Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương có triển vọng trong vụ xuân 2013 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.64 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
........................

......................

NGUYỄN THỊ TUM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG CÓ TRIỂN VỌNG TRONG VỤ XUÂN 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2010 - 2014
: TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên, năm 2014


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em đã
nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết ơn
sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều cán bộ Trung
tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Lưu Thị Xuyến
Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng song
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Tum


ii
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 3
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu ............................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ..................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới......................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ........................................................ 7
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam .............................. 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới.................................................. 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................................................. 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..... 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................................... 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật .............................................................................................. 19
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ................................................ 20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 24
4.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................................................... 24


iii
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc................................................................................. 25

4.1.2. Giai đoạn phân cành .......................................................................................... 26
4.1.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả ............................................................................... 27
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ....................................................................... 28
4.1.5. Giai đoạn chín .................................................................................................... 28
4.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ..................................................... 29
4.2.1. Chiều cao cây ..................................................................................................... 30
4.2.2. Đường kính thân ................................................................................................ 31
4.2.3. Số cành cấp 1...................................................................................................... 31
4.2.4. Số đốt trên thân chính ........................................................................................ 31
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................................................... 32
4.3.2. Khả năng tích lũy vật chất khô .......................................................................... 34
4.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................................... 34
4.5. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.............................. 37
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................ 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị ................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44
I. Tiếng việt................................................................................................................. 44
II. Tiếng Anh ................................................................................................................ 46
III. Tài liệu từ Internet .................................................................................................. 46


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây................ 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây ...... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên ........................................... 9
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................................. 25
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ......................... 30
vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................. 30
Bảng 4.3. Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ vật chất khô của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...............33
Bảng 4.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................ 36
Bảng 4.5. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................ 38
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................ 40


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. NSLT và NSTT của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân 2013 tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên…………………………………………42


vi
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

: Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)


BNNPTNT

: Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient variance (hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)

KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khô
LSD

: Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)


ns

: Not significant (không có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probabliity (xác suất)

QCVN

: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

STT

: Số thứ tự


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có

tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung cấp
thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương là cây trồng ngắn
ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng
khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [6].
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao: Hàm lượng protein trung bình
khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15 - 20% gồm cả 2 loại axit béo no và không no,
hidratcacbon 15 - 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự
sống. Trong hạt đậu tương có chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là
các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người như: Triptophan,
leuxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng như: Ca, Fe, Mg,
Na, P, K… các vitamin B1, B2, D, K, E… Protein đậu tương có giá trị cao không
những về hàm lượng lớn mà nó còn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần
thiết, đặc biệt là lizin và triptophan rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và sức đề
kháng của cơ thể (Cây đậu tương khỏe - 24 thông tin hoạt chất) [26].
Đậu tương là loại hạt mà giá trị dinh dưỡng của nó được đánh giá đồng thời
cả về protein và lipit, từ hạt đậu tương người ta chế biến được trên 600 loại thực
phẩm khác nhau. Hạt đậu tương ngoài làm thực phẩm cho người, thức ăn cho
gia súc còn được làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn, cao su nhân
tạo, mực in, xà ph5òng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong ngành hàng
không (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Trong y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp tránh hiện
tượng suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn chế bệnh loãng
xương ở phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp (Cây đậu tương khỏe - 24
thông tin hoạt chất) [26].


2
Ở Việt Nam, đậu tương là cây trồng quan trọng, là một cây thực phẩm vừa dễ
trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao, không những thế cây đậu tương còn có tác

dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy, phát triển đậu
tương là một trong 10 chương trình ưu tiên ở nước ta. Cây đậu tương là một trong
những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế
của vùng khí hậu nhiệt đới.
Định hướng sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian tới là không
thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất cây trồng
trên đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là một trong những yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả nước.
Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc có
diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng năng suất còn thấp
đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt xấp xỉ 15,0 tạ/ha và
thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2014) [21]. Nguyên nhân là chúng ta chưa có
bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp cho giống. Do vậy cần phải
nhanh chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà.
Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất, các giống này cần được nghiên cứu, thử
nghiệm để chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương
có triển vọng trong vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm chọn được những giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái
Nguyên để bổ sung giống đậu tương tốt vào cơ cấu giống của tỉnh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được giống đậu tương tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện
vụ Xuân của Thái Nguyên.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá kiến
thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh nghiệm
trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa
học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương có triển
vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo viên và
sinh viên trong ngành tham khảo.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng suất cao, phù
hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất nhằm
đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các yếu
tố giống, phân bón, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng
giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và
sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là mục
tiêu quan trọng của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính
bền vững cao. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng
hợp lí, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh tế xã hội. Để có những

giống có năng suất cao, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự thích ứng
của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và các biện pháp kĩ
thuật khác. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa được công
nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn
giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở những
vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng một số loại
cây có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào sản
xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải
tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện
đời sống cộng đồng


5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay có khoảng 78
nước trồng đậu tương, Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng nó
lại được trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn lại ở
các châu lục khác. Cây đậu tương đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4 sau lúa
mì, lúa nước và ngô. Vì vậy, sản xuất đậu tương được nhiều nước trên thế giới
quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm
gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2005

92,56

23,18

214,55

2006

95,31

23,29

221,96


2007

90,15

24,37

219,72

2008

96,45

23,98

231,26

2009

99,32

22,49

223,40

2010

102,61

25,85


265,25

2011

103,60

25,32

262,35

2012

104,99

23,03

241,84

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [21]
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng lên, dao động từ 92,56 - 104,99 triệu ha. Giai đoạn 2005 2012, trong vòng 8 năm diện tích trồng đậu tương tăng 12,43 triệu ha, tăng 13,43%
so với năm 2005. Năm 2012 diện tích trồng đậu tương của thế giới đạt cao nhất là
104,99 triệu ha. Qua số liệu trên cho thấy diện tích trồng đậu tương ngày càng tăng
lên.



6
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương
đối ổn định, dao động từ 22,492 tạ/ha đến 25,849 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu
tương đạt cao nhất là 25,849 tạ/ha và thấp nhất là năm 2009 đạt 22,492 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trong những năm gần đây có những biến
động nhỏ. Trong vòng 6 năm từ năm 2005 - 2010 sản lượng đậu tương tăng 50,7
triệu tấn, tương đương với 23,63%. Năm 2010, sản lượng đậu tương đạt lớn nhất
265,25 triệu tấn và đến năm 2012 sản lượng đậu tương giảm 23,41 triệu tấn, tương
đương với 8,83%. Sở dĩ, trong những năm từ năm 2005 đến năm 2010 sản lượng
trồng đậu tương tăng nhanh đến như vậy là do diện tích trồng đậu tương trong
những năm gần đây cũng tăng lên và do người trồng đậu tương đã ứng dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất. Nhưng đến năm 2011và
2012 sản lượng đậu tương giảm mặc dù diện tích trồng đậu tương vẫn tăng là do
thời tiết khí hậu không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế giới sẽ
chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200 chuyên gia ở các
ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu tương Mỹ cho thấy rằng
khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu cầu về sản lương đậu tương tăng
4%/năm. Trong tương lai với sự trợ giúp của công nghệ sinh học, di truyền phân tử,
nghiên cứu về cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều
kết quả tốt. Công nghệ sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến
chất lượng hạt đậu tương và khả năng chống chịu của cây.
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu
lục, tuy nhiên sản xuất đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Achentina
và Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [15]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này
chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản
xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu
tương chiếm 45% diện tích, 55% sản lượng đậu tương thế giới. Đồng thời Mỹ cũng
là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất, lượng đậu tương xuất khẩu chiếm 1/3 sản
lượng đậu tương của Mỹ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia

súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng


7
lên. Đậu tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Hiện nay,
cây đậu tương ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền nông nghiệp,
đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế chưa phát triển. Ngoài ra, cây đậu
tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho chế
biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu tương ở Việt Nam đã và đang phát triển
không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cây đậu
tương thích ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau, là cây có hiệu
quả kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Cây đậu tương đã góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, sử
dụng hợp lý đất đai, lao động, tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu tương ở nước ta
chưa được đầu tư cao, năng suất còn thấp hơn nhiều so với thế giới. Nhưng khi
đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tương thì Việt Nam cũng là nước có tốc
độ phát triển nhanh so với các nước khác trên thế giới. Diện tích, năng suất và sản
lượng đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.2.

