Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số kinh nghiệm duy trì sĩ số học sinh tại vùng có nhiều học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.97 KB, 15 trang )

Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trang 2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Trang 2

3. Đối tượng nghiên cứu

Trang 3

4. Giới hạn nghiên cứu

Trang 3

5. Phương pháp nghiên cứu

Trang 3

PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận

Trang 3

II. Thực trạng



Trang 4

1. Thuận lợi

Trang 4

2. Khó khăn

Trang 5

3. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện đề tài

Trang 5

III. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng học sinh vùng đồng bào
dân tộc thiểu số bỏ học

Trang 5

IV. Các giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh vùng đồng bào dân tộc
thiểu số bỏ học

Trang 6

V. Một số biện pháp vận động học sinh bỏ học quay lại lớp

Trang 11

VI. Kết quả đạt được


Trang 12

PHẦN III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
I. Kết luận

Trang 12

II. Một số đề xuất

Trang

13
1. Đối với cấp phòng

Trang 13

2. Đối với cấp trường

Trang 14

==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

1


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học diễn ra phổ biến trong cả nước,
việc học sinh bỏ học chủ yếu tập trung ở vùng cao, biên giới và hải đảo. Đặc biệt tình
trạng học sinh bỏ học cũng diễn ra ngày càng nhiều tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Tại hội thảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề học sinh bỏ học giữa năm 2011,
thống kê cho thấy tính hết học kì I năm học 2010-2011 tỉ lệ học sinh bỏ học của cả
nước là 0,43%, trong đó cao nhất là Đồng Bằng Sông Cửu Long với tỉ lệ 0,75%, đứng
thứ hai là khu vực Tây Nguyên với tỉ lệ 0,71%, thấp nhất là Đồng Bằng Sông Hồng
với tỉ lệ 0,17%. Riêng năm học 2011-2012 chưa có số liệu cụ thể về tình hình học
sinh bỏ học trên cả nước theo dự đoán thì chiều hướng có giảm nhưng vẫn còn ở mức
cao.
Qua những con số nêu trên khi nhìn vào không khỏi làm chúng ta băn khoăn và đặt ra
hàng loạt câu hỏi. Nguyên nhân nào làm cho tỉ lệ học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao
như vậy? Tại sao chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học
nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao? Những biện pháp đó thực sự đã
hiệu quả chưa? Có biện pháp nào hiệu quả hơn không? Rất nhiều câu hỏi đặt ra trong
đầu chúng ta.
Với cương vị là một giáo viên đã giảng dạy lâu năm tại vùng có nhiều học sinh là con
em đồng bào các dân tộc thiểu số . Đặc biệt bản thân tôi nhiều năm được cử làm công
tác chủ nhiệm lớp nên tôi cũng muốn chia sẻ với các đồng nghiệp “ Một số kinh
nghiệm duy trì sĩ số học sinh tại vùng có nhiều học sinh là con em đồng bào các
dân tộc thiểu số” . Đó là lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc


2


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Đề tài này tôi sẽ đi sâu phân tích, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học
sinh bỏ học, qua đó tôi sẽ tìm ra một số giải pháp cho từng nguyên nhân nhằm giảm
thiểu tình trạng học sinh bỏ học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 9a trường phổ thông dân tộc bán trú
Trung học cơ sở Phan Bội Châu- Xã Eatrang- Huyện M’đrắk- Tỉnh Đắk Lắk.
4. Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong vòng 2 năm bắt đầu từ năm học 2010-2011 lúc đó là lớp
8a và năm học 2011-2012 hiện nay là lớp 9a . Sĩ số lớp là 40 học sinh bao gồm 24
nam, 16 nữ, gồm các dân tộc Ê Đê, H’mông, Dao, Tày Và Kinh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này bản thân tôi chủ yếu sử dụng phương pháp thu
thập thông tin thông qua trao đổi với học sinh và gia đình các em. Ngoài ra tôi còn sử
dụng phương pháp quan sát thực tế học sinh, nắm bắt tâm lý học sinh thông qua các
cử chỉ, hành động, cách giao tiếp với thầy cô, với bạn bè.
Bên cạnh đó do đối tượng học sinh chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số nên tôi
còn đi sâu tìm tòi, nghiên cứu tài liệu về văn hóa của các dân tộc thiểu số để làm tài
liệu bổ trợ trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng vào tháng 12 năm 1986 đã mở ra một bước
ngoặt cho nước ta với đường lối đổi mới một cách toàn diện trên tất cả các mặt. Bắt
đầu từ đây vấn đề giáo dục, khoa học và công nghệ được đặt đúng vị trí của nó và
được quan tâm một cách thích đáng. Tiếp đó tại các đại hội toàn quốc của Đảng lần

