TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NÂNG CAO
NHÓM 10
LOGO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NÂNG CAO
Chương 1: Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Chương 2: Ứng dụng mô hình CAPM
để tính chi phí vốn chủ sở hữu của một số công ty
niêm yết trên sàn GDCK Hà Nội
Chương 3: Ứng dụng mô hình CAPM tại Việt Nam
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất
sinh lợi mong đợi. Trong mô hình này, tỷ suất sinh lợi mong
đợi bằng tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (risk-free) cộng với một
khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của
chứng khoán đó.
Mô hình CAPM do ba nhà kinh tế William Sharpe, John
Lintnet và Jack Treynor phát triển từ những năm 1960. Mặc
dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích động thái
thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về
mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát thực với thực
tiễn, và nó đã tồn tại trong suốt 40 năm qua.
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Những giả định
của mô hình
CAPM
Tất
cả
cácđầu
nhà
đầu
tư
Thị
trường
vốn
là
hiệu
quả
ở
Các
nhà
tư
nắm
giữ
Nhà
Các
đầu
chứng
tư
kỳ
khoán
vọng
Các
nhà
đầu
tư
có
Không
có
chi
chỗ
nhà
đầu
tư
được
cung
thích
lựa
chọn
chứng
danh
mục
chứng
khoán
nắm
được
giữ
trao
chứng
đổi
tự
khoán
do
Tấtthông
cả
các
nhà
đầu
tư
thể
vay
nợ
và
cho
cấp
tin
đầy
đủ,
chi
phí
khoán
có
tỷ
suất
sinh
đa
dạng
hóa
hoan
toàn.
phí
cho
việc
trong
trong
thời
thị
trường
kỳthuần
1 năm
cạnh
và
giao
dịch
không
đáng
kể,
có
kỳ
vọng
nhất
vay
với
lãi
suất
phi
Docao
đócónhững
câu
hỏi đầu
về
Những
giả
định
lợi
nhất
tương
không
những
hạn
chế
có
tranh
hai
là
cơ
thị
hội
trường
đầu
tư:
mà
liên
quan
đến
tỷ
suất
Không
có
thuế
tỷ
suất
sinh
lời
của
nhà
mua
và
bán
rủi
ro
và
lãi
suất
tư
và
không
có
nhà
đầu
tư
ứng
với
mức
độ
cho
của
mô
hình
đầu
các
tư
thông
vào
tín
chứng
về chủ
một
sinh
lợi
kỳ
vọng,
nào
đủ
lớn
để
ảnh
hưởng
đến
đầu
tư
bị
tác
động
này
liên
tục
không
trước
của
rủi
ro
hoặc
khoán
công
ty
phi
nào
rủi
đó
ro
và
và
giá
cả
của
một
loại
chứng
CAPM
chứng
khoán
yếu
bởi
rủisai
ro
hệ thống
phương
và
hiệp
số
lượng
rủi
ro
thấp
đổi
theo
thời
gian
khoán
nào
đó.
Nói
tóm
lại, giả
đầu
triển
tư
vọng
vào
của
danh
công
mục
ty
của
từng
chứng
khoán
phương
sai
định thị
trường
vốn
là thị
nhất
với
mức
sinh
lợi
chứ
không
phải
rủi
ro
cổ
ấy phiếu
là công
khai
đối
trên
với
trường
hiệu thường
quả
và hoàn
hảo
cho
trước
tổng
thể đầu tư
thị
cáctrường
nhà
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Nội
Nội dung
dung của
của mô
mô hình
hình CAPM
CAPM
Quan hệ
giữa lợi
nhuận cá
biệt và lợi
nhuận thị
trườngđường đặc
thù chứng
khoán
Ước
lượng β
trên
thực tế
Quan hệ giữa
rủi ro và
lợi nhuận
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận
thị
Tìnhtrường:
huống
Nền kinh tế
LN thị
LN CTy Remico
trường
Đường đặc thù chứng khoán (The security
characteristic line) là đường thẳng mô tả mối quan hệ
Tăng
giữa 1lợi nhuận
củatrưởng
một chứng15%
khoán cá biệt 25%
với lợi
nhuận
đầu tư thị
trường.