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)


Sản lượng
(nghìn tấn)

2005

204,10

14,34

292,70

2006

185,60

13,91

258,10

2007

187,40

14,70

275,50

2008


192,10

13,93

267,60

2009

147,00

14,64

215,20

2010

197,80

15,097

298,60

2011

181,39

14,69

266,54


2012

120,75

14,52

175,29

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [21]


8
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm 2005 - 2012.
Diện tích giảm từ 204,100 nghìn ha (năm 2005) giảm còn 120,751 nghìn ha (năm
2012). Trong vòng 8 năm diện tích đậu tương của nước ta giảm 83,350 nghìn ha,
tương đương 40,84%. Năm 2005, diện tích đậu tương lớn nhất đạt 204,100 nghìn
ha. Trong vòng 8 năm diện tích trồng đậu tương luôn có sự biến động, tăng giảm
không ổn định. Giai đoạn năm 2005 - 2006, diện tích đậu tương giảm từ 204,100
nghìn ha (năm 2005) xuống 187,560 nghìn ha (năm 2006) nhưng sau đó diện tích
lại tiếp tục tăng lên 187,400 nghìn ha (năm 2007) và 192,100 nghìn ha (năm 2008).
Đến năm 2009 diện tích đậu tương lại tiếp tục giảm xuống còn 147,000 nghìn ha.
Nhưng đến năm 2010 diện tích đậu tương lại tăng mạnh so với năm 2009 lên đến
197,800 nghìn ha. Từ năm 2010 - 2012 diện tích đậu tương liên tục giảm mạnh,
trong vòng 3 năm giảm 77,409 nghìn ha, tương đương 38,95%, năm 2009 diện tích
đậu tương thấp nhất đạt 147,000 nghìn ha. Sở dĩ trong những năm gần đây diện tích
trồng đậu tương giảm nhanh là do sức ép của dân số và nhu cầu sử dụng đất cho
công nghiệp ngày càng tăng.

Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động năm tăng, năm giảm và
dao động từ 13,903 – 15,096 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu tương đạt ở mức cao
nhất trong những năm gần đây với 15,096 tạ/ha, năm 2006 đạt thấp nhất với 13,903
tạ/ha. Như vậy, mức tăng năng suất hàng năm không đáng kể.
Về sản lượng: Cùng với diện tích trồng đậu tương luôn có sự biến động, tăng
giảm không ổn định kéo theo sản lượng đậu tương của nước ta cũng luôn có sự
biến động. Năm 2010 sản lượng đậu tương ở mức cao nhất đạt 298,600 nghìn tấn.
Đặc biệt sản lượng đậu tương giảm mạnh từ 298,600 nghìn tấn (năm 2010) xuống
còn 175,295 nghìn tấn (năm 2012) giảm 123,305 nghìn tấn, tương đương 41,29%.
Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tương đang được trồng tại 25 trong
số 63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại
các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thương mại, 2013) [27]. Nhìn chung việc
sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã có những biến động rõ rệt
về diện tích, năng suất, sản lượng. Nguyên nhân là do:


9
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nước, lãnh đạo các địa phương đối với
cây đậu tương.
- Chưa có được bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ
thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất còn nghèo.
- Chưa thay đổi được tập quan canh tác truyền thống của người dân.
- Giá bán chưa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những năm gần đây
cơ chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế người nông
dân Thái Nguyên. Người nông dân được tự do lựa chọn cây trồng và tự làm giàu

trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu tương thực sự giữ vị trí đáng kể trong cơ
cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy của nông dân trong việc ứng dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện tích, năng suất và sản
lượng của Thái Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp phần ổn định đời sống
kinh tế của đồng bào miền núi. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm

2008 2009 2010

2011

2004

2005

2006

2007

Diện tích (1000 ha)

3,6

3,4

2,9

2,3


2,0

1,9

1,6

1,6

Năng suất (tạ/ha)

11,9

12,6

12,4

13,5

14,0

13,7

14,4

14,4

Sản lượng (1000 tấn)

4,3


4,3

3,6

3,1

2,8

2,6

2,3

2,3

Chỉ tiêu

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2014) [5]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2004, tỉnh trồng được 3.600
ha đậu tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 55,56% còn 1.600 ha (năm 2011). Điều
đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4.300 tấn (năm 2004) xuống còn 2.300 tấn (năm


10
2011). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có xu
thế tăng, dao động từ 11,9 - 14,4 tạ/ha. Năm 2010 và năm 2011 năng suất đậu
tương đạt lớn nhất 14,4 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa được giống mới
vào sản xuất.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên nhân

chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các giống
cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng đó, trong những
năm tới việc tuyển chọn giống mới và kỹ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất
đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cần thiết.
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn giống.
Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau đại
học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ chức
quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một
số nội dung chính: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, môi
trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương và giống nhập nội,
đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi trường khác nhau.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng số
45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [10].


11
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập
hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân phát

được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á
nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã đưa
vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út,
2006) [17].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà quốc
gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều giống đậu
tương mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm dòng,
giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm 1804, Mỹ đã tiến
hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm 1893 thì Mỹ đã có
trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ các nơi trên thế giới. Từ năm 1928
- 1932 tính trung bình hàng năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu
tương từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu
tương khác nhau được Mỹ đưa vào sản xuất. Mục tiêu của công tác chọn giống ở
Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kì,
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ
bảo quản (Johnson H.W. and Bernard RL.,1976) [23].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tương
mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử
lí bằng tia gamma có khả năng chịu được phân cao, không đổ, năng suất cao,
phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama có hệ
rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4 được
dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ
sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học philipine
(Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [9].


12

Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải tiến
giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai,
vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán và
ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [24].
Theo Kamiya và cs (1998) [25], Viện Tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác
nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến, những
nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác lập bản đồ
di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên của từng tính
trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống mới có các đặc
tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc. Với sự cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị trường các công ty đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới cho
sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [22]. Với bộ sưu tập gen của các nước khác nhau
trên thế giới, cùng với những thành tựu mới trong nghiên cứu, nhất định trong
những năm tới sản lượng đậu tương trên thế giới sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tạo
thêm công ăn việc làm, sử dụng hợp lí đất đai, lao động, tiền vốn. Các giống đậu
tương ở nước ta rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa cao, phần lớn các
giống chỉ thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại lớn cho đậu tương ở nước ta. Mặt
khác, tại Việt Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn sử dụng chủ yếu
bằng phương pháp truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua nhập nội, lai tạo và
đột biến, thực nghiệm việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện những tính
trạng đặc trưng chỉ mới được quan tâm nghiên cứu gần đây (Bùi Chí Bửu và cs,
2010) [2].
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được trồng
từ rất lâu đời. Sau năm 1945, nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều Trạm, Trại
nghiên cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng ở nhiều



13
vùng, miền trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham (Vĩnh
Phú), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu đỗ Định
Tường (Thanh Hoá) vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí nghiệm với 52
giống đỗ địa phương và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung Quốc), kết quả
đã chọn ra được 2 giống tốt đưa ra sản xuất đại trà đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm chín
sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: Có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75 - 89 ngày. Một số
giống chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà Bắc
được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có đặc
điểm là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay vẫn
được trồng ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: Thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, năng suất
cũng khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48,
TL57… là các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các
vùng đất nương bãi ở Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng
vụ do khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày, năng
suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các giống
Lạng Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào Cai, Yên
Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung đi
sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu tương

nói riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác
nhau có năng suất cao, phẩm chất tốt.