thứ VII, VIII, IX, X, XI lần lượt củng cố và hoàn thiện đường lối đổi mới trong đó coi
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

3


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đề cao chiến lược con người. Đặc biệt
trong xu thế toàn cầu hóa một cách sâu sắc về mọi mặt đang là cơ hội để nước ta
nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại nhưng cũng đặt
nước ta trước những thách thức mới đó là tụt hậu, đi lệch con đường xã hội chủ
nghĩa…
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ nền kinh tế thế giới trong thế kỉ
XXI là nền kinh tế tri thức. Do đó đòi hỏi con người phải được đào tạo chu đáo về
trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức kỉ luật, đạo đức nghề nghiệp… không hơn gì hết
là phải học.
Trong những năm học qua Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động nhiều phong trào như:
“ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “ Hai
không” với bốn nội dung “ Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích, vi
phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”… Đã tạo được sự chuyển biến tích
cực trong xã hội, bên cạnh những cái được thì tình trạng học sinh bỏ học vẫn là vấn đề
đang cần chúng ta quan tâm, trong đó có học sinh vùng đồng bào dân tộc thểu số.
II. Thực trạng:
1. Thuận lợi:

Thứ nhất: Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Phan Bội Châu là một

trường chuyên biệt nên nhận được sự tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, các đoàn
thể. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ủy ban nhân dân Huyện, sự quan tâm
của lãnh đạo Phòng giáo dục. Trong những năm qua các hoạt động dạy và học của
nhà trường đã không ngừng đi lên, cơ sở vật chất được đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu
dạy và học.
Thứ hai: Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có tuổi đời bình quân còn trẻ, yêu nghề,
100% đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiều giáo viên đã công tác lâu năm tại trường nên có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lí học sinh.

==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

4


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Thứ ba: Học sinh nhà trường đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, lễ phép với thầy cô
giáo, có ý chí vượt khó vươn lên trong học tập.
2. Khó khăn:

Thứ nhất: Trường phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Phan Bội Châu nằm trên
địa bàn xã Eatrang. Đây là một xã vùng III đặc biệt khó khăn, địa bàn trải rộng, dân
cư thưa thớt, 99,3% học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số.
Thứ hai: Đời sống kinh tế của người dân còn khó khăn, trình độ dân trí thấp, sự quan
tâm của gia đình đối với việc học hành của con em còn ít. Mặt khác, người dân vẫn
mang nặng một số hủ tục lạc hậu như ma chay, cưới hỏi tốn kém, đặc biệt là tình
trạng tảo hôn vẫn diễn ra phổ biến trong đời sống hằng ngày.

Thứ ba: Do là địa bàn tập trung nhiều thành phần dân tộc nên sự khác biệt về văn hóa,
ngôn ngữ cũng gây trở ngại cho hoạt động dạy học trong nhà trường.
Thứ 4: Học sinh của trường thuộc địa bàn của hai xã là Eatrang và Cư San nên việc
thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình nhiều lúc chưa kịp thời, việc nắm bắt
tình hình học sinh và gia đình học sinh còn hạn chế. Trong những năm học trước tỉ lệ
học sinh bỏ học của nhà trường vẫn còn ở mức cao.
3. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện đề tài:
Sau khi thực hiện xong đề tài sẽ giúp chúng ta tìm ra được những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học nhiều. Sau đó là những
giải pháp hữu ích để giảm thiểu tối đa tình trạng học sinh bỏ học và một số biện pháp
vận động học sinh bỏ học quay trở lại lớp.
III. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng học sinh vùng đồng bào
dân tộc thiểu số bỏ học:
Thứ nhất: Điều kiện kinh tế khó khăn: Xã Eatrang là một xã vùng III đặc biệt khó
khăn, 100% học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số, kinh tế gia đình chủ
yếu dựa vào nương rẫy. Thời tiết diễn biến thất thường, thu nhập của người dân
không ổn định, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên một số
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

5


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

phụ huynh bắt con em mình phải nghỉ học lên nương, lên rẫy tham gia sản xuất cùng
gia đình. Mặt khác một số học sinh do nhà xa trường nên không có xe đạp để đi học
cũng bỏ học.