2 của danh
Tăngmục
trưởng
15%
15%
Giả sử lợi nhuận cổ phiếu Remico và danh mục thị
3
Suy thoái
trường
TSE 300
ứng với 4 tình-5%
huống sau: -5%
4
Suy thoái
-5%
-15%
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Tình trạng kinh tế
LN thị trường
LN kỳ vọng của Remico
Tăng trưởng
15%
(25%*0,5)+(15%*0,5)=20%
Suy thoái
-5%
(-5%*0,5)+(-15%*0,5)=-10%
β = 20 - (-10)/15-(-5) = 1.5
Vậy, lợi nhuận cổ phiếu công ty Remico biến động gấp
1.5 lần mức biến động của thị trường
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận
thị trường:
Lợi nhuận cổ phiếu
Đường đặc thù
25
20
I
II
15
III
IV
25
Lợi nhuận thị
trường
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Ước lượng β trên thực tế:
● Phương pháp ước lượng:
Trên thực tế các nhà kinh doanh chứng khoán sử dụng mô hình hồi
quy dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng β
Có thể xác định βi theo công thức sau:
Cov(Ri, Rm)
βi =
δ2m
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Ước lượng β trên thực tế:
● Ý nghĩa của β:
Đo lường mức độ biến động lợi nhuận của cổ phiếu cá biệt so với mức
biến động lợi nhuận của thi trường
Nếu βi =1
khi tỷ suất
lợi nhuận
của thị trường
tăng lên 1%
thì tỷ suất
lợi nhuận
của cổ phiếu
tăng lên 1%
Nếu βi >1
ví dụ bằng 1,3
thì tỷ suất lợi nhuận
cổ phiếu công ty
sẽ có mức tăng
cao hơn so với
tỷ suất lợi nhuận
của thị trường
là 20%
Nếu βi <1
thì ngược lại
thì tỷ suất lợi nhuận
cổ phiếu công ty
sẽ có mức tăng
thấp hơn so với
tỷ suất lợi nhuận
của thị trường
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận:
Theo mô hình CAPM mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
được diễn tả qua công thức sau:
Ri = Rf + (Rm - Rf)βi
Rf
Rm
β
Lợi nhuận phi rủi ro
Lợi nhuận kỳ vọng của TT
Hệ số β của cổ phiếu
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Lợi nhuận kì vọng của
cổ phiếu(%)
Đường thị trường chứng
khoán (SML)
M
Rm
Khoản gia tăng bù
đắp rủi ro
Rf
0
1
Lợi nhuận phi
rủi ro
Beta của chứng
khoán
Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Ri = Rf + (Rm - Rf)βi
Nếu
βi = 0
Nếu
βi = 1
Lợi nhuận kỳ vọng
của chứng khoán
có beta bằng 0
chính là lợi nhuận
phi rủi ro, Rf, bởi vì:
trong trường hợp này
Ri = Rf + (Rm - Rf)βi
= Rf + (Rm - Rf)0 = Rf
Lợi nhuận kỳ vọng
của chứng khoán
có beta bằng 1
chính là lợi nhuận
thị trường, Rm, bởi vì:
trong trường hợp này
Ri = Rf + (Rm - Rf)βi
= Rf + (Rm - Rf)1
= Rf + Rm - Rf = Rm
Quan hệ giữa lợi nhuận
cổ phiếu và hệ số rủi ro
beta của nó là quan hệ
tuyến tính được diễn tả
bởi đường thẳng SML
có hệ số góc là Rm - Rf
Ứng dụng mô hình CAPM
Ri = Rf + (Rm - Rf)βi
β
Rf=-3.29
Rm=
Ứng dụng mô hình CAPM
Chi phí vốn CSH của một số công ty trên
SCK Hà Nội
Các công ty niêm yết trên sàn HOSE
Mã
GD
Chỉ số R (%) R (%) R (%)
m
f
i
bêta
Công ty Cổ phần Đá Xây dựng Hoà Phát
HPS
1,22
-3,29
-4,02
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà
SKS
0,76
-3,29
-2,50
công ty cổ phần thương mại bưu chính viễn thông
CKV
0,95
-3,29
-3,13
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt
Nam
TH1
1,15
-3,29
-3,79
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Điện miền Trung
SEB
0,48
-3,29
-1,58
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình
NBP
1,05
-3,29
-3,46
công ty cổ phần sữa Hà Nội
HNM
0,84
-3,29
-2,76
Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa
THB
0,72
-3,29
-2,37
công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
DPC
1,69
-3,29
-5,56
Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam
PGS
0,87
-3,29
-2,86
Ưu nhược điểm mô hình CAPM
Ưu điểm
Đơn
Đơn giản,
giản,
có
có thể
thể được
được ứng
ứng dụng
dụng
trên
trên thực
thực tế
tế
nên
nên được
được sử
sử dụng
dụng rộng
rộng rãi
rãi
hơn
hơn mô
mô hình
hình tăng
tăng trưởng
trưởng
Ưu nhược điểm mô hình CAPM
Ảnh hưởng của quy mô công ty: Người ta phát hiện rằng
cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường nhỏ đem lại lợi
nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường
lớn nếu những yếu tố khác như nhau
Nhược
điểm
Ảnh hưởng của tỷ số PE và MB: Người ta cũng thấy rằng
cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE và tỷ số MB thấp
đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có
tỷ số PE và MB cao
Ảnh hưởng của tháng Giêng: Người nào nắm giữ cổ
phiếu trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 1
thường có lợi nhuận cao hơn so với những tháng khác
nhưng không phải năm nào cũng xảy ra
Ứng dụng mô hình CAPM tại VIỆT NAM
1
2
3
hàng hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam còn
nghèo nàn về chủng loại, về số lượng và đặc biệt là
thiếu các hàng hóa cao cấp để các nhà đầu tư có
thể yên tâm đầu tư lâu dài
các nhà đầu tư chưa chú trọng đến hệ số beta
trong việc đánh giá chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé và
sơ khai
NHÓM 10
LOGO