14
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống trồng
trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành
đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong phú,
phù hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất cao,
phẩm chất tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận tốt, để bổ
sung vào giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng, năng suất,
phẩm chất giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước. Công tác chọn
tạo giống đậu tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số Trạm, Viện nghiên
cứu, trường Đại học và đã đạt được một số thành tựu.
Theo Trần Đình Long và cs (2005) [12] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ
quan nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các
nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung vào
tập đoàn giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công
với tỉ lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng phương
pháp lai cho năng suất cao như VN1. Kết quả nghiên cứu của Đào Quang Vinh
và cs (1994) [18] cho thấy: Giống VN1 cho năng suất 14,0 tạ/ha tại Tuyên
Quang và 18,0 tạ/ha tại Cao Bằng.
Bằng phương pháp lai tạo và xử lí đột biến, trong vòng 20 năm (19852005). Viện Di truyền nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc gia và
4 giống khu vực hóa (Mai Quang Vinh và cs, 2005) [19]. Bằng phương pháp xử
lí đột biến 1985 - 2005 nước ta đã chọn tạo được 5 giống đậu tương mới. Trong
đó, giống M103 là giống đậu tương đầu tiên được tạo ra bằng phương pháp này
(Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [11].

Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những biến
động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. Điều đó đặt ra vấn đề phải làm gì để
nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tương phải có biện pháp gì để
nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là sử dụng bộ giống phù hợp
cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng giống. Vì vậy ở trong


15
nước, nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương đã được công bố. Tính từ
năm 1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu tương được công nhận chính
thức và tạm thời, những giống được giới thiệu ở miền Bắc qua công tác nghiên
cứu của nhiều Viện Trường trong thời gian gần đây như ĐVN5, DT2001,
ĐT2006, AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [13] và các giống đậu tương đột biến
như DT96, DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không những cho năng suất cao mà còn
có khả năng chịu hạn, đã phát huy tốt trong sản xuất.
Gần đây, Mai Quang Vinh và cs(Viện Di truyền Nông nghiệp) qua nhiều
năm nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến DT2008 có nhiều
đặc tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng khá với các bệnh
chính trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn.
Giống trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình thường đạt 1,83 tấn/ha (Kim Châu, 2008) [3].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông Nam
bộ và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15 có khả
năng thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8 tấn/ha trong
mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại Đông Nam bộ, Tây
Nguyên mà còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang phát triển nhiều ở
Đồng Tháp và An Giang (Nguyễn Văn Chương và cs, 2012) [4].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế thừa
nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành Missouri, Hoa
Kỳ. Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI 416937, PI 471938
lai tạo với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng chịu hạn triển vọng.

Trong chương trình nghiên cứu phối hợp với Trung tâm Công nghệ Sinh học
Đậu nành thuộc Đại học Missouri Hoa Kỳ và Viện Khoa học Cây trồng thuộc Cục
Quản lý và Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam đang quản lý gần 12.000 dòng lai F6 của 35 quần thể tái tổ hợp với
nhiều tính trạng quý hiếm: Chịu hạn, chịu úng, kháng tuyến trùng, kháng bệnh gỉ
sắt, hàm lượng dầu cao, nhóm thực phẩm chức năng với hàm lượng allergin thấp và
nguồn gen có chứa Omega α cao. Đây là nguồn vật liệu phong phú, giàu tiềm năng


