Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

đề cương Khoa học quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.37 KB, 29 trang )

Đề cơng bài giảng
Môn Khoa học quản lý
1. Giáo viên thực hiện:
- TS. Đặng Đình Thanh
2. Mục đích:
Chơng I
khoa học quản lý: Đối tợng và phơng pháp
Chơng này giới thiệu những nét tổng quát về khoa học quản lý, về đối tợng và
phơng pháp môn học; và để đạt tới những yêu cầu cơ bản đó trớc hết cần làm rõ vai
trò của quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng, trên bình diện quốc tế và đặc
biệt ở nớc ta trong bớc chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
I. Vai trò của quản lý
1. Vai trò quản lý nói chung
- Quản lý là một chức năng xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động
(Các Mác)
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hớng dẫn hoạt động của cá nhân trong tổ
chức nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
- Giảm độ bất định của tổ chức, tạo nên sự ổn định và tính tổ chức cao của tổ
chức.
- Là một nhân tố quan trọng có tính quyết định đối với sự tăng trởng và phát
triển của một tổ chức và của quốc gia.
2. Những xu hớng lớn có ảnh hởng đến hoạt động
- Sự phát triển của lực lợng sản xuất do cách mạng khoa học công nghệ đem
lại, làm cho các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng tăng lên đòi hỏi phải xử lý trong
từng tổ chức kinh tế xã hội, trong từng quốc gia và cả phạm vi quốc tế.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, trình độ xã hội hoá càng cao càng đòi hỏi
quản lý ngày càng cao.
- Đời sống chính trị, xã hội ngày càng phong phú, đa dạng, dân chủ hoá ngày
càng cao càng đòi hỏi trình độ và chất lợng quản lý ngày càng cao.
- Trình độ quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội ngày càng cao, giao lu hợp tác
mở rộng, cạnh tranh càng gay gắt càng đòi hỏi trình độ và sự phối hợp quản lý


mang tính toàn cầu.
3. Vai trò của khoa học quản lý trong quá trình phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam


- Đảm bảo tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu định hớng xã
hội chủ nghĩa, giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trởng cao với trình độ xuất
phát thấp về kinh tế và xã hội của đất nớc.
- Thực hiện thành công công cuộc đổi mới, khắc phục yếu kém và sai lầm của
cơ chế cũ.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, tham gia phân công lao động quốc tế.
II. Đối tợng của khoa học quản lý
- Đối tợng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, là quan hệ giữa chủ
thể quản lý với đối tợng quản lý.
- Mối quan hệ giữa hoạt động quản lý với quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội
(bao gồm quan hệ kinh tế, quan hệ pháp lý, quan hệ tổ chức, quan hệ tâm lý......)
- Nhiệm vụ của khoa học quản lý: Nghiên cứu hoạt động quản lý để phát hiện
các quy luật và những xu hớng những mối quan hệ có tính quy luật nhằm đề ra
nguyên tắc, phơng pháp, công cụ và cách thức tổ chức quản lý về đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
III. Đặc điểm của khoa học quản lý
- Tính liên ngành, liên bộ môn: Mối liên hệ của các khoa học khác với khoa
học quản lý và vai trò của chúng đối với khoa học quản lý: Triết học, kinh tế chính
trị, xã hội học, luật học, tâm lý học, toán học, kỹ thuật học...
- Tính chất ứng dụng của khoa học quản lý (tác dụng cao trào thực tiễn)
- Tính khoa học và tính nghệ thuật của khoa học quản lý
IV. những Phơng pháp cơ bản của khoa học quản lý
- Phơng pháp chung của khoa học xã hội: Sử dụng phơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, kết hợp lôgích với lịch sử, phân tích và tổng hợp.
- Phơng pháp chuyên biệt của khoa học quản lý:

+ Phơng pháp mô hình hoá
+ Phơng pháp thống kê toán học
+ Phơng pháp hệ thống
+ Phơng pháp tổng kết thực tiễn


Chơng II
quản lý kinh tế - một số vấn đề lý luận cơ bản
I- Những Khái niệm then chốt
1. Quản lý với t cách là một chức năng xã hội
- Quản lý là một chức năng xã hội bắt nguồn từ tính chất của lao động
- Sự phát triển của các quan hệ kinh tế ngày càng tăng cùng với xu hớng xã
hội hoá, quốc tế hoá.
- Nền kinh tế thị trờng với những đặc trng cơ bản của nó: sự phân công lao
động xã hội gắn sản xuất với nhu cầu, đa dạng hoá sở hữu, nền kinh tế mở, t duy
giá trị hiệu quả trở nên phổ biến... gắn liền với vai trò quản lý.
- Lịch sử và thực tiễn thế giới cũng nh nớc ta, xu hớng nâng cao vai trò quản
lý của Nhà nớc về kinh tế cũng nh sản xuất kinh doanh là xu hớng tất yếu.
- Quản lý kinh tế có hai mặt:
+ Một là chức năng quản lý sản xuất với t cá phân hệ:
+ Chủ yếu quản lý (các cơ quan quản lý)
+ Đối tợng quản lý
Trong mỗi phân hệ cũng là một hệ thống
- Trong hệ thống quản lý, chủ thể quản lý và đối tợng quản lý có mối quan hệ
qua lại gọi là quan hệ quản lý. Về thực chất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá
trình quản lý. Quản lý kinh tế chỉ đạt hiệu quả khi biết xử lý tốt mối quan hệ đó.
- Trong kinh tế thị trờng, chủ thể quản lý trớc hết là các cơ quan quản lý. Đối
tợng quản lý là thị trờng xã hội, con ngời và tập thể lao động.
- Định nghĩa: Quản lý kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lý và đối tợng
quản lý là những ngời lao động để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá

trình sản xuất xã hội nhằm đạt mục tiêu đã định.
- Đặc điểm quan trọng nhất của quản lý kinh tế
+ Quản lý hoạt động có mục đích của chủ thể có uy quyền tác động vào đối tợng
+ Quản lý bao giờ cũng là hoạt động chủ quan của chủ thể
+ Quản lý kinh tế xét đến cùng bao giờ cũng là quản lý con ngời và cộng đồng
ngời.