Thứ hai: Do nhận thức về việc học hành không có cho nên dẫn tới thiếu sự quan tâm
của gia đình đối với học sinh. Về nhà phụ huynh chưa quan tâm, nhắc nhở các em học
bài, không định hướng được tuơng lai cho các em, nhiều lúc các em có suy nghĩ tiêu
cực là không biết học để làm gì nữa. Có nhiều trường hợp khi giáo viên đến vận động
thì không nhận được sự hợp tác của phụ huynh, bỏ mặc cho các em thích thì đi học,
không thích thì thôi.
Thứ ba: Một số học sinh bỏ học do chán học, tức là học lực yếu, không theo kịp bạn
bè dẫn đến chán nản. Đặc biệt là khi thực hiện cuộc vận động “ Hai không” giáo viên
phải đấu tranh giữa hai con đường. Một là duy trì sĩ số học sinh, hai là chất lượng học
sinh.
Thứ tư: Hiện nay trong cộng đồng các dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại nhiều hủ tục
lạc hậu, nghiêm trọng nhất là tình trạng tảo hôn. Trường hợp này phổ biến nhất trong
cộng đồng người H’mông, bố mẹ bắt con mình phải lấy chồng để có con cháu sớm, có
người lao động trong gia đình. Điều này được thể hiện ở chỗ tỉ lệ học sinh nữ người
H’mông đi học rất thấp. Tình trạng này cũng diễn ra phổ biến trong cộng đồng người
Ê Đê.
Thứ năm: Đây là một nguyên nhân chủ quan do kinh nghiệm của giáo viên khi làm
công tác chủ nhiệm có học sinh là người dân tộc thiểu số. Khác với học sinh người
Kinh, học sinh người dân tộc đa số học trước tuổi do đó tâm sinh lí các em phát triển
sớm. Khi học sinh mắc lỗi nếu giáo viên xử lí không khéo léo, có thái độ la mắng là
các em sẽ nghỉ học ngay. Trường hợp này thường gặp ở những giáo viên mới về công
tác, hoặc giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm.
IV. Các giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh vùng dân tộc thiểu số bỏ
học:
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

6



Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Từ những nguyên nhân trên, bản thân tôi đã có nhiều năm giảng dạy tại trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Phan Bội Châu, đặc biệt là có nhiều năm làm
công tác chủ nhiệm tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm để đồng nghiệp trong quá trình
giảng dạy cũng như làm công tác chủ nhệm được tốt hơn.
Như chúng ta đa biết, sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, phải có sự phối
kết hợp chặt chẽ giữa gia đình- nhà trường- xã hội. Trong đó nhà trường có một vai
trò vô cùng quan trọng. việc duy trì sĩ số phải có sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên, Đội thiếu
niên. Trong đó quan trọng nhất là vai trò của giáo viên chủ nhệm lớp. Trong phạm vi
nghiên cứu của mình tôi không đi sâu giải quyết từng nguyên nhân dẫn đến học sinh
bỏ học mà đi sâu vào các phương pháp chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm.
Giải pháp thứ nhất: Phải xây dựng được một tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng nhằm tạo ra một môi trường học tập, vui chơi lành
mạnh, có như vậy mới thu hút được sự tham gia tích cực của các em học sinh. Khi các
em tham gia các hoạt động tập thể đó sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được hoàn
cảnh của các em, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của các em để đưa ra những
biện pháp giúp đỡ. Giáo viên chủ nhiệm phải làm sao để các em coi lớp học như một
gia đình, thầy cô như là cha mẹ, các bạn trong lớp như anh em một nhà.
Vậy làm thế nào để xây dựng một tập thể vững mạnh? Ở vùng học sinh người Kinh,
các trường chuyên, lớp chọn thì dễ rồi nhưng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì
làm sao đây? Văn hóa người Ê Đê khác với người H’mông, khác với người Dao, khác
với người Tày. Trong một lớp có nhiều học sinh dân tộc như vậy ngay từ việc bầu ban
cán sự lớp đã khó, nếu lớp trưởng bầu học sinh người Ê đê thì trong quản lí lớp khi
nói học sinh người H’mông sẽ không nghe, hoặc lớp trưởng người Ê đê mà bầu con
trai thì rất khó làm việc bởi người Ê đê theo chế độ mẫu hệ, lời nói của người phụ nữ
lúc nào cũng có trọng lượng hơn nam giới. Còn người Dao, người H’mông thì vai trò

