tiền tệ để điều hành lãi suất một cách khá linh hoạt nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ - tăng trởng kinh tế của Đảng và Nhà nớc
trong từng thời kỳ.
6. Ngân hàng trung ơng và việc điều hành hệ thống lãi suất :

18


Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ là một nhiệm vụ cơ bản
của Ngân hàng trung ơng. Chính sách tiền tệ gồm hai công cụ chủ yếu là mức
cung tiền và lãi suất. Điều chỉnh mặt cung tiền của thị trờng tiền tệ qua 3 công
cụ chính: hoạt động thị trờng mở, quy định lãi suất tái chiết khấu và tỷ lệ dự
trữ bắt buộc và trên cơ sở mối tơng tác giữa cung - cầu tiền tệ hình mức lãi
suất trên thị trờng là cách điều tiết gián tiếp. Còn Ngân hàng trung ơng trực
tiếp ấn định lãi suất thị trờng và điều chỉnh mức cung tiền cho phù hợp với
nhu cầu tiền tơng ứng với mức lãi suất đó là cách điều tiết trực tiếp. ở các nớc
khác nhau chính sách lãi suất đợc vận hành theo những cách khác nhau, Ngân
hàng trung ơng sẽ chọn một trong hai cách điều hành lãi suất nh sau:
Một là,Ngân hàng trung ơng ấn định lãi suất :

+ Để tránh rủi ro cho các ngân hàng thơng mại Ngân hàng trung ơng thờng
quy định mức lãi suất trần tiền gửi và mức lãi suất tối thiểu ( sàn ) cho vay.
+ Để bảo vệ lợi ích của khách hàng của ngân hàng thơng mại thì Ngân hàng
trung ơng thờng quy định ngợc lại: mức lãi suất sàn tiền gửi và lãi suất trần
cho vay( nh ở Việt Nam )
+ Cũng có trờng hợp Ngân hàng trung ơng chỉ khống chế lãi suất trần cho
vay(giá đầu vào) do các Ngân hàng thơng mại chủ động quyết định.
Hai là thả nổi lãi suất :
Lãi suất là giá mua và giá bán của một loại hàng hoá đặc biệt là quyền sử
dụng vốn, lãi suất còn tuỳ thuộc vào quan hệ cung - cầu về vốn. Với quan
điểm cho rằng đã là giá cả thì lãi suất phải biến động, phải đợc tự do hoá,
nhiều nớc đã từ bỏ biện pháp ấn định khung lãi suất cứng nhắc, chuyển qua
thả nổi lãi suất trên thị trờng tiền tệ . Bởi vì rõ ràng, lãi suất cứng nhắc sẽ làm
cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy giảm, hoạt động của các ngân
hàng thơng mại sẽ gặp nhiều khó khăn.
19


Với vai trò là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ơng
tác động gián tiếp đến lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng thơng
mại bằng lãi suất tái chiết khấu của mình nhằm điều tiết cung - cầu tín dụng.
Tức là để mở rộng khối tiền tệ Ngân hàng trung ơng áp dụng một lãi suất chiết
khấu hạ thấp khuyến khích các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng vay vốn
Ngân hàng trung ơng từ đó khuyến khích đầu t. Ngợc lại khi cần thắt chặt tín
dụng, Ngân hàng trung ơng sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu lên, ngăn cản các
ngân hàng thơng mại , tổ chức tín dụng vay vốn từ Ngân hàng trung ơng do đó
hạn chế đấu t . Nh vậy lãi suất tái chiết khấu sẽ tác động gián tiếp lên thị trờng
qua các ngân hàng thơng mại .
Căn cứ vào thực tế cụ thể của Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế,
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã lựa chọn công cụ lãi suất điều tiết trực tiếp

thị trờng tiền tệ .
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung do không nhận thức hết tầm quan
trọng của lãi suất, một thời gian dài đã duy trì lãi suất cố định rất thấp so với
lợi nhuận và âm nhiều so với mức trợt giá.
Trong cơ chế thị trờng, lãi suất tác động một cách nhanh nhạy đối với các
hoạt động kinh tế vì vậy đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách lãi suất phù hợp,
tạo điều kiện cho các Ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp chủ động
kinh doanh. Đầu năm 1989 Chính phủ đã quyết định thay đổi một cách cơ
bản: chuyển từ cơ chế lãi suất âm sang cơ chế lãi suất dơng và đạt đợc lãi suất
dơng đầy đủ cuối quý I năm 1993. Để phù hợp với cơ chế mới, vừa đảm bảo
giá trị tiền gửi cho dân chúng, kích thích tăng trởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nớc luôn bám sát sự biến động của lạm phát để điều chỉnh lãi suất. Trong việc
điều hành lãi suất đã có những chuyển biến tích cực nh:
+ Thực hiện xoá bỏ sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế nhng có
sự u đãi với vùng núi, hải đảo, cho ngời nghèo vay, hỗ trợ việc làm ở thành thị,
sinh viên, ...