II- Chức năng cơ bản và quá trình quản lý
1. Chức năng cơ bản của quản ký kinh tế
- Chức năng quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan và có tính độc lập tơng đối, nảy sinh do kết quả của quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá
trong quản lý.
- Những chức năng cơ bản của quản lý kinh tế bao gồm:
+ Dự đoán

+ Kiểm tra

+ Kế hoạch

+ Hoạch toán

+ Tổ chức

+ Động viên

+ Điều hoà
2. Quá trình quản lý
Quá trình quản lý là quá trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
- Đứng trên góc độ lý thuyết thông tin, quá trình quản lý là quá trình vận động
thôn tin:

+ Bớc một: Thu thập thông tin
+ Bớc hai: Ra quyết định quản lý
+ Bớc ba: Truyền đạt quyết định đến đối tợng quản lý
+ Bớc bốn: Tổ chức thực hiện quyết định.
III- Nhiệm vụ của quản lý kinh tế
1. Quan điểm của các nhà kinh điển về nhiệm vụ quản lý kinh tế
- Quan điểm Các Mác - Lênin
- Quan điểm các nhà kinh tế học đơng đại
2. T duy và hành động khoa học quản lý kinh tế
a) T duy hệ thống
b) Nhất quán mục tiêu nguyên tắc định hớng, đồng thời phải thay đổi sâu sắc
về cách tiếp cận.
c) Coi trọng tổng kết thực tiễn
d) Gắn những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trờng tạo ra sự phát triển lâu bền
của nền kinh tế.


Chơng III
Khái lợc lịch sử t tởng quản lý
I- Mối quan hệ giữa yêu cầu thực tiễn quản lý và sự ra đời của các học thuyết
quản lý
II- Những t tởng quản lý trớc Taylo
1. Những t tởng quản lý thời cổ Hy Lạp
- Thời Babilon: những t tởng manh nha của quản lý
- Triết học quản lý của Socrat
- Triết học quản lý của Platon
- Triết học quản lý của Aristốt
2. Những t tởng quản lý ở Trung Hoa thời cổ đại và trung cổ
- T tởng quản lý của Quản Trọng
- T tởng quản lý của Khổng Tử

- T tởng quản lý của Mạnh Tử
- T tởng quảnlý của Tuân Tử
- T tởng quản lý của Thơng Ưởng
- T tởng quản lý của Hàn Phi Tử
3. Những t tởng quản trị thời phong kiến ở Việt Nam
- Lý Công Uẩn
- Lý Thờng Kiệt
- Trần Minh Tông
- Trần Hng Đạo
- Hồ Quý Ly
- Nguyễn Trãi
- Lê Thánh Tông
III- Những t tởng quản lý thế kỷ XIX-XX
1. Phong trào quản lý có khoa học của Taylor
2. Thuyết hành chính: Henry Fayol
3. Trờng phái quan hệ con ngời trong quản lý
4. Thuyết hành vi


5. Thuyết tổ chức
6. Trờng phái nghiên cứu tác nghiệp trong quản lý
IV. Những t tởng quản lý của chủ nghĩa Mác - Lênin
1. C.Mác bàn về quản lý
2. Ph.ăngghen bàn về quản lý
3. V.I Lênin bàn về quản lý
- Trớc chính sách kinh tế mới
- Trong chính sách kinh tế mới
4. Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về quản lý
V. Các học thuyết kinh tế t sản có ảnh hởng đến t tởng quản lý (đặc biệt mối
quan hệ giữa kinh tế thị trờng và vai trò quản lý của Nhà nớc)

1. Học Thuyết kinh tế của phái cổ điển
2. Học thuyết kinh tế của Keynes
3. Học thuyết kinh tế của trờng phái chính hiện đại
4. Học thuyết kinh tế hỗn hợp.


Chơng IV
Các chức năng quản lý
I- Khái niệm và phân loại các chức năng quản lý
1. Khái niệm chức năng quản lý
Khoa học quản lý có thể đợc áp dụng không chỉ trong các doanh nghiệp lớn,
mà còn có thể đợc áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo khảo sát của
các nhà nghiên cứu, hơn 50% các doanh nghiệp bị phá sản vì không biết cách quản
lý. Hay nói một cách cụ thể hơn là không thực hiện tốt các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ
doanh nghiệp lên đối tợng và khách thể kinh doanh.
2. Phân loại các chức năng quản lý
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào phơng hớng và nội
dung tác động của nhà doanh nghiệp. Dù theo cách phân loại nào, các chức năng
quản lý cũng sẽ gồm 4 nội dung cơ bản sau đây:
- Hoạch định
- Điều hành và lãnh đạo
- Tổ chức và phối hợp
- Kiểm tra.
II- Chức năng hoạch định:
1. Khái niệm
Hoạch định là việc đề ra kế hoạch định hớng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Đề ra kế hoạch từng bớc để thực hiện mục tiêu này

- Công thức và biểu đồ hoá các phơng pháp và trình tự thực hiện
- Phác thảo kế hoạch hành động cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Hoạch định ngân sách cho từng thành phần khác nhau của doanh nghiệp.
2. Các mục tiêu của việc hoạch định
3. Các nguyên tắc hoạch định
4. Các chính sách và chiến lợc kinh doanh
5. Các chơng trình kinh doanh
6. Kế hoạch ngân sách của doanh nghiệp
III- Chức năng phối hợp