của người con trai lại quan trọng nhất.
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

7


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Vấn đề này tôi xin chia sẻ với các bạn như sau. Lớp 9a của tôi gồm có người Kinh, Ê
đê, Tày, Dao, H’mông tôi cho các em bầu ban cán sự gồm 5 người, mỗi dân tộc một
người và phân công nhiệm vụ như sau: Lớp trưởng Nguyễn Thị Thanh Duyên là
người Kinh vì em này năng nổ trong các hoạt động và có kĩ năng quản lí lớp- Quản lí
chung. Lớp phó học tập là em Nguyễn Thị Vinh người dân tộc Tày- Phụ trách học
tập. Lớp phó Văn- Thể- Mỹ là em H Nhoai Hwing – Phụ trách văn nghệ, thể thao.
Thư kí lớp là em Dương Thị Pham dân tộc Dao. Lớp phó lao động là em Giàng Seo
Nhà dân tộc H’mông- phụ trách lao động, vệ sinh. Với cách tổ chức lớp như vậy ban
cán sự lớp sẽ có trách nhiệm hơn nhưng vẫn đảm bảo tính công bằng có sự tham gia
của các dân tộc khác nhau, bởi cùng dân tộc nói với nhau thì sẽ hiệu quả hơn.
Trong cách quản lí lớp cũng vậy, có một phong trào mà Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh đã triển khai rộng rãi trong những năm học qua tôi thấy khi áp dụng ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số rất hiệu quả . Đó là thành lập các “ Đôi bạn cùng tiến”.
Bản chất của phong trào là thành lập các đôi bạn cùng giúp nhau học tập, một học
sinh khá, giỏi kèm một học sinh yếu kém để cùng nhau đi lên. Ở lớp 9a tôi chủ nhiệm
tôi cũng thành lập các cặp đôi như vậy và hiệu quả học tập được nâng lên, điển hình
như cặp Vinh-Trung, Pôn- Nho, Pham- Nảy, Bích- Bé… việc thành lập các đôi bạn
như vậy sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm dễ quản lí học sinh hơn. Ví dụ hôm nay Bích
nghỉ học không có lí do thì giáo viên hỏi Bé thì Bé sẽ cho giáo viên biết lí do Bích

nghỉ học, hoặc khi một bạn nào đó có vấn đề gì thì giáo viên dễ nắm bắt được thông
tin thông qua học sinh. Lưu ý khi thành lập các đôi bạn cùng tiến giáo viên nên chọn
những người cùng giới tính, cùng sở thích và gia đình phải gần nhau.
Giải pháp thứ hai: Phải tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và tâm lí của từng học sinh:
Đây là một yếu tố cũng không kém phần quan trọng. “ Nếu không hiểu được học sinh
thì không giáo dục được học sinh”. Ngay năm học 2010-2011 sau khi được phân công
làm công tác chủ nhiệm lớp 8a việc đầu tiên là tôi xem hồ sơ lí lịch học sinh. Sau đó
tranh thủ thời gian đi thăm các gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt như: Học sinh
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