20


+ Từ việc quy định nhiều lãi suất khác nhau Ngân hàng Nhà nớc chỉ thực
hiện quản lý lãi suất trần cho vay và sàn lãi suất tiền gửi.
+ Thực hiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay bằng
nội tệ và ngoại tệ.
+ Nâng lãi suất cho vay trung và dài hạn lên gần bằng lãi suất cho vay ngắn
hạn nhằm kích thích thay đổi cơ câú đầu t, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế .
Cuối năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín
dụng ra đời đánh dấu một bớc phát triển mới trong hoạt động Ngân hàng.
Điều 18 Luật Ngân hàng Nhà nớc ghi : Ngân hàng Nhà nớc xác định và
công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn. Có thể hiểu đây là căn cứ pháp

lý, cơ hội để Ngân hàng Nhà nớc thực hiện những cải cách mới trong chính
sách điều hành lãi suất, tăng cờng tính hớng dẫn.
Nền kinh tế Việt Nam có những biến chuyển khá phức tạp, trong từng thời
kỳ phát triển Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã điều hành lãi suất nh thế nào ?

chơng ii : thực trạng điều hành lãi suất tín dụng ở
việt nam
hiện nay và định hớng điều hành lãi suất tín
dụng
thời gian tới .

21


I. Điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam - u nhợc điểm và
tác dụng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc:

Trong quá trình vận hành lãi suất cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
00
+ Lãi suất thực phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất danh nghĩa = ( Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát dự kiến ), nghĩa là
phải theo dõi lãi suất trên thị trờng vốn và tỷ lệ trợt giá để điều chỉnh kịp thời
và linh hoạt.
+ Lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát để khuyến
khích tiết kiệm, tránh tích luỹ vàng, ngoại tệ.
+ Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình,
khoản chênh lệch chính là lãi suất gộp của ngân hàng để bù đắp chi phí, phí,
dự trữ bắt buộc, đề phòng rủi ro và có lãi, đảm bảo hài hoà 3 mặt lợi ích của
ngời gửi tiền, ngời vay và bản thân ngân hàng.

+ Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn.
+ Lãi suất nội tệ phải tơng đơng lãi suất ngoại tệ ( đã trừ trợt giá ) .
+ Lãi suất phải bình đẳng giữa các thành phần kinh tế .
Những nguyên tắc trên vận dụng trong điều hành lãi suất ở Việt Nam
không phải lúc nào cũng đợc tuân thủ triệt để. Nguyên nhân là do nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và chuyển đổi cơ chế
biến động rất phức tạp. Chẳng hạn nh trong thời kỳ lạm phát phi mã thì chúng
22


ta áp dụng chính sách lãi suất rất cao song vẫn không hơn tỷ lệ lạm phát.
Trong điều kiện nền kinh tế còn non trẻ thiếu thốn cơ sở vật chất kỹ thuật, để
khuyến khích đầu t dài hạn chúng ta đã để lãi suất cho vay dài hạn thấp hơn
lãi suất cho vay ngắn hạn v.v... Căn cứ vào các yêu cầu phát triển kinh tế cụ
thể của đất nớc và sự chỉ đạo hớng dẫn của Nhà nớc, Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam đã can thiệp điều chỉnh lãi suất tín dụng phù hợp với từng thời kỳ. Việc
điều hành lãi suất thực tế diễn ra nh thế nào? mức độ can thiệp trực tiếp của
Nhà nớc đối với lãi suất thay đổi ra sao ? Lãi suất đã thực sự phát huy đợc vai
trò của mình hay cha ? Trả lời cho những câu hỏi ấy chúng ta cần xem xét cụ
thể qua các giai đoạn điều hành lãi suất. Cụ thể chia thành các giai đoạn sau :
+ Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989.
+ Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993.
+ Giai đoạn từ tháng 10 - 1993 đến 01 - 01 - 1996.
+Giai đoạn từ sau ngày 01-01-1996.
1. Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989:
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất âm. Trong giai đoạn
này tuỳ từng thời gian Ngân hàng Nhà nớc có điều chỉnh lãi suất nhng do lạm
phát phi mã ( tỷ lệ lạm phát năm 1986 là 747,7% , năm 1987 là 301,3% ) nên
lãi suất luôn ở tình trạng âm:
+ Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn mức lạm phát .

+ Lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất huy động.
Hệ thống lãi suất âm có nhiều tiêu cực:
+ Khả năng huy động vốn đi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông, giải toả
áp lực của tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều.
+ Nhu cầu vay vốn tăng lên không thực chất tạo lợi nhuận giả cho doanh
nghiệp.

23


+ Ngân hàng bao cấp cho khách hàng qua lãi suất tạo lỗ không đáng có cho
ngân hàng, ngân hàng không thể kinh doanh bình thờng, lãi suất hoàn toàn do
Nhà nớc quyết định theo ý muốn chủ quan.
Từ đó hình thành nên các kết quả trái ngợc nhau, bất hợp lý giữa ngời gửi
tiền, ngân hàng và ngời vay vốn. Ngời ta đã ví việc gửi tiền tiết kiệm nh là
việc bán một con trâu lấy tiền gửi vào ngân hàng, khi rút tiền ra thì số tiền ấy
chẳng mua nổi cái dây thừng.

2. Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993:
Thời kỳ này Ngân hàng Nhà nớc đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất,
chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng. Để thu hút tiền thừa trong lu thông
về, kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nớc đã nâng lãi suất huy động lên rất
cao trong một thời gian ngắn: lãi suất không kỳ hạn là 9% / tháng tức là 108%
/ năm, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 12% / tháng tức là 144%/năm. Việc
làm đó đã thu hút một khối lợng tiền lớn trong lu thông, tăng nguồn vốn tín
dụng, giảm áp lực lạm phát. Siêu lạm phát bị chặn đứng nhanh chóng, sau đó
xảy hiện tợng giảm lạm phát vào tháng 5 đến tháng 7 / 1989, đợc ổn định với
mức thấp cho tới tháng 6 / 1990. Giá vàng, đôla Mỹ giảm đáng kể chứng tỏ
lòng tin của dân c đối với đồng nội tệ đợc phục hồi.
Chính sách lãi suất trên đã có hiệu quả tức thì nhng chỉ thích hợp với

những bối cảnh lịch sử nhất định vì đây chỉ là biện pháp can thiệp trực tiếp
vào thị trờng tiền tệ tơng tự nh việc ấn định giá bằng các biện pháp hành chính
của Nhà nớc cho hàng hoá trên thị trờng.Từ 20/3/ 1990 đến tháng 11/ 1990
Ngân hàng Nhà nớc vẫn để lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 4%, tiền gửi
không kỳ hạn là 1,8%/ tháng, lãi suất cho vay các tổ chức kinh tế là 2,4%/
tháng thấp hơn lãi suất tiền gửi là 1,6%/ tháng, do vậy Nhà nớc phải bù lỗ cho
ngân hàng hơn 400 tỷ đồng.
24


Thực tế lãi suất ở Việt Nam biến động hết sức thất thờng và hệ thống
thông tin số liệu cha cho phép dự đoán tỷ lệ lạm phát chính xác, do đó khi lấy
lạm phát làm cơ sở quy định mức lãi suất đã làm cho mức lãi suất thực tế dao
động mạnh, sự ổn định kinh tế vĩ mô không duy trì đợc trong thời gian dài.
Nửa cuối năm 1990 và đầu năm 1992 lạm phát lại quay trở lại.
Trớc tình hình đó, tháng 6/ 1992,Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có sự điều
chỉnh lãi suất theo hớng lãi suất dơng và đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng
trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng:
+ Chuyển lãi suất âm qua lãi suất dơng tức là lãi suất tiền gửi cao hơn mức
lạm phát và lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động, xử lý hài hoà lợi ích
của ngời gửi tiền, ngời vay vốn và tổ chức tín dụng.
+ Xoá bỏ bao cấp qua lãi suất ngân hàng, chuyển hoạt động ngân hàng sang
kinh doanh thực sự. Nhờ kiềm chế đợc lạm phát, giảm đợc giá đôla, vàng, từ
tháng 6 / 1992 Ngân hàng đã giảm dần lãi suất tiết kiệm và từ tháng 8 / 1992
thực hiện lãi suất dơng.
Tuy vậy trong giai đoạn này còn một số tồn tại:
+ Đối với từng ngành kinh tế ( công - nông - thơng nghiệp ) có mức lãi suất
riêng.
+ Đối với các thành phần kinh tế ( quốc doanh và ngoài quốc doanh ) có
phân biệt lãi suất.

Chính vì vậy cha khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất
kinh doanh một cách bình đẳng.
3.Giai đoạn từ 01 - 01 - 1993 đến 01 - 01 - 1996:
Ngân hàng Nhà nớc vừa áp dụng lãi suất trần cho vay vừa áp dụng lãi suất
thoả thuận.
a. Lãi suất trần:

25


×