1. Khái niệm: Chức năng tổ chức và phối hợp là việc phân công trách nhiệm,
nhiệm vụ, công việc cho các bộ phân chức năng của doanh nghiệp và cho các nhân
viên. Vì vậy, công việc tổ chức sẽ lập nên mối quan hệ giữa các bộ phận, và mỗi
thành viên trong đó đều hiểu rõ ai làm gì? khi nào làm? và làm bằng cách nào?
Hai nội dung cơ bản của chức năng tổ chức và phối hợp là quản lý nhân sự và
việc tối u hoá việc sử dụng nguồn nhân lực.
2. Quản lý nhân sự
3. Tối u hoá nguồn nhân lực
IV- Chức năng điều hành và lãnh đạo
1. Khái niệm: Điều hành là một trong các chức năng cơ bản của quản lý kinh
doanh; đó là quá trình đề ra các quyết định nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất
kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp của cán bộ lãnh đạo. Chức năng điều hành
còn bao gồm cả việc kịp thời điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nẩy sinh trong quá
trình hoạt động.
Để thực hiện tốt chức năng điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp, để đa ra
những quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình thị trờng, nhà doanh nghiệp cần
phải nắm chắc các nội dung sau:
2. Chu kỳ sống của sản phẩm
3. Nắm thông tin và nhận diện thị trờng

4. Tối đa hoá lợi nhuận trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
5. Tôi đa hoá lợi nhuận trong thị trờng độc quyền.
V- Chức năng kiểm tra
1. Khái niệm: Kiểm tra là đo lờng và phân tích các hoạt động kinh tế nhằm
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp. Thông qua đó
có thể đánh giá những kết quả và nhận biết những sai lệch, giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp ra quyết định điều hành đúng đắn và có những điều chỉnh cho kịp
thời.
2. Các phơng pháp và nguyên tắc kiểm tra
3. Kế toán doanh nghiệp
4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp


Chơng V
Vận dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý
I- Một số khái niệm cơ bản
1. Sự ra đời lý thuyết hệ thống
Quá trình hình thành và phát triển lý thuyết hệ thống và tác động của lý thuyết
hệ thống với t cách một phơng pháp tiếp cận mới trong quản lý. Những ví dụ điển
hình trong quản lý đã thành công khi áp dụng lý thuyết hệ thống.
2. Khái niệm lý thuyết hệ thống
Là lý thuyết xây dựng trên cơ sở tổng hợp nhiều bộ môn khoa học (triết học,
lôgíc học, toán học, tâm lý học, sinh học, tin học, điều khiển học...) nhằm nghiên
cứu, giải quyết các vấn đề của tự nhiên và xã hội trên quan điểm toàn thể.
Lý thuyết hệ thống dựa trên một loạt những khái niệm cơ bản nh: hệ thống,
phần tử, môi trờng, đầu ra, đầu vào, hộp đen, cơ cấu, chức năng, cơ thể...
3. Một số khái niệm
- Vấn đề: là khoảng cách giữa điều mà con ngời mong muốn và có thể thực
hiện đợc với cái thực tế mà con ngời cha đạt tới
- Quan điểm toàn thể: là quan điểm nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách có

căn cứ khoa học, hiệu quả và hiện thực.
- Phần tử của hệ thống: là một bộ phận tạo nên hệ thống mang tính độc lập tơng đối với nhau.
- Hệ thống: là tập hợp các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có tác
động chi phối lên nhau theo những quy luật khách quan nhất định nào đó để toàn
bộ tập hợp trở thành một chỉnh thể. Nhờ sự tác động tạo thành chỉnh thể mà "tính
trồi" xuất hiện. Tính trồi của hệ thống là những thuộc tính mới mà các phần tử
riêng lẻ không có hoặc có nhng không đáng kể. Tính trồi chỉ xuất hiện khi các phần
tử tập hợp thành hệ thống.
- Môi trờng của hệ thống: là tập hợp tất cả các phần tử, các phân hệ không
nằm trong hệ thống nhng có tác động tơng tác với hệ thống.
- Đầu vào của hệ thống: là các tác động có thể có từ môi trờng lên hệ thống.
- Đầu ra của hệ thống: là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi trờng.
- Hành vi của hệ thống: là tập hợp các khả năng kết hợp đầu ra có thể có của
hệ thống xét trong một khoảng thời gian nào đấy.
- Trạng thái của hệ thống: là một khả năng kết hợp đầu vào, đầu ra của hệ
thống xét trang khoảng thời gian nào đấy


- Mục tiêu của hệ thống: là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống sau một
thời gian nào đấy.
- Quỹ đạo của hệ thống: là chuẩn các trạng thái nối kết các trạng thái trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Nhiễu của hệ thống: là các tác động bất lợi từ môi trờng, hoặc sự rối loại
trong nội bộ hệ thống làm lệch quỹ đạo hoặc làm chậm quá trình đạt đến mục tiêu
của hệ thống.
- Chức năng của hệ thống: là khả năng biến đổi các đầu vào thành đầu ra.
- Tiêu chuẩn của hệ thống: là một số quy định, chuẩn mực dùng để lựa chọn
các phơng tiện, thủ đoạn để đạt đợc mục tiêu chung của hệ thống.
- Ngôn ngữ của hệ thống: là hình thức phản ánh chức năng của hệ thống.
- Cơ cấu của hệ thống: là trật tự bên trong của hệ thống, là sự sắp xếp các

phần tử và các khả năng tự điều chỉnh trật tự.
- Động lực của hệ thống:
- Phân loại của hệ thống:
+ Hệ thống
+ Hệ đơn giản và hệ phức tạp
+ Hệ phản xạ
+ Hệ thứ bậc
+ Hệ động hệ tĩnh
+ Hệ điều khiển
+ Hệ ổn định
+ Hệ tự điều chỉnh
+ Hệ thống tự tổ chức
+ Hệ động lực: là hệ có động lực bên trong.
II- Quan điểm hệ thống của quản lý
1. Quan điểm hệ thống xem xét quản lý nh một chỉnh thể. tìm cách lý giải
tính hệ thống của đối tợng nghiên cứu, làm rõ những loại quan hệ đa dạng giữa các
phần tử, giữa hệ thống với môi trờng và mô tả tất cả các yếu tố nghiên cứu bằng
một bức tranh thống nhất về sự vận động của đối tợng.
Mô hình hoá là phơng pháp phổ biến trong nghiên cứu các hệ thống quản lý.