8


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

mồ côi, học sinh thuộc diện hộ nghèo, học sinh nhà ở xa trường. Khi đến với gia đình
học sinh sẽ giúp chúng ta nắm bắt được hoàn cảnh để chúng ta có biện pháp giúp đỡ.
Chẳng hạn lớp tôi có em H Ha Byă, Nguyễn Thị Thanh Duyên, Y Quyên Byă là học
sinh mồ côi, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Nhân dịp tết tân mão 2011 công ty bảo
hiểm Prudential có tặng 3 suất học bổng thì 3 suất này giành cho 3 em để động viên
tinh thần. Hoặc nhân dịp tết Nhâm Thìn 2012 vừa qua các em Y Rôbi Hwing, H Nho
Byă thuộc diện hộ nghèo cũng đã được nhận quà Tết từ sự đóng góp của cán bộ công nhân viên trong nhà trường. Các món quà đó tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn để
động viên tinh thần vượt khó của các em.
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc thông tin hai chiều giữa
gia đình, nhà trường ngày càng thuận lợi hơn, đó là trao đổi thông tin qua điện thoại.
trong lớp 9a của tôi chủ nhiệm tôi đều có số điện thoại của gia đình để tiện liên lạc khi
cần thiết.

Việc giáo viên thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh còn giúp phụ huynh
nhận thức sâu sắc, xác định được tầm quan trọng của việc học đối với con em mình.
Giải pháp thứ ba: Phải gần gũi, quan tâm và sẵn sàng chia sẻ và gương mẫu
trước học sinh. Học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số nhìn chung đều ngoan
nhưng không dễ hòa đồng như những học sinh người Kinh cho nên giáo viên phải tìm
mọi cách để gần gũi, tiếp cận, trao đổi với các em. Giáo viên nên dành thời gian trao
đổi với từng học sinh một hoặc từng nhóm học sinh để nắm bắt, tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của các em. Hàng tuần vào các buổi sinh hoạt cuối tuần hoặc thông qua
các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ nhiệm nên dành chút thời gian
thăm hỏi các em, đặc biệt là các em có biểu hiện e ngại, rụt rè giúp các em hòa đồng
cùng bạn bè và cảm thấy mình không bị xa lánh. Hoặc thường xuyên tổ chức các hoạt
động tập thể để các em được tham gia.
Đối với những học sinh đặc biệt khó khăn tôi thường phát động các bạn trong lớp
quyên góp ủng hộ hoặc có lúc đóng góp một khoản gì đó mà một số em khó khăn quá
==========================================================
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc

9


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

thì tôi sẵn sang trích một phân lương của mình để giúp đỡ các em. Khi giáo viên chủ
nhiệm quan tâm, gần gũi tạo niềm tin được cho các em rồi thì các em sẵn sàng chia sẻ,
khi đó động lực học tập của các em mới được nâng lên.
Giải pháp thứ tư: Phải thật sự tế nhị khi giao tiếp với học sinh dân tộc. Đừng
làm một điều gì đó để các em phải xấu hổ trước bạn bè vì tính tự ái, lòng tự trọng của
học sinh dân tộc rất cao. Nếu các em lỡ vi phạm một điều gì đó mà chúng ta nhắc nhở

hoặc phê bình nặng nề em đó trước lớp là một sai lầm. Trong trường hợp này giáo
viên phải bình tĩnh, gặp riêng học sinh đó để phân tích cho học sinh đó hiểu em đã sai
ở chỗ nào, cần khắc phục ra sao. Đừng bao giờ chê trách học sinh mà phải thường
xuyên khuyến khích, khen thưởng kịp thời khi các em có thành tích, đặc biệt đừng
bao giờ thất hứa vì nếu làm như vậy thì các em sẽ mất lòng tin ở mình.
Trong học kì I năm học 2011-2012 tại lớp tôi chủ nhiệm có em Vàng Seo Chớ chỉ vì
tự ái với một câu nói của thầy giáo bộ môn mà đã có ý định bỏ học. Nhưng sau đó
nhờ làm công tác tư tưởng, giải thích cho em ấy hiểu cái sai, cái đúng và em đã tiếp
tục đi học lại. Đây cũng là một bài học khi ứng xử với học sinh dân tộc, chúng ta phải
xử lí khéo léo, tế nhị.
Giải pháp thứ năm: Giáo viên phải tạo được mối liên hệ mật thiết với gia đình
học sinh. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, ngoài những buổi họp phụ huynh tại
trường giáo viên chủ nhiệm nên dành nhiều thời gian đến thăm gia đình học sinh để
cùng với phụ huynh quan tâm đến học sinh hơn. Đặc biệt tại các buổi gặp gỡ này giáo
viên cũng cần trao đổi với phụ huynh định hướng nghề nghiệp cho con em mình. Tại
lớp tôi, vấn đề này tôi duy trì thường xuyên, xuyên suốt cả năm học, khi có điều kiện
là tôi thực hiện.
Khi tổ chức họp phụ huynh đầu năm giáo viên chủ nhiệm nên lựa chọn một hội cha
mẹ học sinh thật sự có uy tín để hoạt động. Cũng như tổ chức một lớp học chúng ta
cũng nên lựa chọn hội phụ huynh với đầy đủ các thành phần dân tộc, ưu tiên những
người có trình độ học vấn, có uy tín và nhiệt tình trong hoạt động của hội.
========================================================== 10
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Giải pháp thứ sáu: Phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường, các

giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh.
Đối với ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên báo cáo,
trao đổi để tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình công tác. Kịp thời tham mưu với
ban giám hiệu để đề ra các biện pháp giáo dục học sinh.
Đối với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên cần thường xuyên tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục – thể thao để thu hút, lôi cuốn các em tham gia. Có sự kết hợp
tuyên truyền, giáo dục đạo đức thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn, sinh hoạt Đội.
Đối với giáo viên bộ môn: Giáo viên chủ nhiệm cần tích cực thăm lớp, dự giờ để nắm
bắt tình hình lớp chủ nhiệm. Thường xuyên trao đổi thông tin hai chiều để kịp thời
uốn nắn những học sinh có biểu hiện tiêu cực.
V. Một số biện pháp vận động học sinh bỏ học quay lại lớp:
Thực trạng vấn đề học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học vẫn còn diễn ra
phức tạp. Để giảm thiểu thực trạng này đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa nhiều
đoàn thể với nhau, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp phải nêu cao tinh thần trách
nhiệm. Nhưng nếu như chúng ta đã thực hiện các giải pháp trên rồi mà học sinh vẫn
bỏ học thì chúng ta làm gì để các em quay lại lớp?
Đây là một việc làm khó nhưng không phải là chúng ta không làm được. Sau đây tôi
xin trao đổi một số kinh nghiệm vận động học sinh quay lại lớp.
Thứ nhất: Giáo viên phải tìm hiểu nguyên nhân học sinh bỏ học, sau đó cùng với các
học sinh trong lớp đến nhà vận động nhất là học sinh được giáo viên chủ nhiệm thành
lập “ Đôi bạn cùng tiến”. Nếu nguyên nhân do bố mẹ bắt bỏ học thì phải giải thích
cho cho phụ huynh hiểu như thế là vi phạm pháp luật, đồng thời huy động các đoàn
thể tại địa phương cùng vào cuộc. Nếu vì hoàn cảnh gia đình khó khăn thì có thể vận
động giúp đỡ như tặng xe đạp, áo quần, sách vở … Trường hợp học sinh không muốn
học nữa thì phải làm công tác tư tưởng để em đó nhận thức ra tầm quan trọng của việc
học.
========================================================== 11
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc



Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Trong năm học 2010-2012 lớp tôi chủ nhiệm có em Y Quyên Byă nhà ở cách trường
12 km, gia đình em Quyên thuộc diện hộ nghèo, xe đạp bị hư và không có tiền để sửa
đi lại, thường xuyên nghỉ học. Khi biết được hoàn cảnh như vậy tôi đã phân công em
Y Nam Byă nhà gần Y Quyên hàng ngày đi học ghé qua chở bạn. Không lâu sau thì
công ty bảo hiểm nhân thọ PRUDENTAL về tặng học bổng, tôi đã đề nghị xét tặng
em Y Quyên 1 suất học bổng và từ số tiền học bổng nhận được em đã mua được xe
đạp để đi học. Từ đó đến nay em Y Quyên đã có xe đạp đi lại, không còn nghỉ học và
tỏ ra rất ngoan ngoãn và chăm chỉ học tập hơn.
Thứ hai: Nếu như vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường , không có điều kiện
đến lớp thì chúng ta có thể vận động học sinh tham gia học bổ túc văn hóa. Trên địa
bàn xã Eatrang trong những năm qua trường chúng tôi đã và đang mở nhiều lớp bổ
túc văn hóa tại các thôn, buôn để học sinh tham gia học tập và có nhiều học sinh
không có điều kiện đến trường học thì vận động các em tham gia học tại các lớp bổ
túc.
VI. Kết quả đạt được.
Đề tài “ Một số kinh nghiệm duy trì sĩ số học sinh tại vùng có nhiều học sinh là con
em đồng bào các dân tộc thiểu số” được nghiên cứu trong thời gian là hai năm từ
năm học 2010-2011 đến 2011-2012 tại lớp 8a, nay là lớp 9a trường phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở Phan Bội Châu- xã Eatrang- Huyện M’đrắk- Tỉnh Đắk Lắk.
Trong quá trình thực hiện và áp dụng đề tài kết quả đạt được rất khả quan.
Năm học 2010-2011: Sĩ số học sinh đầu năm 44, cuối năm 44. tỉ lệ học sinh có mặt
trên lớp luôn ở mức cao, trên 95%.
Năm học 2011-2012: Sĩ số đầu năm 39, vận động được 1 học sinh lớp 9 bỏ học quay
lại lớp, chuyển trường 1 học sinh. Tính đến tháng 1 năm 2012 sĩ số 39, không giảm, tỉ
lệ có mặt trên lớp luôn ở mức cao.
PHẦN III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

I. Kết luận:
========================================================== 12
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Dạy học nói chung, làm công tác chủ nhiệm lớp nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải
có cái tâm đối với nghề nghiệp và phải có trách nhiệm đối với học sinh. Công tác chủ
nhiệm lớp là một công tác khó khăn, vất vả và để đạt được kết quả tốt đòi hỏi người
giáo viên phải hết sức nỗ lực hết mình, tự tìm tòi, học hỏi để trang bị cho mình những
kinh nghiệm. Đề tài “ Một số kinh nghiệm duy trì sĩ số học sinh tại vùng có nhiều
học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số” là một đề tài vừa nghiên cứu, vừa
áp dụng thực tế tại trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở phan bội châu xã
Eatrang- Huyện M’đrắk- Tỉnh Đắk Lắk. Đề tài đã nêu ra được những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng học sinh vùng dân tộc thiểu số bỏ học, đề tài cũng đã đưa ra được
những giải pháp thực hiện nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Trong quá
trình áp dụng vào thực tiễn hiệu quả của đề tài rất khả quan. Khi nghiên cứu đề tài này
tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm khi làm công tác chủ nhiệm tại
trường học vùng có nhiều học sinh là con em các dân tộc thiểu số. Một số nội dung
của đề tài tuy không mới so với các trường thuận lợi nhưng lại rất cấp thiết, quan
trọng đối với vùng đồng bào dân tộc. Trước đây tôi cũng đã đọc được một số đề tài
viết về kinh nghiệm duy trì sĩ số học sinh nhưng là ở những vùng học sinh người
Kinh, chưa có đề tài nào nói về kinh nghiệm duy trì sĩ số ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Thông qua đề tài này tôi muốn chia sẻ một vài kinh nghiệm với đồng nghiệp
khi làm công tác chủ nhiệm lớp tại vùng có nhiều học sinh dân tộc, nhất là đối với
giáo viên luân chuyển đến và giáo viên mới ra trường về công tác.
Đây là đề tài tương đối ngắn gọn, dễ dàng áp dụng vào thực tế và có khả năng nhân

rộng.
II. Một số đề xuất.
1. Đối với cấp phòng:
Thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo
viên để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình dạy học.
========================================================== 13
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc


Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

Thứ hai: Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng
kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
2. Đối với cấp trường:
Thường xuyên tổ chức báo cáo các chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp để giáo viên
chia sẻ những vướng mắc trong quá trình làm công tác chủ nhiệm.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm duy trì sĩ số học sinh tại
vùng có nhiều học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số” . Mặc dù đã cố
gắng để thực hiện đề tài nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

========================================================== 14
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc



Trường PTDTBT-THCS Phan Bội Châu - Huyện M’đrắk - Tỉnh Đắk Lắk
===========================================================

XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
T/M BGH
Hiệu trưởng

XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

========================================================== 15
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Trần Văn Phúc




×