16
để phát triển giống mới có định hướng. Kết quả đánh giá các dòng lai qua các thế
hệ đã tuyển chọn được một số dòng đậu nành chịu hạn, có thực phẩm chức năng
cao, có triển vọng để phát triển giống mới trong những năm tới.
Nhìn chung, giống đậu tương mới đã góp phần nâng cao năng suất đậu đỗ nói
chung trên toàn quốc. Giống mới được giới thiệu thì nhiều, nhưng tỷ lệ ứng dụng
giống mới còn ít, chưa có sự đa dạng về nhóm giống, chủng loại giống, tính hiệu
quả trong sản xuất còn thấp. Do vậy, việc nghiên cứu, chọn tạo giống đậu tương
cho sản xuất là một trong những biện pháp cần thiết để khai thác đặc điểm ưu việt
của giống, cải thiện năng suất nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất, góp phần
phát triển nông nghiệp toàn diện và xây dựng vùng nguyên liệu ổn định.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam xác định mối quan hệ
giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai và nghiên cứu ứng dụng theo một
cơ cấu phù hợp trong từng giai đọan. Xuất phát từ thực tế của nông nghiệp từng
vùng theo phân công đảm nhiệm. Trước mắt Viện tập trung đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng và triển khai, từng bước xây dựng một số nghiên cứu cơ bản cần
thiết. Đồng thời, tiếp tục đào tạo nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm
đồng ruộng, hệ thống tưới, nhà lưới, phòng thí nghiệm đáp ứng các mục tiêu
phát triển của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Đẩy mạnh nhập nội nguồn gen từ nước ngoài, tăng cường thu thập nguồn
gen bản địa, nhằm tạo nguồn vật liệu di truyền phong phú hướng đến tạo giống

có nhiều đặc tính di truyền tốt, phù hợp với đặc điểm khí hậu, sinh thái và thị
hiếu của thị trường. Thực hiện bảo tồn nguồn gen, đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng
ưu thế lai trong chọn, tạo giống cây trồng.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ kĩ
thuật đã được kết luận đối với các chủng loại giống cây trồng chủ lực của vùng,
để chuyển đổi cơ cấu cây trồng từng vùng trên cơ sở tận dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến 2020.
Xây dựng chiến lược nghiên cứu tính chống chịu khô hạn, úng, mặn của
giống cây trồng và sử dụng đất bền vững được ưu tiên xem xét đề xuất; kết hợp


17
với biện pháp kỹ thuật tiết kiệm nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
nông nghiệp.
Hiện nay, Chính phủ cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT đang có những
ưu tiên nghiên cứu phát triển cây trồng này thông qua Chiến lược quốc gia sau
thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu nành và lạc đến năm 2020 (Quyết định 20/2007/QĐBNN) và mục tiêu đề ra đến năm 2015 là phải đạt diện tích 500 ngàn ha, năng
suất đạt 3 - 3,5 tấn/ha cho vùng thâm canh, đạt 1,5 - 2,5 tấn/ha cho vùng chịu
hạn khá nhờ nước trời (Quyết định 35 /QĐ – BNN – KHCN). Tuy nhiên, so với
thực trạng hiện nay, chỉ tiêu này sẽ khó thực hiện nếu không giải pháp phù hợp.
Giống mới, năng suất chất lượng cao, phù hợp phát triển từng vùng sinh thái,
biện pháp kỹ thuật thích hợp, ứng dụng cơ giới hóa, giảm giá thành, sản xuất có
hiệu quả là những tiêu chí cần quan tâm phát triển.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 8 giống đậu tương, trong đó giống DT84 làm đối chứng.
STT Tên giống

Cơ quan, tác giả

1

DT84 (đối chứng)

Viện Di truyền Nông Nghiệp Việt Nam

2

ĐT19

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

3

E085-10

Nhập nội từ Úc

4

ĐT140

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam


5

ĐT22

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

6

ĐT51

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

7

ĐVN14

Viện Nghiên Cứu Ngô

8

ĐT20

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, tình hình sâu bệnh, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của 8 giống đậu tương trong vụ Xuân năm 2013.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành tại Khu trồng cạn - Khoa Nông học - Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thí nghiệm được trồng trên đất thịt pha cát, khu thí nghiệm giữ ẩm, thoát
nước tốt, đã qua canh tác nhiều năm, các biện pháp canh tác, đầu tư như nhau, đảm
bảo điều kiện đồng đều cho các giống.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành vụ Xuân năm 2013 (tháng 2 - tháng 6).
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm


×