Phơng pháp hộp đen với t cách là một phơng pháp nghiên cứu khi không nắm
chắc cơ cấu của hệ thống.
Phơng pháp tiếp cận hệ thống áp dụng khi không nắm chắc cơ cấu và đầu ra
của hệ thống.
2. Điều khiển hệ thống và các nguyên lý điều khiển
Điều khiển với t cách là hoạt động có tính hớng đích của hệ điều khiển lên hệ
bị điều khiển. Điều khiển có thể đợc coi nh một quá trình thông tin và quá trình
điều khiển là quá trình bảo đảm cho hành vi của đối tợng bị điều khiển hớng vào
mục tiêu đợc dự định trớc.

Quá trình điều khiển gồm các bớc: xác định mục tiêu, thu thập thông tin, xây
dựng phơng án, lựa chọn phơng án và tác động hớng đích lên đối tợng.
Các nguyên lý điều khiển cũng là các nguyên tắc tổ chức thông tin. Đó là
nguyên lý liên hệ ngợc (feedback); nguyên lý bổ sung ngoài (trong quản lý kinh tế
thờng đợc gọi là thử nghiệm - sai lầm); nguyên lý độ đa dạng tơng xứng; nguyên lý
tập trung dân chủ; nguyên lý cộng hởng; nguyên lý khâu xung yếu.
Vận dụng các nguyên lý điều khiển trong quản lý đòi hỏi phải nắm chắc
những điểm đặc thù của hệ thống xã hội tức là hệ thống các con ngời. Do đó cần
tính đến những quy luật tâm lý của hệ thống con ngời trong tổ chức.


Chơng VI
Vận dụng quy luật và hệ thống nguyên tắc quản lý

I- Nhận thức và vận dụng quy luật khách quan trong quản lý
Quá trình quản lý gắn liền với quá trình nhận thức và vận dụng các quy luật
khách quan. Nhận thức ngày càng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và vận động các
quy luật một cách khoa học thì hiệu quả công tác quản lý ngày càng cao.
- Mọi quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, kinh tế, xã hội đều bị chi
phối bởi các quy luật khách quan; quản lý phải tuân theo các quy luật; tác động phù
hợp với quy luật mới đạt đợc mục tiêu; ngợc lại, nếu vi phạm quy luật sẽ không
những không đạt đợc mục tiêu mà còn đa đến nhiều kết quả tiêu cực.
- Đối tợng quản lý luôn luôn chịu sự chi phối bởi một hệ thống các quy luật,
cả những quy luật của tự nhiên; quy luật kinh tế, các quy luật về tâm lý, về xã hội
khác... có những quy luật chung cho mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển, cũng có
những quy luật chỉ tồn tại trong những giai đoạn nhất định.
- Các quy luật phát huy tác dụng trong những điều kiện cụ thể, con ngời
không tạo ra quy luật, không thay đổi đợc quy luật nhng có thể thay đổi các điều
kiện để qua đó tác động "cùng chiều" theo quy luật.
- Nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan trong quản lý đòi hỏi ngời

quản lý phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải nhận rõ thực trạng của đối tợng quản lý, có thông tin đầy đủ, chính xác
về sự vận động, phát triển của đối tợng.
+ Phải nhận thức ngày càng đầy đủ nội dung, yêu cầu của hệ thống các quy
luật khách quan đang tồn tại và phát huy tác dụng; trong đó vừa coi trọng quá trình
nhận thức qua sách vở, lý luận, đặc biệt coi trọng việc tìm tòi tổng kết từ đời sống
thực tiễn để nhận thức và nắm bắt quy luật trong đời sống hiện thực.
+ Phải nhận thức đợc các điều kiện, môi trờng để các quy luật phát huy tác
dụng và tác động và các điều kiện môi trờng đó.
II- Hệ thống nguyên tắc quản lý
- Hệ thống nguyên tắc quản lý đợc hình thành trên cơ sở nhận thức, vận dụng
các quy luật khách quan và phân tích thực trạng đối tợng quản lý; hệ thống nguyên
tắc phải phù hợp với mục tiêu quản lý và nó phối toàn bộ hoạt động của quá trình
quản lý.
- Hệ thống nguyên tắc là sản phẩm của chủ thể quản lý trong quá trình nhận
thức, vận dụng các quy luật, nó cũng vận động, phát triển.


- Trong hệ thống nguyên tắc có nguyên tắc bậc thấp, nguyên tắc bậc cao,
nguyên tắc bậc thấp phải phục tùng nguyên tắc bậc cao.
- Hoạt động quản lý phải bảo đảm mang tính hệ thống tính nhất quán trong
việc thực hiện các nguyên tắc quản lý. Có thể nêu một số nguyên tắc cơ bản nhất
trong hoạt động quản lý.
1. Nguyên tắc thống nhất các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội
Hoạt động quản lý phải bảo đảm sự thống nhất các mục tiêu cả về chính trị,
kinh tế, xã hội... Đối tợng quản lý luôn luôn là sự tổng hoà của các mối quan hệ,
quá trình vận động phát triển của đối tợng quản lý cũng nhằm đạt một hệ thống các
mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội thống nhất với nhau. Trong quá trình quản lý,
ngay từ việc xác định mục tiêu đến tổ chức thực hiện đều phải bảo đảm sự thống
nhất các mục tiêu. Và cũng chỉ có bảo đảm sự thống nhất các mục tiêu, các mục

tiêu chính trị, kinh tế, xã hội không mâu thuẫn, triệt tiêu nhau thì quản lý mới có
hiệu quả.
2. Nguyên tắc quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan và thực trạng phát
triển của đối tợng quản lý
Nguyên tắc này có ý nghĩa nh phơng pháp luận cơ bản đối với hệ thống quản
lý, chỉ có thể quản lý có hiệu quả khi chủ thể quản lý hành động phù hợp với quy
luật khách quan và bám sát đối tợng quản lý trong tình huống, thực trạng cụ thể.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc rất cơ bản trong tổ chức và hoạt động của mọi tổ chức:
Đảng, Nhà nớc, đoàn thể nhân dân và đợc quán triệt trong mọi lĩnh vực hoạt động
khác kể cả hoạt động quản lý.
4. Nguyên tắc kết hợp và thống nhất các lợi ích, bảo đảm hiệu quả kinh tế, xã
hội
- Bảo đảm sự thống nhất các lợi ích vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan
trọng của mọi tổ chức.
- Sự kết hợp và thống nhất các lợi ích trong quản lý bao hàm nội dung rất
rộng: đó là sự kết hợp, thống nhất lợi ích trên các mặt vật chất, tinh thần, kinh tế,
chính trị và sự kết hợp, thống nhất các loại lợi ích xã hội, tập thể, cá nhân, trong đó
lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp; phải bảo đảm hiệu quả cuối cùng về kinh tế và
xã hội.
5. Nguyên tắc nắm đúng khâu yếu, kiên trì mục tiêu và không ngừng đấu
tranh đổi mới hoàn thiện hệ thống quản lý
- Phải tìm ra và tác động vào mắt khâu quan trọng xung yếu nhất trong hệ
thống quản lý, trong mỗi quá trình quản lý cụ thể để từ đó làm chuyển động toàn
bộ hệ thống.


- Kiên trì thực hiện mục tiêu, linh hoạt trong sử dụng biện pháp, công cụ quản
lý cụ thể.
- Không ngừng đấu tranh đổi mới, tự hoàn thiện hệ thống quản lý để luôn luôn

đáp ứng yêu cầu vận động, phát triển của đối tợng.


Chơng VII
Mục tiêu và động lực trong quản lý
I- Khái niệm chung về mục tiêu và động lực
- Mục tiêu quản lý là trạng thái tơng lai, là đích phải đạt tới của hệ thống quản
lý, nó định hớng sự hoạt động của toàn bộ quá trình quản lý.
+ Mục tiêu quản lý phải đợc xác định trớc, nó chi phối sự vận động phát triển
của toàn bộ hệ thống.
+ Mục tiêu quản lý có nhiều cấp, nhiều thứ bậc và những khoảng thời gian
khác nhau, mục tiêu cấp thấp phải phục tùng mục tiêu cấp cao, mục tiêu trớc mắt
phải phục tùng mục tiêu lâu dài.
+ Xây dựng mục tiêu đúng đắn, cụ thể hoá các mục tiêu, bảo đảm sự thống
nhất các mục tiêu cấp thấp với mục tiêu cấp cao, mục tiêu trớc mắt với mục tiêu lâu
dài là trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
- Động lực là yếu tố quyết định sự vận động phát triển của toàn bộ hệ thống
quản lý nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
+ Không có động lực, không có một hệ thống nào mọi hoạt động sáng tạo
trong mọi lĩnh vực, quản lý suy đến cùng là quản lý và phát huy sự sáng tạo của
con ngời để phục vụ cho chính con ngời.
- Khoa học, kỹ thuật, công nghệ càng phát triển càng đề cao vai trò con ngời,
một mặt, vừa phục vụ con ngời ngày càng tốt hơn, mặt khác, phát huy sự sáng tạo
của con ngời nhiều hơn.
- Ngày nay, quan tâm phát huy nhân tố con ngời trong quản lý là một xu hớng
tất yếu của tất cả các nớc.
- Chúng ta với bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa càng phải quan tâm đến
con ngời, chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta đã đặt con ngời vào vị trí
trung tâm, lấy mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con ngời, do con
ngời.

- Ngày nay quan tâm đến con ngời là phải tạo mọi điều kiện cho con ngời đợc
cống hiến nhiều hơn để đợc hởng thụ nhiều hơn; phải chăm lo đáp ứng những nhu
cầu chính đáng của ngời lao động.
- Trong hệ thống quản lý, con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực, đồng thời
thể hiện một số đặc điểm cần lu ý:
+ Khả năng lao động sáng tạo của con ngời là vô tận đặc biệt là về mặt trí tuệ
+ Tính tự chủ rất cao trong mọi hoạt động


+ Tính cộng đồng và sự hoà nhập với cộng đồng
+ Tính kế thừa và phát huy truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc
- Nớc ta còn lạc hậu về kinh tế, trình độ phát triển còn ở mức thấp, nhng có
truyền thống văn hoá, giáo dục, trình độ dân trí khá, có nguồn lao động đông đảo
với trình độ khả năng sáng tạo rất lớn. Đặc biệt là có truyền thống yêu nớc, đoàn
kết gắn bó cộng đồng, lại có nền độc lập vững chắc, có sự ổn định về chính trị, định
hớng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, có thể học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của nhân loại
để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chiến lợc đặt con ngời vào vị trí trung tâm, đòi hỏi phải đổi mới sự nghiệp
giáo dục đào tạo, phát triển toàn diện con ngời cả về thể chất lẫn tinh thần.
III- Mục tiêu và động lực kinh tế
1. Lợi ích kinh tế - mục tiêu và động lực kinh tế
- Mọi sự tiến bộ cả về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, xã hội... đều
phải nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, đó cũng chính là lợi ích
kinh tế cao nhất của công cuộc xây dựng đất nớc. Lợi ích kinh tế không chỉ là công
cụ, động lực để thực hiện mục tiêu, mà trớc hết nó chính là mục tiêu.
- Trong quản lý, vấn đề lợi ích kinh tế phải đợc đặt ra ngay từ khi xác định
mục tiêu của quá trình quản lý đến việc tổ chức thực hiện.
- Phải tạo ra một cơ chế vận hành bảo đảm sự thống nhất giữa các lợi ích kinh
tế; lợi ích của toàn xã hội; lợi ích của tập thể; lợi ích của cá nhân trong đó lợi ích
của cá nhân là động lực trực tiếp.

2. Lợi nhuận - mục tiêu và động lực kinh doanh
- Lợi nhuận là mục tiêu, động lực kinh tế trực tiếp của nhà kinh doanh và mọi
tổ chức kinh doanh.
- Tiêu chuẩn cơ bản chung về sự đúng đắn trong hoạt động kinh doanh là:
phấn đấu để có lợi nhuận cá nhân, bộ phận, đồng thời phải làm lợi cho dân, cho nớc, không đợc làm tổn hại đến lợi ích của xã hội, của cộng đồng.
- Yêu cầu cơ bản là phải hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp, thực hiện
cạnh tranh lành mạnh, trong quỹ đạo mà luật pháp không cấm.
- Trong kinh tế thị trờng, để mu cầu lợi nhuận đòi hỏi những hoạt động vừa
mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật của các nhà kinh doanh, trong đó
vấn đề sử dụng nhân tài, "chiêu hiền, đãi sĩ" có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


Chơng VIII
Các công cụ trong quản lý kinh tế
Quản lý là hoạt động hớng đích, có mục tiêu. Quản lý kinh tế cũng luôn gắn
với mục tiêu hoạt động của mình. Tuỳ theo các loại mục tiêu quản lý khác nhau,
mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô, tuỳ theo mục tiêu ngắn hạn hay
dài hạn, chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý kinh tế thích hợp, hiệu quả.
I- Khái niệm, vai trò, đặc điểm của các công cụ quản lý kinh tế
1. Khái niệm công cụ quản lý:
Hệ thống các thể chế, chính sách, biện pháp, phơng tiện để chủ thể quản lý đạt
mục tiêu xác định.
2. Vai trò các công cụ quản ký kinh tế
- Tạo lập môi trờng hoạt động kinh tế
- Tổ chức và đảm bảo các hoạt động kinh tế có trật tự, có tính tổ chức, khắc
phục tự phát vô chính phủ trong nền kinh tế.
- Điều chỉnh, định hớng các hoạt động kinh tế, kinh doanh
- Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế ở các cấp, các khâu của nền kinh tế.
- Cơ sở pháp lý, cơ sở kinh tế của các hoạt động trong sản xuất kinh doanh,
trong quản lý kinh tế, trong đánh giá hoạt động kinh tế.

3. Đặc điểm của các công cụ quản lý kinh tế
Xuất phát từ mục tiêu và đối tợng tác động của quản lý kinh tế, công cụ quản
lý có đặc điểm chủ yếu sau:
- Mang tính hệ thống, tổng hợp: mỗi công cụ nói riêng đều chứa dựng nội
dung tác động có tính tổng hợp.
- Đợc chủ thể quản lý đa ra, do đó chứa đựng yếu tố chủ quan.
- Công cụ quản lý luôn đợc đổi mới, hoàn thiện là đặc điểm có tính phổ biến.
II- Một số công cụ chủ yếu trong hoạt động của nền kinh tế
1. Phân loại công cụ quản lý kinh tế
a) Sự cần thiết và mục đích của phân loại công quản lý kinh tế
b) Tiêu thức và phân loại cơ bản thành các công cụ quản lý
- Công cụ kinh tế của quản lý
- Công cụ luật pháp trong quản lý kinh tế
- Công cụ tâm lý xã hội trong quản lý kinh tế


c) Mối quan hệ giữa các công cụ quản lý
2. Một số công cụ quản lý chủ yếu
a) Công cụ luật pháp trong quản lý kinh tế
- Khái niệm, đặc điểm, vị trí
- Hệ thống công cụ luật pháp trong quản lý kinh tế
b) Công cụ kế hoạch hoá
c) Các công cụ kinh tế trong quản lý
- Vị trí công cụ trong hệ thống quản lý
- Cơ cấu hệ thống công cụ trong quản lý
- Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô
- Công cụ quản lý kinh tế trong ngắn hạn, dài hạn.
- Các công cụ chính sách tiền tệ, tài chính trong quản lý kinh tế
+ Vị trí
+ Nội dung

III- Sử dụng các công cụ trong quản lý kinh tế
1. Yêu cầu của sử dụng các công cụ trong quản lý kinh tế
- Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán với mục tiêu chung
- Thích hợp với đối tợng quản lý, với nền kinh tế
- Phù hợp với trình độ của chủ thể quản lý kinh tế
2. Phơng thức sử dụng các công cụ quản lý kinh tế
- Trớc hết, xác định rõ mục tiêu quản lý cần đạt
- Lựa chọn các công cụ quản lý thích hợp
- Phối hợp một cách hiệu quả các công cụ quản lý để đạt mục tiêu đề ra.


Chơng IX
Cơ sở khoa học xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh tế
I- Hệ thống tổ chức quản lý
1. Khái niệm và vai trò của hệ thống tổ chức quản lý
- Khái niệm hệ thống tổ chức quản lý kinh tế
- Vai trò của hệ thống tổ chức quản lý kinh tế
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý trong sự phân công lao động xã
hội của hệ thống quản lý
2. Đặc điểm của hệ thống tổ chức quản lý kinh tế
- Vừa mang tính ổn định vừa có tính động của một hệ thống
- Phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng thu thập, xử lý thông tin trong quá trình
quản lý
Vì vậy phải nắm và phân biệt rõ cơ cấu tổ chức của một hệ thống quản lý
II- Cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý kinh tế
1. Khái niệm, yêu cầu và nhân tố tác động đến cơ cấu tổ chức của quản lý
- Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý.
Là phạm trù của khoa học quản lý, phản ánh mặt tổ chức của hệ thống quản lý
kinh tế, phản ánh quan hệ và sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phân công và
hiệp tác lao động của hệ thống quản lý kinh tế.

- Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế.
+ Đảm bảo tính tối u của cơ cấu tổ chức.
+ Tính thích ứng cao, linh hoạt.
+ Tính hiệu quả cao trong quản lý.
- Nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Mô hình kinh tế xã hội: Cơ cấu nền kinh tế, mô hình nền kinh tế
+ Mô hình cơ chế quản lý nền kinh tế.
Những nhân tố đó tác động trực tiếp, gián tiếp tới cơ cấu tổ chức quản lý kinh
tế quốc dân.
2. Các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý và u, nhợc điểm của chúng
- Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến
+ Mô hình
+ Ưu, nhợc điểm


- Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng
+ Mô hình
+ Ưu, nhợc điểm
- Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mu
+ Mô hình
+ Ưu, nhợc điểm
- Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
+ Mô hình
+ Ưu, nhợc điểm
- Mô hình cơ cấu tổ chức chơng trình - mục tiêu
+ Mô hình
+ Ưu, nhợc điểm
III- Các phơng pháp xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế
Xác định đúng đắn, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của hệ thống quản
lý là cơ sở hình thành cơ cấu tổ chức quản lý thích hợp, hiệu quả. Ngợc lại, cơ cấu

tổ chức quản lý đó sẽ cho phép hệ thống quản lý hoàn thành đợc nhiệm vụ và mục
tiêu đều ra.
Vì vậy, cần có các phơng pháp xây dựng, hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
một cách có khoa học.
1. Phơng pháp tổng hợp - phân tích:
- Nội dung phơng pháp tổng hợp - phân tích trong xây dựng cơ cấu tổ chức
quản lý
- Ưu điểm của phơng pháp
- Nhợc điểm của phơng pháp
2. Phơng pháp chuyên gia trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
- Nội dung
- Ưu điểm
- Nhợc điểm
3. Phơng pháp tơng tự trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
- Nội dung
- Ưu điểm
- Nhợc điểm


IV- Vận dụng trong xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế ở
Việt Nam
1. Quá trình hình thành cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý kinh tế Việt Nam
2. Công cuộc đổi mới quản lý kinh tế và vấn đề đặt ra.
3. Xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với vận hành nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc


Chơng X
Quyết định quản lý
I- Tổng quan về quyết định quản lý

1. Khái niệm
Quyết định quản lý là hành vi có tính chất chỉ thị của chủ thể quản lý để định
hớng, tổ chức và kích thích hoạt động của tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý.
2. Các yếu tố cấu thành một quyết định hoàn chỉnh
Một quyết định hoàn chỉnh phải trả lời và giải đáp các câu hỏi sau:
- Phải làm gì? Làm bằng cách nào? Ai làm? Khi nào làm? Làm trong bao lâu?
Làm ở đâu?
- Quyền hạn của ngời làm?
- Điều kiện vật chất để thực hiện là gì?
- Trách nhiệm của ngời làm, hình thức báo cáo kết quả của ngời làm?
- Ngời cản phá, ai chống đối quyết định, mức độ, khả năng và cách xử lý?
- Triển vọng của việc thực hiện quyết định, kết quả tối thiểu, tối đa phải đạt đợc là gì?
- Tổ chức kiểm tra kết quả nh thế nào?
- Tiếp sau quyết định quản lý này là những quyết định nào?
3. ý nghĩa của quyết định
- Toàn bộ quá trình quản lý là quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định.
- Phạm vi ảnh hởng của quyết định càng lớn, thành công càng lớn, nếu quyết
định sai, thiệt hại càng nghiêm trọng, phải gắn với quyền hạn và trách nhiệm của
ngời ra quyết định.
- Quyết định quản lý là sản phẩm của chủ thể quản lý, có thể là sáng tạo, có
thể là quan liêu, nó phụ thuộc vào năng lực, trình độ của ngời ra quyết định và số lợng, chất lợng thông tin đợc cung cấp.
4. Chức năng của một quyết định
a) Định hớng: Mọi quyết định nhằm quy tụ các nguồn lực vào từng mục tiêu,
cùng hớng tới mục tiêu cuối cùng.
b) Bảo đảm: Một quyết định đa ra phải tính toán chi tiết các yếu tố cần thiết
để thực hiện nó.


c) Hợp tác, phối hợp: phải bảo đảm gắn bó giữa các bộ phận cùng thực hiện;

các quyết định trớc, sau phải thống nhất, không có mâu thuẫn.
d) Cỡng bức, động viên: Quyết định quản lý là sản phẩm của chủ thể có quyền
uy, một bên cỡng bức, một bên phải chấp hành, đồng thời có thởng, phạt kịp thời
cho đối tợng thực hiện.
5. Các loại quyết định:
Có thể phân theo các loại sau đây:
a) Theo tính chất của quyết định chia thành:
- Quyết định chiến lợc
- Quyết định chiến thuật
- Quyết định tác nghiệp
b) Theo thời gian chia thành:
- Các quyết định dài hạn
- Các quyết định trung hạn
- Các quyết định ngắn hạn
c) Theo cách phản ứng chia thành:
- Các quyết định trực giác
- Các quyết định lý giải
6. Yêu cầu cơ bản đối với các quyết định quản lý
a) Tính khách quan và khoa học
- Quyết định có tính khoa học phù hợp với quy luật khách quan
- Dựa trên sự phân tích đúng thực trạng của đối tợng
b) Tính định hớng, tính hệ thống và thống nhất
- Tính định hớng của quyết định nhằm để ngời thực hiện thấy đợc phơng hớng
công việc cần làm, mục tiêu cần đạt.
- Tính hệ thống của quyết định đòi hỏi mỗi quyết định phải đặt trong tổng thể
các quyết định nhằm đạt mục tiêu chung.
- Tính thống nhất đảm bảo cho các quyết định có liên hệ bổ sung cho nhau;
giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa cấp trên và cấp dới, giữa quyết định trớc với
quyết định sau đợc nhất quán, thống nhất.
c) Tính pháp lý



- Quyết định đa ra phải hợp pháp, đúng thẩm quyền, gắn với quyền hạn, trách
nhiệm của mỗi cấp.
d) Tính kịp thời, cô đọng, dễ hiểu, chính xác
- Quyết định đúng thời điểm, đúng đối tợng.
- Rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, không có cách giải thích khác nhau về cùng một
quyết định.
e) Tính tối u
- Lựa chọn nhiều phơng án để có quyết định tối u, đảm bảo tính kinh tế, tính
hiệu quả nhiều mặt của một quyết định.
II- Xây dựng và ra quyết định
1. Những cơ sở để ra quyết định quản lý
- Mọi quyết định phải dựa trên cơ sở vững chắc, tuân thủ quy luật khách quan.
- Dựa vào các nguyên tắc quản lý kinh tế mà Đảng và Nhà nớc đã xác định.
- Phải xuất phát từ thực trạng, đặc điểm, xu hớng vận động của đối tợng.
- Căn cứ vào số lợng, chất lợng thông tin phục vụ cho quyết định.
- Căn cứ vào nguồn lực đủ để thực hiện quyết định.
2. Các bớc ra quyết định
a) Phát hiện vấn đề - sơ bộ đề ra nhiệm vụ
- Khi phát hiện vấn đề - phải sơ bộ đề ra nhiệm vụ và làm rõ dần nó trong quá
trình đi tới quyết định.
- Đề ra nhiệm vụ cần xác định: tính cấp bách, tình huống liên quan, nhân tố
ảnh hởng, cần những loại thông tin nào?
b) Chọn tiêu chuẩn đánh giá các phơng án
- Tiêu chuẩn phải thể hiện bằng con số những kết quả dự tính, cụ thể, dễ hiểu,
đơn giản.
- Tiêu chuẩn dựa vào: chi phí, năng suất, sử dụng vốn, thiết bị, lao động; chất
lợng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trờng v.v..
c) Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra

- Đặt ra các yêu cầu về lợng thông tin cần thiết, tổ chức thu thập thông tin.
- Kiểm tra tính chính xác của thông tin.
d) Chính thức đề ra nhiệm vụ


- Sau khi thu thập đủ thông tin, chính thức đề ra nhiệm vụ. Đây là bớc có ý
nghĩa quan trọng để đề ra quyết định đúng đắn.
e) Dự kiến các phơng án có thể
- Từ phơng án sơ bộ, cần bổ sung các phơng án có thể có.
- Lựa chọn, xác định các phơng án có lợi nhất để tổ chức lựa chọn cuối cùng.
3. Đề ra quyết định
- Sau khi lựa chọn phơng án cuối cùng; chủ thể quản lý đề ra quyết định và
chịu trách nhiệm trực tiếp về quyết định đó
- Chủ thể có thể là cá nhân hay tập thể. Nếu là cá nhân cho phép đề cao tránh
nhiệm cá nhân về chất lợng quyết định. Nếu là tập thể thờng đợc cân nhắc nhiều
mặt của nhiều.
III- Tổ chức thực hiện quyết định
1. Truyền đạt quyết định
- Truyền đạt cho đối tợng kịp thời, chính xác thành mệnh lệnh hay chỉ thị có
hiệu lực của văn bản hành chính.
- Làm cho ngời thực hiện hiểu rõ quyết định, thông suốt về t tởng.
2. Lập kế hoạch thực hiện quyết định
- Xây dựng kế hoạch theo thời gian để thực hiện kế hoạch bao gồm cả việc sử
dụng các phơng pháp quản lý kinh tế, giáo dục, hành chính.
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài lực, vật lực cho việc thực hiện quyết định.
3. Bố trí lực lợng thực hiện quyết định
- Bố trí cán bộ
- Bố trí lao động, vật t, tài chính, tổ chức nguồn dự phòng cho việc điều hành
thực hiện quyết định.
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết định

- Kiểm tra nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm ngời thực hiện.
- Kịp thời phát hiện sai sót, lệch lạc để có biện pháp xử lý, ngăn ngừa, kể cả
những phát sinh ngoài dự tính.
5. Điều chỉnh quyết định
Nguyên nhân dẫn đến điều chỉnh:
- Tổ chức không tốt việc thực hiện
- Có thay đổi do nguyên nhân bên ngoài
- Có sai lầm trong bản thân quyết định


×